Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Báo cáo " Khái niệm ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.57 KB, 6 trang )



nghiên cứu - trao đổi
Tạp chíi luật học - 25




gân hàng thơng mại là định chế tài chính
(financial institution) trung tâm và là định chế
quan trọng nhất về các tổ chức tín dụng. Việc tìm
hiểu khái niệm pháp lí cùng với việc tìm hiểu lịch
sử phát triển của nó sẽ góp phần hiểu sâu sắc hơn
bản chất, chức năng và vai trò của ngân hàng
thơng mại trong nền kinh tế. Thông qua đó sẽ
cho chúng ta nhận diện sâu sắc hơn các yêu cầu
và nội dung của việc điều chỉnh pháp luật đối với
định chế tài chính quan trọng này.
1. Khái niệm ngân hàng thơng mại theo
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và
công ti tài chính (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh
ngân hàng)
a. Khái niệm ngân hàng chuyên doanh
Trớc khi có Pháp lệnh ngân hàng, pháp luật
nớc ta cha quy định và đề cập khái niệm ngân
hàng thơng mại. Thực hiện chính sách đổi mới về
tổ chức và hoạt động của ngân hàng, Hội đồng bộ
trởng đ ban hành Chỉ thị số 218/CT ngày
13/7/1987 cho phép ngân hàng thí điểm chuyển
sang hệ thống ngân hàng 2 cấp. Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 đợc coi là bớc khởi


đầu đột phá để chuyển đổi qua hệ thống ngân
hàng 2 cấp, lần đầu tiên đ đề cập khái niệm
ngân hàng chuyên doanh. Theo Điều 3 Nghị
định số 53/HĐBT, các ngân hàng chuyên doanh
là tổ chức kinh doanh trực tiếp; có t cách pháp
nhân; bình đẳng trong quan hệ kinh doanh đối
với các đơn vị và các thành phần kinh tế từ cơ sở
và trong hệ thống mỗi ngân hàng chuyên doanh.
Các ngân hàng chuyên doanh có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
- Tổ chức kinh doanh về tín dụng và dịch vụ
ngân hàng; về ngoại hối, vàng bạc, kim khí quí,
đá quý trong nớc và ngoài nớc theo pháp luật;
- Huy động và khai thác các nguồn vốn nhàn
rỗi bằng những biện pháp kinh tế năng động, có hiệu
quả (kể cả cổ phần, cổ phiếu ); thực hiện cho vay
vốn hoặc hùn vốn khi cần thiết đối với các thành phần
kinh tế.
- Thực hiện cấp phát và cho vay vốn đầu t
xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nớc và
trong phạm vi nguồn vốn ngân sách nhà nớc
chuyển sang.
Vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là tại
Nghị định số 53 HĐBT, lần đầu tiên các nghiệp
vụ của ngân hàng thơng mại đợc pháp luật
điều chỉnh và hoạt động của ngân hàng thơng
mại đợc thể hiện dới khái niệm ngân hàng
chuyên doanh. Có thể coi Nghị định số
53/HĐBT là bớc chuyển biến quan trọng trong
việc chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp

thành hệ thống ngân hàng hai cấp, coi đó là khâu
đột phá trong công cuộc đổi mới cơ chế hoạt
động của ngân hàng. Tuy nhiên, việc đổi mới
thời kì này còn chậm, thiếu đồng bộ thống nhất
nên ngành ngân hàng vẫn buộc phải sử dụng một
số cơ chế cũ, thể hiện dấu ấn của thời kì quá độ
trong quản lí kinh tế.
b. Khái niệm ngân hàng thơng mại theo
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác x tín dụng và
công ti tài chính năm 1990
Về mặt lịch sử, ngân hàng thơng mại
(Commercial Bank) hay còn gọi là ngân hàng kí
thác (Deposit Bank) thuộc loại ngân hàng ra đời
sớm nhất. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau
song hầu hết các nhà kinh tế và các luật gia đều
N
* Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam



Ngô quốc Kỳ *


nghiên cứu - trao đổi
26 - Tạp chí luật học

có thể nhất trí với nhau ở điểm chung là khái
niệm ngân hàng thơng mại đợc sử dụng để chỉ
tổ chức làm chức năng thu nhận tiền gửi của
công chúng và đem số tiền đó để cho ngời

khác vay.
Do việc đa ra định nghĩa về ngân hàng rất
phức tạp nên pháp luật các nớc thờng nêu ra
một số khía cạnh sau đây để phân biệt các hoạt
động ngân hàng với các hoạt động khác:
- Các thao tác giao dịch ngân hàng (còn gọi
là các thao tác nghiệp vụ ngân hàng);
- Các thao tác giao dịch phi ngân hàng
nhng gắn với hoạt động ngân hàng;
- Các tổ chức đợc làm các thao tác giao
dịch đó khi đợc phép của cơ quan có thẩm
quyền. Trong số các thao tác nghiệp vụ ngân
hàng kể trên thì các hoạt động nghiệp vụ của nó
chủ yếu là:
+ Thu nhận tiền gửi của dân c, chủ yếu là
tiền gửi ngắn hạn (tổ chức, cá nhân) và có hoàn
trả.
+ Cấp tín dụng cho ngời đi vay dới nhiều
hình thức khác nhau.
+ Làm trung gian thanh toán và quản lí các
phơng tiện thanh toán.
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác x tín dụng và
công ti tài chính đợc Hội đồng nhà nớc thông
qua ngày 23/05/1990 (có hiệu lực từ ngày
01/10/1990) đ định nghĩa ngân hàng thơng
mại nh sau:
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực

hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
Cũng theo Pháp lệnh ngân hàng, hệ thống
ngân hàng thơng mại của nớc ta bao gồm ngân
hàng thơng mại quốc doanh, ngân hàng thơng
mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài. Ngoài ra, Pháp lệnh ngân
hàng còn định nghĩa và quy định về một số loại
hình tổ chức tín dụng khác nữa nh ngân hàng
đầu t và phát triển, hợp tác x tín dụng, công ti
tài chính.
Từ định nghĩa trên của Pháp lệnh ngân hàng, ta
thấy rằng theo pháp luật, ngân hàng thơng mại Việt
Nam có những đặc trng cơ bản:
- Là tổ chức kinh doanh (doanh nghiệp) hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ;
- Có phạm vi hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng (bao gồm
các cơ quan nhà nớc, các tổ chức kinh tế, x hội
và dân c và có trách nhiệm hoàn trả); và
- Sử dụng nguồn tiền gửi đó để cho vay,
chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Các đặc trng cơ bản nêu trên của ngân hàng
thơng mại Việt Nam theo Pháp lệnh Ngân hàng
1990 đ phản ánh tơng đối bao quát các khía cạnh
pháp lí của định nghĩa về ngân hàng thơng mại
trong thực tiễn hoạt động ngân hàng của các nớc
trên thế giới.
Thứ nhất, là một tổ chức kinh doanh (doanh
nghiệp) hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ nên

ngân hàng thơng mại là tổ chức có đầy đủ t
cách pháp nhân theo các điều kiện quy định của
pháp luật. T cách pháp nhân này phản ánh rõ
nét địa vị pháp lí của ngân hàng thơng mại, cho
phép ngân hàng thơng mại có quyền tự chủ trong
kinh doanh, quyết định một cách độc lập không phụ
thuộc vào ý chí của tổ chức, cá nhân khác. Thẩm
quyền kinh tế của ngân hàng thơng mại đợc
quy định trong các văn bản pháp luật và chủ yếu
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh,
thông qua các quyết định của mình phù hợp với
mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động đ đợc
xác định.
Việc xác định t cách pháp nhân cho ngân
hàng thơng mại nói riêng và tổ chức tín dụng
nói chung thờng đợc pháp luật coi là một
trong số các yêu cầu hàng đầu trong việc tạo cơ
sở pháp lí cho hoạt động của chúng trong thực
tiễn. Hầu hết pháp luật các nớc đều quy định về
vấn đề này, chẳng hạn, Luật về ngành tín dụng


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 27

Đức 1992 (Điều 1), hay nh Luật ngân hàng Ba
Lan 1989 (Điều 2.1). Luật về các tổ chức tài
chính và ngân hàng Malaysia 1989 đ xác định
t cách pháp nhân của ngân hàng thơng mại
ngay ở Phần I - Phần mở đầu: Ngân hàng

nghĩa là một pháp nhân thực hiện hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
(1)

Thứ hai, về phạm vi hoạt động và nghiệp vụ
ngân hàng chủ yếu của ngân hàng thơng mại
cũng đ đợc Pháp lệnh ngân hàng chỉ ra. Quy
định này cũng đợc hầu hết pháp luật các nớc ghi
nhận trong pháp luật ngân hàng của họ (Điều 2
Luật ngân hàng thơng mại của nớc Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa 1995)
(2)
.
Đây là lần đầu tiên pháp luật nớc ta đa ra
định nghĩa và các đặc trng pháp lí của ngân
hàng thơng mại. Tuy nhiên, thực tiễn qua một
số năm triển khai hai pháp lệnh ngân hàng cũng
đ bộc lộ một số hạn chế và bất cập về định chế
ngân hàng thơng mại. Một số quy định cha đủ
và rõ ràng, cha cụ thể (nh t cách pháp nhân
Việt Nam của tổ chức tín dụng nớc ngoài) hoặc
không còn phù hợp (nh quy định về tỉ lệ hùn
vốn mua cổ phần của tổ chức kinh tế khác, mức
huy động vốn so với vốn tự có và quỹ dự trữ ).
2. Khái niệm ngân hàng thơng mại theo
Luật các tổ chức tín dụng 1997
Ngân hàng thơng mại là tổ chức trung gian
tài chính có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh
tế thị trờng. Theo giáo s Peter S.Rose (Hoa Kì)
thì Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính

cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
(3)
Điều này thể hiện rõ
qua phạm vi, quy mô, vai trò của nó trên thị
trờng tiền tệ, ảnh hởng của nó đối với sự phát
triển nền kinh tế của một nớc. Đó là một trong
những lí do quan trọng nhất mà luật pháp các
nớc đều quan tâm xem xét và điều chỉnh khá
chặt chẽ. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện lịch
sự cụ thể, điều kiện chính trị, kinh tế x hội và
truyền thống lập pháp của từng nớc mà pháp
luật về ngân hàng có những điểm đặc thù về tổ
chức và hoạt động. Trớc khi đi vào xem xét loại
hình và mô hình ngân hàng thơng mại theo Luật
các tổ chức tín dụng 1997, cần đề cập một số mô
hình điển hình về ngân hàng thơng mại của các
nớc. Nhìn chung, cho đến nay, việc tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thơng mại ở các nớc
phát triển trên thế giới đợc xây dựng theo 3 mô
hình dới đây:
- Mô hình ngân hàng thơng mại kinh doanh
tổng hợp đa năng: Tồn tại khá phổ biến ở CHLB
Đức, Hà lan. Theo mô hình này, pháp luật các
nớc không có sự quy định phân biệt giữa hoạt
động kinh doanh tổng hợp truyền thống với các
hoạt động xuất hiện sau này nh chứng khoán, bảo

hiểm.
- Mô hình ngân hàng thơng mại đa năng
theo kiểu Anh, Australia, Canada, ở các nớc
này, pháp luật cho phép các ngân hàng thơng
mại đợc kinh doanh đa năng (bao gồm các hoạt
động ngân hàng truyền thống và cả các nghiệp
vụ chứng khoán, bảo hiểm) trên cơ sở và thông
qua việc các Ngân hàng thơng mại thành lập
các công ti con có t cách pháp nhân để kinh
doanh chứng khoán, bảo hiểm.
- Mô hình ngân hàng thơng mại chuyên
doanh: Ngân hàng thơng mại ở các nớc nh
Mĩ, Nhật đợc xây dựng theo mô hình này
đợc pháp luật xác định rõ phạm vi kinh doanh
của nó phải tách biệt giữa hoạt động ngân hàng
với hoạt động chứng khoán và bảo hiểm. Tuy
nhiên, có một thực tế cần lu ý là sau những biến
động của các thời kì phát triển kinh tế, các ngân
hàng thơng mại cả ở Mĩ và Nhật ngày càng
tham gia nhiều hơn vào hoạt động chứng khoán
và có xu hớng phát triển theo mô hình ngân
hàng đa năng kiểu Anh.
(4)

a. Về khái niệm ngân hàng thơng mại theo


nghiên cứu - trao đổi
28 - Tạp chí luật học


Luật các tổ chức tín dụng và Nghị định 49 ngày
12/9/2000
Luật các tổ chức tín dụng (đợc Quốc hội
Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
12/12/1997 và có hiệu lực từ 1/10/1998) đ kế
thừa chế định ngân hàng thơng mại trong
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác x tín dụng và
công ti tài chính khác và nâng lên một bớc
phát triển mới trong các quy định về ngân
hàng thơng mại.
Theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng
thì tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành
lập theo quy định của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm ngân hàng thơng mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác. Cũng theo Luật này thì hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nh vậy, mặc dù Luật các tổ chức tín dụng
không trực tiếp và chính thức đa ra định nghĩa

về ngân hàng thơng mại nhng đ gián tiếp đề
cập các nội dung chính của định nghĩa về ngân
hàng thơng mại thông qua định nghĩa Ngân
hàng và định nghĩa hoạt động ngân hàng.
Khái niệm ngân hàng thơng mại đ đợc đề cập
và định nghĩa rõ ràng trong Nghị định số
49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của ngân hàng thơng mại
ngay trong Điều 1 nh sau:
Ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của Nhà nớc.
Qua định nghĩa nêu trên của Luật các tổ
chức tín dụng và Nghị định 49 ta thấy ngân hàng
thơng mại có các đặc điểm nh sau:
- Là ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng;
- Nội dung hoạt động thờng xuyên và chủ
yếu của nó là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và cung
ứng các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định.
b. So sánh hai định nghĩa về ngân hàng
thơng mại
Theo Pháp lệnh ngân hàng 1990 và theo
Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định 49 ta thấy
định nghĩa về ngân hàng thơng mại theo Luật
các tổ chức tín dụng, Nghị định 49 có bớc phát

triển cao hơn, bao quát đợc đầy đủ nội hàm
cũng nh bản chất của ngân hàng thơng mại.
Điều này thể hiện ở mấy điểm sau:
- Về t cách và tính chất của loại hình doanh
nghiệp:
+ Pháp lệnh Ngân hàng 1990 coi ngân hàng
thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ.
+ Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định 49 coi
ngân hàng thơng mại là tổ chức hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
- Về nội dung hoạt động:
+ Theo Pháp lệnh ngân hàng 1990 thì Ngân
hàng thơng mại có hoạt động chủ yếu và
thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số vốn đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán.
+ Theo Luật các tổ chức tín dụng, Nghị
định 49 thì ngân hàng thơng mại có hoạt
động thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Nh vậy, nội dung hoạt động của ngân hàng


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học - 29

thơng mại theo Luật các tổ chức tín dụng, Nghị
định 49 rộng hơn so với Pháp lệnh ngân hàng

1990 ở chỗ hoạt động cấp tín dụng rộng hơn hoạt
động cho vay.
Qua những phân tích trên đây ta thấy, so với
Pháp lệnh ngân hàng 1990, Luật các tổ chức tín dụng
đ có bớc phát triển mới với quy định đầy đủ, tiến
bộ và khoa học hơn. Điều này thể hiện ở chỗ:
- Các loại hình tổ chức tín dụng đ đợc đề
cập đầy đủ hơn:
+ ở Pháp lệnh Ngân hàng 1990, 4 loại hình
các tổ chức tín dụng đợc đề cập chỉ mới là
ngân hàng thơng mại, ngân hàng đầu t và phát
triển, hợp tác x tín dụng và công ti tài chính.
+ Đến Luật các tổ chức tín dụng ngoài ngân
hàng thơng mại còn có ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác;
ngoài ngân hàng còn có các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng nh công ti tài chính, công ti cho thuê
tài chính, và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
khác (nh công ti đầu t tín thác; quỹ tín dụng;
công ti dịch vụ tiết kiệm bu điện ).
- Việc phân loại các tổ chức tín dụng đ
khoa học hơn. Theo Luật các tổ chức tín dụng thì
các tổ chức tín dụng đợc phân loại thành ngân
hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Mặt
khác, tuỳ theo tính chất và mục tiêu hoạt động
mà các ngân hàng đợc phân thành nhiều loại
hình ngân hàng khác nhau. Việc phân biệt ngân
hàng với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng qua
nội dung hoạt động - tổ chức tín dụng phi ngân

hàng không đợc nhận tiền gửi không kì hạn,
không làm dịch vụ thanh toán đ làm rõ hơn bản
chất của ngân hàng nói chung và ngân hàng
thơng mại nói riêng.
Một điểm nữa là theo Luật các tổ chức tín
dụng, định hớng về mô hình tổ chức và hoạt
động của các ngân hàng thơng mại cũng rõ hơn
so với Pháp lệnh ngân hàng 1990.
+ Theo Pháp lệnh ngân hàng 1990 (Điều 32),
ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền thống,
ngân hàng cũng còn đợc quyền thực hiện thêm
một số nghiệp vụ giống công ti tài chính. Đó là
nghiệp vụ chứng khoán (cất giữ, mua, bán,
chuyển nhợng, quản lí các chứng khoán và giấy
tờ có giá) và một số nghiệp vụ không mang tính
thơng mại thuần tuý (nh cho thuê động sản và
bất động sản, các nghiệp vụ về vàng, kim khí quý).
Thực chất đây là hoạt động của ngân hàng
thơng mại theo mô hình đa năng. Tuy nhiên,
quy định này không phù hợp với thực tiễn hoạt
động ngân hàng ở nớc ta, đặc biệt là trong giai
đoạn đầu thực hiện đổi mới ngân hàng.
+ Đến Luật các tổ chức tín dụng, quan điểm
định hớng mô hình của ngân hàng thơng mại
đ đợc xác định rõ hơn thông qua việc xây dựng
định nghĩa về ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng nhất là trong Nghị định số 49/2000/NĐ-CP
ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động ngân hàng thơng mại. Theo Luật các
tổ chức tín dụng, việc xây dựng và phát triển mô

hình ngân hàng thơng mại sẽ theo định hớng
đa năng, tức là ngoài việc thực hiện các nghiệp
vụ truyền thống, ngân hàng thơng mại Việt
Nam còn đợc tham gia vào hoạt động chứng
khoán, bảo hiểm thông qua việc thành lập công
ti trực thuộc có t cách pháp nhân. Định hớng
này đ đợc cụ thể hoá qua việc pháp luật cho
phép ngân hàng thơng mại muốn tham gia kinh
doanh chứng khoán phải thành lập công ti chứng
khoán độc lập (Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày
11/07/1998) hoặc là các ngân hàng thơng mại
đợc quyền thành lập công ti cho thuê tài chính độc
lập thực hiện các hoạt động kinh doanh cho thuê
tài chính (Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/05/2001).
Từ những sự xem xét và phân tích trên đây,
xuất phát từ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu xây
dựng Luật các tổ chức tín dụng và định hớng
xây dựng mô hình ngân hàng thơng mại Việt
Nam, ta thấy ngân hàng thơng mại theo Luật


nghiên cứu - trao đổi
30 - Tạp chí luật học

các tổ chức tín dụng và Nghị định 49 có một số
đặc điểm sau đây:
Một là, thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng (nhận tiền gửi, huy động vốn, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán) và các hoạt động

kinh doanh khác có liên quan. Đặc trng này
làm cho ngân hàng thơng mại khác biệt với các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ thực hiện một
số hoạt động ngân hàng.
Hai là, tiến hành hoạt động huy động vốn và
cấp tín dụng ngắn hạn là chủ yếu đồng thời từng
bớc chuyển dần sang các nghiệp vụ huy động
vốn và cấp tín dụng dài hạn, đáp ứng quy mô mở
rộng hoạt động kinh doanh của khách hàng và
nhu cầu vốn của nền kinh tế. Đặc trng này làm
cho ngân hàng thơng mại khác với thị trờng
chứng khoán và tạo ra mối quan hệ tơng hỗ với
thị trờng chứng khoán vì hoạt động cung cầu
vốn trong quan hệ giữa thị trờng tiền tệ và thị
trờng vốn.
Ba là, theo tính chất và mục tiêu, hoạt động
của ngân hàng thơng mại lấy lợi nhuận làm
mục tiêu và góp phần thực hiện mục tiêu của
Nhà nớc là lợi ích kinh tế - x hội. Đặc trng
này nhằm phân biệt ngân hàng thơng mại với
ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác.
Chính đặc trng này cũng đặt ra yêu cầu cần
sớm có quy định pháp luật tách hẳn tín dụng
chính sách ra khỏi tín dụng thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng nhằm góp phần làm lành
mạnh hoá hoạt động ngân hàng.
Bốn là, hệ thống ngân hàng thơng mại Việt
Nam đợc xây dựng và thiết kế theo mô hình đa
sở hữu (thông qua các ngân hàng thơng mại nhà
nớc, ngân hàng thơng mại hợp tác, ngân hàng

liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài,
ngân hàng thơng mại cổ phần của Nhà nớc và
của nhân dân). Do vậy, cùng một lúc ngân hàng
thơng mại chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ
chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nớc và các
đạo luật tơng ứng với hình thức sở hữu của loại
hình ngân hàng thơng mại đó (nh Luật doanh
nghiệp nhà nớc, Luật doanh nghiệp, Luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam). Đặc trng này đặt ra
yêu cầu hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động ngân hàng đang vừa là công việc cấp bách
vừa thờng xuyên lâu dài trong hệ thống pháp
luật về doanh nghiệp
Năm là, trong bối cảnh quốc tế hoá hoạt
động tài chính ngân hàng hiện nay, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thơng mại có tính
chất quốc tế rất cao với một công nghệ hiện đại.
Đặc điểm này đặt ra nhiệm vụ xây dựng và hoàn
thiện pháp luật ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu
bảo đảm chủ động phục vụ tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế trên cơ sở thừa nhận
các nguyên tắc chung của pháp luật, tập quán
quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
Sáu là, hoạt động ngân hàng thơng mại ở
Việt Nam theo định hớng đa năng và kinh
doanh tổng hợp và hoạt động trong lĩnh vực đặc
thù là kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Do vậy, ngân
hàng thơng mại thuộc loại hình doanh nghiệp
có nhiều rủi ro nhất. Đặc trng này chỉ ra yêu
cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật

điều chỉnh hoạt động ngân hàng theo hớng tăng
cờng các thiết chế an ninh tài chính, an toàn và
bảo đảm cho hoạt động của ngân hàng thơng
mại, xây dựng và thực thi cơ chế thanh tra, giám
sát, quản lí chặt chẽ và nghiêm ngặt nhất để bảo
đảm an toàn cho các ngân hàng thơng mại và cả
hệ thống các tổ chức tín dụng./.

(1), (2). Xem: Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Tổ
chức hợp tác kĩ thuật Đức: Pháp luật về ngân hàng trung
ơng và ngân hàng thơng mại một số nớc (sách tham
khảo), Nxb. Thế giới; Hà Nội, 1997, tr. 552, 467.
(3)Xem:.Peter S.Rose: Quản trị ngân hàng thơng mại-
ĐHKTQD, Nxb. Tài chính xuất bản, Hà Nội 2001, tr. 7.
(4).Xem: Frederic S.Mish kin: Tiền tệ, ngân hàng và thị
trờng tài chính, Nxb. Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội,
1994, tr.380.

×