Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

LUẬN VĂN XÂY DỰNG TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN MỀM MẠNG VĂN PHÒNG ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG CHỨC TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
---------o0o-------

VŨ THỊ HOÀI

XÂY DỰNG TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN M M
MẠNG V N PH NG ĐIỆN T LI N TH NG HỖ TRỢ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ C NG CHỨC
TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy bộ môn KTCN
Mã số: 60 14 10

LUẬN V N THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Huy Hoàng

HÀ NỘI, N M 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đối với
PGS.TS. Lê Huy Hoàng – người thầy đã hướng dẫn, chỉ đạo tận tình cho em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, các đồng chí trong ban giám đốc, đồng nghiệp tại Sở Thông tin
và truyền thông – Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành đề tài.
Qua đây tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trong Ban Giám hiệu trường ĐHSP Hà Nội, Phòng Sau đại học, Thư viện
trường Đại học Sư phạm Hà Nội… đã tạo điều kiện và cung cấp những tư liệu


quý giá cho đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình,bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, động
viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do khả năng nghiên cứu của tác giả có
hạn, kinh nghiêm trong công tác nghiên cứ khoa học còn ít do đó luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo tận
tình của thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Hoài


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT ............................. 5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.1. Căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển GD & ĐT..........1
1.2. Căn cứ vào thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tại tỉnh Thái
Bình 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................... 4

7. Đ ng g p c

đề tài.................................................................................... 5

8. Bố cục Luận văn ........................................................................................ 5
9. Nội dung ..................................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ S

DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN M M MẠNG V N

PH NG ĐIỆN T

LI N TH NG ....................................................... 6

10. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tự học ........................................................... 6
10.1. Vấn đề tự học trên thế giới ..............................................................................6
10.2. Vấn đề tự học ở Việt Nam ................................................................................7

11.

ơs

ý uận ........................................................................................... 10

11.1. Tự học ............................................................................................................10
11.1.1.

hái niệm ....................................................................................................10


2


11.1.2.
11.1.3.
11.1.4.
11.1.5.
11.1.6.

Đặc điểm .....................................................................................................12
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của người học ......................13
Tiến trình tự học .........................................................................................15
Nguyên tắc ..................................................................................................17
Ý nghĩa ........................................................................................................18

11.2. Vai trò của tự học đối với cán bộ công chức trong phát triển sự nghiệp ......18
11.3. Cơ sở lý luận tài liệu tự học...........................................................................20
11.3.1.
11.3.2.
11.3.3.
11.3.4.
11.3.5.
11.3.6.

hái niệm ....................................................................................................20
Cấu tr c ......................................................................................................21
Đặc điểm và yêu cầu ...................................................................................22
u – nhược điểm ........................................................................................23
Quy trình xây dựng tài liệu tự học ..............................................................23
Công cụ xây dựng tài liệu tự học ................................................................25


11.4. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................29
11.4.1. Thực trạng nguồn tài liệu tự học của cán bộ công chức. ...........................30

T ng

t chƣơng 1 ................................................................................. 32

CHƢƠNG II: XÂY DỰNG VÀ S
12. Thực trạng hoạt động
13.

DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC .... 33

i dư ng cán ộ công chức. ........................... 33

dựng tài iệu tự học......................................................................... 34

13.1. Nguyên tắc xây dựng tài liệu tự học ..............................................................34
13.2. Công cụ ..........................................................................................................36
13.2.1.
13.2.2.
13.2.3.
13.2.4.

Giới thiệu về eXe.........................................................................................36
Giao diện của eXe .......................................................................................37
Thiết kế cấu tr c tài liệu .............................................................................38
Đưa nội dung vào các trang .......................................................................39


13.3. Xây dựng tài liệu tự học phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông .....42

14. Kết quả mong muốn đạt được c tài iệu tự học ph n mềm mạng văn
ph ng điện tử iên thông ................................................................................ 49
T ng k t chƣơng 2 ................................................................................. 50
14.1. ...........................................................................................................................50

CHƢƠNG III: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ............................. 51
3


15. Mục đích, nội dung và phương pháp kiểm nghiệm ............................. 51
15.1. Mục đích kiểm nghiệm ...................................................................................51
15.2. Nội dung và phương pháp kiểm nghiệm ........................................................51

16. Đối tượng và tiến trình kiểm nghiệm .................................................... 52
16.1. Đối tượng kiểm nghiệm..................................................................................52
16.2. Tiến trình kiểm nghiệm ..................................................................................52

17. Kết quả kiểm nghiệm ............................................................................. 55
17.1. Tổng hợp các ý kiến nhận xét của các chuyên gia ........................................55
17.2. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra ....................................................................55

18. Đánh giá chung: .................................................................................... 57
K t luận chƣơng 3 ................................................................................. 57

4


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU VIẾT T T

DIỄN GIẢI

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

eXe

eLearning XHTML editor

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

5


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6

SGK

Sách giáo khoa

STT

5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1: Mức độ tầm quan trọng của việc tự học đối
với CBCC
Bảng 1: Các hình thức tự học của cán bộ công chức
Bảng 2: Kết quả các hình thức tài liệu được CBCC
mong muốn
Bảng 3: Danh sách các chuyên gia


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

TRANG
31
32
33
55

TRANG

1

Sơ đồ 1: Quá trình hình thành thái độ tự học

15

2

Sơ đồ 2: Các thao tác hình thành năng lực tự học

16

3

Sơ đồ 3: Cấu tr c tài liệu tự học phần mềm Mạng văn
phòng.

45


6


DANH MỤC HÌNH

STT

TRANG

1

Hình 1: Idevice Activity(Idevice Hoạt động)

45

2

Hình 2: Idevice attachment( Idevice đính kèm file)

46

3

4

5

6


Hình 3: Idevice Reading Activity Idevice (Hoạt động đọc
thêm)
Hình 4: Idevice Case stydy (Idevice Nghiên cứu tình
huống)
Hình 5: Idevice True – False Question (Idevice Câu hỏi
đ ng - sai)
Hình 6: Idevice Multi – choice Question( Idevice Câu hỏi
đa lựa chọn)

47

48

49

50

7

Hình 7: Cấu tr c chung của tài liệu tự học

51

8

Hình 8: Idevice giới thiệu về các tài liệu tự học

51

9


Hình 9: Idevice các bước thực hiện tra cứu văn bản

52

10

Hình 10: Idevice giới thiệu các bước thực hiện xử lý công
việc

52

11

Hình 11: Idevice giới thiệu về các tiện ích

53

12

Hình 12: Idevice giới thiệu về các tình huống điển hình

53

13

Hình 13: Idevice giới thiệu các dạng câu hỏi đ ng sai

54


14

Hình 14: Idevice giới thiệu các dạng câu hỏi lựa chọn

54

7


DANH MỤC HÌNH

STT

TRANG

1

Hình 1: Cấu tr c chung của tài liệu tự học

48

2

Hình 2: Idevice giới thiệu về tài liệu tự học

48

3

Hình 3: Idevice các bước thực hiện tra cứu văn bản


49

4

Hình 4: Idevice giới thiệu các bước thực hiện xử lý
công việc

49

5

Hình 5: Idevice giới thiệu về các tiện ích

50

6

Hình 6: Idevice giới thiệu về các tình huống điển hình

50

7

Hình 7: Idevice giới thiệu các câu hỏi đ ng sai

51

8


Hình 8: Idevice giới thiệu các câu hỏi đa lựa chọn

51

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.

ăn cứ vào ch trương c

Đảng và Nhà nước về phát triển GD & ĐT

Trong thời đại mà khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay,
nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của
người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi
dưỡng năng lực tự học cho người học là một công việc có vị trí cực kì quan
trọng. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách
thức khác nhau mỗi người mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri
thức khoa học về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống,
công việc bởi năng lực toàn diện của mình.
Vấn đề tự học tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan
tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8
từng nêu rõ: “ Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực
tự học, tự sáng tạo của học sinh, bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học
cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trao tự học, tự đào tạo thường xuyên
và rộng khắp trong toàn dân”.
Trên tinh thần ấy, rõ ràng Đảng ta đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu

chốt có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục - đào tạo của đất nước
và công cuộc tự bồi đắp tri thức của toàn dân. Trong khuôn khổ luận văn này tác
giả muốn tập trung đề cập những vấn đề liên quan đến khái niệm tự học, nội
dung hoạt động tự học, ý nghĩa của tự học. Để từ đó hình thành cơ sở lý luận cho
tài liệu tự học áp dụng cụ thể cho đối tượng là CBCC tỉnh Thái Bình
1.2.

ăn cứ vào thực trạng ứng dụng NTT trong cơ qu n nhà nước tại

tỉnh Thái Bình
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và hoạt động của
các cơ quan nhà nước đã trở thành nhu cầu cần thiết để nâng cao hiệu quả
Trang 1


quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cá
nhân, tổ chức. Trong những năm qua, với sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin, những kết quả đạt được trong lĩnh vực này đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhận thấy được hiệu quả của hoạt
động ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước, lãnh đạo tỉnh đã có
chủ trương, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành
của các cơ quan nhà nước trong tỉnh.
Tỉnh Thái Bình là tỉnh đầu tiên trong cả nước áp dụng phần mềm Mạng
văn phòng điện t liên thông (sau đây gọi tắt là phần mềm Mạng văn phòng)
vào hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành và tác nghiệp. Dù là lãnh đạo hay
nhân viên đều x lý công việc ở bất kì nơi đâu, bất kì thời gian nào trên môi
trường Internet. Phần mềm này đã mang lại hiệu quả công việc cao, tiết kiệm
chi phí tối đa trong hoạt động x lý công việc. Nhưng trong quá trình triển
khai ra diện rộng gặp một số vấn đề như sau:
Cán bộ công chức không thể tự nghiên cứu hướng dẫn s dụng phần mềm

mà phải thông qua các lớp đào tạo tập huấn, nhưng thời gian đào đạo tập huấn
ngắn, mà nhiều nội dung nên hiệu quả không cao.
Trong quá trình s dụng, cán bộ công chức gặp một số vướng mắc nhưng
không có tài liệu tham khảo mà phải gọi điện tới trung tâm nghiên cứu phần mềm.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn“ Xây dựng tài
liệu tự học phần mềm Mạng văn phòng điện t liên thông hỗ trợ hoạt động
đào tạo cán bộ công chức Tỉnh Thái Bình” nhằm giúp cán bộ công chức dễ
dàng tiếp cận và s dụng phần mềm Mạng văn phòng điện t liên thông đạt
hiệu quả cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và xây dựng bộ tài liệu tự học phần mềm Mạng văn phòng
điện t liên thông hỗ trợ cho cán bộ công chức tỉnh Thái Bình để cán bộ công
Trang 2


chức có thể tự nghiên cứu và s dụng phần mềm phục vụ công công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng:
Tài liệu tự học về phần mềm Mạng văn phòng điện t liên thông.
Phạm vi:
+ Đánh giá được năng lực s dụng phần mềm Mạng văn phòng có được
của cán bộ công chức sau khi s dụng tài liệu tự học phần mềm.
+ Đối tượng thực nghiệm: Cán bộ công chức Sở thông tin và truyền thông
Thái Bình
4. Giả thuy t hoa học
Cán bộ công chức tỉnh Thái Bình đã được cung cấp tài khoản s dụng
phần mềm Mạng văn phòng và phương tiện làm việc phục vụ công tác chuyên
môn nhưng chưa thành thạo trong việc s dụng phần mềm. Xây dựng thành
công bộ tài liệu tự học phần mềm Mạng văn phòng là kho lưu trữ các văn bản

quy phạm pháp luật tập trung, là kênh thông tin kết nối đưa người dùng tiến
gần hơn đến phần mềm Mạng văn phòng nhằm mục đích hỗ trợ cán bộ công
chức để cán bộ công chức có thể tự nghiên cứu phần mềm một cách chủ động
mà không cần thông qua tổ chức các lớp đào tạo tập huấn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn phải giải quyết được các nhiệm
vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tự học và tài liệu tự học.
5.2. Xây dựng tài liệu tự học là hướng dẫn s dụng phần mềm Mạng văn
phòng điện t liên thông bằng công cụ eXe với các idevices hỗ trợ như: Câu
hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn, câu hỏi đúng sai, mục đích yêu cầu... và có ứng
dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng, kiểm tra đánh giá năng lực
tự học của Cán bộ công chức.
Trang 3


5.3. Tổ chức kiểm nghiệm và đánh giá.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nhiệm vụ trên, tác giả s dụng kết hợp một số phương pháp
nghiên cứu sau:
+ Phương pháp thu thập thông tin xã hội học
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Xây dựng phiếu điều tra (Phụ lục 1, Phụ lục 2) g i phiếu điều tra cho
CBCC tỉnh Thái Bình, các giáo viên dạy Tin học văn phòng trường Đại học
Thái Bình và Trường Cao đẳng nghề Thái Bình thu thập ý kiến đánh giá về kĩ
năng tự học, mong muốn s dụng tài liệu tự học là tài liệu điện t .
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin về thực trạng, nhận thức và
cách thức s dụng tài liệu của cán bộ công chức. Định hướng và thăm dò
sự quan tâm, mức độ nhận thức của cán bộ công chức nhằm mục đích xây
dựng tài liệu tự học phần mềm Mạng văn phòng để đổi mới phương pháp

nghiên cứu phục vụ cho việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đồng thời, s dụng phương pháp này để xin ý kiến các chuyên gia sau khi
xây dựng thành công bộ tài liệu tự học phần mềm Mạng văn phòng điện t
liên thông.(Phụ lục 3)
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các
tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn.
+ Phương pháp phỏng vấn, phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi:
Tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế về ứng dụng CNTT trong cơ quan
hành chính tại các sở: UBND thành phố Thái Bình, Sở Công thương, Sở
Thông tin và Truyền thông... Thông qua nghiên cứu thực tế tôi đã thu được
nhiều được nhiều thông tin rất hữu ích phục vụ cho nghiên cứu luận văn.
+ Phương pháp tư duy và đặc điểm của tư duy sáng tạo: Xây dựng bộ câu
hỏi định hướng theo hướng đánh giá năng lực người học, đưa người học vào
tình huống đứng trước những vấn đề
Trang 4


+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia để đánh giá tính hiệu
quả, tính khả thi khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế.
7. Đ ng g p của đề tài
+ Ý nghĩa lý luận: Bổ sung thêm cơ sở lý luận của tài liệu tự học trong
hoạt động tự học nói chung và trong việc nghiên cứu các bài giảng đào tạo
cho cán bộ công chức thông qua việc áp dụng các thành quả của ứng dụng
công nghệ thông tin nói riêng.
+ Ý nghĩ thực tiễn: Làm rõ thêm thực trạng vấn đề tự học của cán bộ công
chức tỉnh Thái Bình và cho ra sản phẩm là một tài liệu tự học phần mềm
Mạng văn phòng điện t liên thông cho người s dụng khi triển khai phần
mềm Mạng văn phòng điện t liên thông ra diện rộng.
8. Bố cục Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung

chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và s dụng tài
liệu tự học phần mềm Mạng văn phòng điện t liên thông.
Chương 2: Xây dựng và s dụng tài liệu tự học phần mềm Mạng văn
phòng điện t liên thông.
Chương 3: Kiểm nghiểm và đánh giá
9. Nội dung

Trang 5


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG VÀ S

DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN M M

MẠNG V N PH NG ĐIỆN T

LI N TH NG

10. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tự học
10.1. Vấn đề tự học trên thế giới
Tự học đã được con người thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi giáo dục chưa
trở thành một ngành khoa học thực sự. Ở thời kỳ đó, người ta đã biết quan
tâm đến việc làm sao cho người học chăm chỉ, tích cực ghi nhớ được những
giáo huấn của thầy và hành động theo những điều ghi nhớ đó.
Montaigne từng khuyên rằng: “ Tốt hơn là ông thầy để cho học trò tự
học, tự đi lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ
của thầy cho phù hợp với sức học của trò.”
Từ thế kỷ XVII, các nhà giáo dục như: J.A Comensky(1592 – 1670);

G.Brousseau(1712 – 1778) trong các công trình nghiên cứu của mình đều rất
quan tâm đến sự phát triển trí tuệ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh
và nhấn mạnh phải khuyến khích người đọc giành lấy trí thức bằng con đường
tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập.
Vào những năm đầu thế kỷ XX, trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của tâm lý
học hành vi, tâm lý học phát sinh nhiều phương pháp dạy học mới ra đời:
Phương pháp lạc quan, phương pháp trọng tâm tri thức, phương pháp
montessori.., Các phương pháp dạy học này đã khẳng định vai trò quyết định
của học sinh trong học tập nhưng quá coi trọng “ con người cá thể” nên đã hạ
thấp vai trò của người giáo viên đồng thời phức tạp hóa quá trình dạy học.
Mặt khác những phương pháp này đòi hỏi các điều kiện giảng dạy nên khó có
thể triển khai rộng rãi.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, bên cạnh sự tiến bộ rất nhanh của các
ngành khoa học cơ bản, khoa học giáo dục cũng có nhiều tiến bộ đáng kể.
Trang 6


Một trong những tiến bộ đó là: Sự xích lại gần nhau hơn giữa dạy học truyền
thống( Giáo viên là nơi cấp phát thông tin, học sinh là nơi tiếp nhận thông qua
diễn giải trên lớp) và các quan điểm dạy học hiện đại (Học sinh là chủ thể tích
cực, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn).
Các nhà giáo dục ở Mỹ và Tây Âu ở thời kì này đã đều thống nhất khẳng
định vai trò của người học trong quá trình dạy học song bên cạnh đó cũng
khẳng định vai trò rất quan trọng của người thầy và các phương pháp phương
tiện dạy học.
Khái niệm người học trong giai đoạn này cũng không còn được quan niệm
cá thể hóa cực đoan như trước. Tư tưởng “lấy học sinh làm trung tâm” đã
được cụ thể hóa thành nhiều phương pháp cụ thể như: “ Phương pháp hợp
tác”(cooperative methods) “Phương pháp tích cực” (active methods), “
Phương pháp cá thể hóa” “Phương pháp nêu vấn đề”… Trong đó “Phương

pháp tích cực” được nghiên cứu triển khai rộng hơn cả.Theo phương pháp này
giáo viên đóng vai trò gợi sự chú ý kích thích, thúc đẩy học sinh tự hoạt
động.Vì thế người học đóng vai trò trung tâm của quá trình dạy học, còn
người dạy là chuyên gia của việc học.
Nhìn chung tư tưởng lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học
nói riêng và giáo dục nói chung đòi hỏi sự phối hợp của nhiều phương pháp
trong đó “Phương pháp tích cực” là chủ đạo mang tính nguyên tắc. Đây chính
là cơ sở để đưa ra những biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho người học.
10.2. Vấn đề tự học Việt N m
Thực tế, vấn đề tự học ở Việt Nam đã được chú ý từ lâu. Ngay từ thời
phong kiến, giáo dục chưa phát triển nhưng đất nước có nhiều nhân tài kiệt
xuất. Dưới thời phong kiến các nhà nho thường đọc sách để ứng dụng rồi
nghiền ngẫm, suy nghĩ đối chiếu trao đổi thông tin với nhau để dần trở nên
thành thạo. Ví dụ như sự ra đời của bộ luật Hồng Đức, Gia Long dù không hề

Trang 7


có trường luật…Những nhân tài đó bên cạnh yếu tố được ông đồ tài giỏi dạy
dỗ, thì yếu tố quyết định đều là tự học của bản thân. Cũng chính vì vậy mà
người ta coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gương tự học thành tài.
Nhưng nhìn chung lối giáo dục còn rất hạn chế.
Đến thời kì thực dân Pháp đô hộ mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ rất phát
triển nhưng nền giáo dục nước ta vẫn chậm đổi mới. Vấn đề tự học không
được nghiên cứu và phổ biến, song thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất
cao trong nhiều tầng lớp xã hội.
Vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc rộng rãi từ
khi nền giáo dục cách mạng ra đời(1945) mà chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là
người khởi xướng vừa nêu tấm gương về tinh thần và phương pháp dạy học.
Người từng nói “ Còn sống thì phải học” và cho rằng “ về cách học phải lấy

tự học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh về
phương pháp học tập. Người cho rằng học tập giúp con người tiến bộ, nâng
cao phẩm chất, mở rộng hiểu biết, làm thay đổi hiệu quả lao động. Người đã
động viên toàn dân “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm
vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà tích
cực, chủ động hoàn thành kế hoạch học tập”. . Những lời chỉ dẫn quý báu và
những bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương tự học bền bỉ và
thành công của Người cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị
Từ nhưng năm 60 của thế kỷ XX tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả
trình bày trực tiếp và gián tiếp trong các công trình tâm lý học, giáo dục học,
phương pháp dạy học bộ môn. Một số công trình tiêu biểu là: Nguyễn Cảnh
Toàn(Nguyễn Cảnh Toàn(1995), Luận bàn về kinh nghiệm tự học), Trần
Kiều, Nguyễn Bá Kim…
GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gương sáng về tự học ở nước
ta. Từ một giáo viên trung học(1947) chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên
Trang 8


cứu ông đã trở thành nhà toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học
cơ bản ông còn có nhiều công trình bài viết khoa học giáo dục về vấn đề tự
học. Ông cho rằng: “Học bao giờ cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến
đổi nhân cách của mình. Người dạy giỏi là người dạy cho học sinh biết cách
tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”
Các tác giả: Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tưởng đã khẳng định: “ Năng
lực tự học của trò dù còn đang phát triển vẫn là nội lực quyết định sự phát triển
của bản thân người học. Thầy là ngoại lực, là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức đạo
diễn cho trò tự học. Nói cách khác, quá trình tự học, tự nghiên cứu cá nhân hóa
việc học của trò phải kết hợp với việc dạy của thầy và quá trình hợp tác của bạn
trong cộng đồng lớp học, tức là quá trình xã hội hóa việc học”.
Giáo sư Cao Xuân Hạo đã nói “ tự học ở đây chỉ là phần tích cực, chủ

động, quyết đoán của người học. Vai trò quyết định sự thành công hay thất
bại của quá trình học tập là vai trò của người học tuy vai trò của người dạy
không phải là không quan trọng”
Trong bối cảnh bước vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay nhất là khi nước ta trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO đã đặt ra cho giáo dục những yêu cầu mới.
Một trong những nội dung đổi mới được đề cập nhiều hơn cả là phương pháp
dạy và học nhất là phương pháp tự học.
Trong khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu công phu về vấn đề
tự học như: “Quá trình dạy – tự học”, “ Luận bàn về kinh nghiệm tự học”
của GS Nguyễn Cảnh Toàn, “ Tự học – chìa khóa vàng của giáo dục” của
GS Phan Trọng Luận và nhiều công trình nghiên cứu khác về tự học của
các giáo sư, tiến sỹ, các nhà nghiên cứu giáo dục như: Hà Thế Ngữ,
Nguyễn Ngọc Bảo…

Trang 9


11. Cơ s lý luận
11.1. Tự học
11.1.1. hái niệm
Tuy đã được nghiên cứu từ lâu và rất nhiều trên thế giới nhưng “tự học”
(learning autonomy) lại là thuật ngữ gây nhiều tranh luận và đôi khi các nhà
giáo dục học và ngôn ngữ học không thống nhất được với nhau hoàn toàn về
định nghĩa tự học là như nào
Trong nước: Hồ Chí Minh là một tấp gương sáng về tự học. Quan niệm
về tự học, Người cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự
động học tập”. Theo Người: “ tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn
toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự
mình chủ động vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực

hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự
mình kiểm tra đánh giá việc học của mình”.
Trong quyển “Học và dạy cách học”, Giáo Sư Nguyễn Cảnh Toàn cho
rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, s dụng các năng lực trí tuệ và
có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người học, cả động cơ tình cảm,
nhân sinh quan thế giớ quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại,
biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình”.[4, trang 59 – 60).
Theo Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là đặt mình vào thình huống học, vào
vị trí của người tự nghiên cứu, x lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt
ra; nhận biết vấn đề x lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải pháp
giải quyết vấn đề, x lý tình huống… ”
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học Giáo sư - Tiến sỹ khoa học
Thái Duy Tuyên khẳng định: “ Tự học là một hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, s dụng các năng lực trí
Trang 10


tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ,
tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh
nghiệm lịch s xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân
người học”
Theo giáo sư Vũ Văn Tảo “ Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển
nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị
con người mình, bằng cách thu nhận, x lý và điều chỉnh thông tin từ môi
trường sống xung quanh mình” [5, trang 1]
Theo quan điểm của tác giả Lê Khánh Bằng “ Tự học là tự mình suy nghĩ,
s dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa
học nhất định.[1, trang 3]
Theo Trần Phương: “ Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức

là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến
thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kỹ năng thực
hành những tri thức ấy”.
Tiến sỹ Chu Hảo, thứ trưởng Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường khi
được hỏi về kinh nghiệm riêng của ông trong việc tự học đã trả lời rằng: “
Cần nói rõ về tự học, người ta thường nghĩ rằng tự học là học riêng một mình.
Không, cách tự học tốt nhất là học với nhóm”.
Trên thế giới:
Theo Henri holec1 – giáo sư của Đại học Nancy ở Pháp, một thành viên
chuyên gia của Dự án Ngôn ngữ của Hội đồng Hợp tác văn hóa của Hội đồng
Châu Âu số 8 cho rằng tự học là khả năng tự lo cho việc học của chính mình.
Theo David Litte2 tự học là vấn đề mối tương quan tâm lý của người học
với quá trình và nội dung học.

[1] />[2][3][4] />
Trang 11


Theo Leslie Dickinson3 tự học là tình huống trong đó người học hoàn toàn
chịu trách nhiệm về mọi quyết định liên quan đến việc học và thực hiện
những quyết định đó.
Theo Phil Benson4 tự học là sự nhận thức về quyền của người học trong
hệ thống giáo dục.
Từ các quan niệm trên về tự học của các nhà nghiên cứu, tác giả của luận
văn với cách nhìn tự học vừa là phương tiện vừa là mục đích cuối cùng, trên
cương vị là một công chức nhà nước đưa ra khái niệm tự học như sau: Tự học
à hoạt động sử dụng các năng ực tư du c s n để tự mình ch động
nghiên cứu dự trên các tài iệu hỗ trợ tự học

ng mọi hình thức để hiểu


rõ vấn đề mình qu n t m, phục vụ cho mục đích cá nh n về vấn đề mình
qu n t m. Trong luận văn tác giả chủ yếu đề cập đến việc cán bộ công chức
tự học tự nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, tự nghiên
cứu tài liệu tự học hướng dẫn s dụng phần mềm Mạng văn phòng điện t
liên thông phục vụ công việc chuyên môn của mỗi công chức
11.1.2. Đặc điểm
Dù có những cách phát biểu chưa đồng nhất nhưng trong mỗi cách phát
biểu các tác giả đều chỉ ra đặc điểm chung về hoạt động tự học như sau:
+ Hoạt động tự học là hoạt động tự lực tìm hiểu, nghiên cứu bằng trí não
của mỗi người học; là tự phát trong mỗi con người khi đứng trước nhu cầu
cần tìm tòi.
+ Hoạt động tự học chỉ diễn ra khi người có động lực và được đặt vào tình
huống cụ thể.
+ Tự học cũng có nhiều hình thức: Tự mày mò; Có sự chỉ bảo, hướng dẫn
của người khác.

Trang 12


+ Quá trình học phải vừa học kiến thức, kỹ năng vừa rèn luyện nhân cách.
+ Sản phẩm đạt được của hoạt động tự học là người học “chiếm lĩnh”
được kiến thức, kĩ năng mới.
11.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của người học
Sự hình thành và phát triển năng lực tự học của mỗi cán bộ công chức
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
Thứ nhất ảnh hưởng của ý thức học tập và động cơ nhận thức của bản
thân. Động cơ và ý thức có ý nghĩa quyết định trong quá trình hình thành và
phát triển năng lực tự học của mỗi cá nhân. Nếu người học không xác định
được vai trò quyết định của mình trong sự thành bại của sự học thì không bao

giờ tự học thành công. Chỉ khi xác định được mục đích và động cơ học tập,
nghiên cứu đúng đắn thì người học mới có thể phát huy nội lực , từ đó kết hợp
ngoại lực khác để tổ chức các hoạt động tự học diễn ra một cách hợp lý và thu
được kết quả cao.
Thứ hai ảnh hưởng của vốn tri thức hiện có của mỗi cá nhân. Khi đã là
công chức tham gia làm việc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thì tối
thiểu cán bộ công chức đều có trình độ đại học nhưng vốn tri thức của mỗi
người là khác nhau. Có người có hiểu biết sâu, rộng, nhiều lĩnh vực thì sẽ
thuận tiện cho công cuộc tự học, ngược lại có người vốn tri thức còn hạn chế,
khả năng chiếm lĩnh tri thức khoa học nói chung không nhiều thì gặp nhiều
khó khăn hơn để thu nhận kết quả. Để tự học có hiệu quả thì người học phải
tự trang bị cho mình vốn kiến thức để tự nghiên cứu vấn đề mình quan tâm.
Thứ ba ảnh hưởng của năng lực trí tuệ và tư duy
Năng lực trí tuệ: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng nắm bắt
tri thức khoa học nhanh hay chậm của mỗi người. Yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn, đôi khi là quyết định đến khả năng học tập nói chung và năng lực tự học
nói riêng. Những người có năng lực trí tuệ tốt thường có khả năng tự học rất
Trang 13


cao khi có đủ vốn kiến thức tối thiểu nhiều khi họ có thể làm việc độc lập một
mình mà không cần sự hướng dẫn của thầy.
Phương pháp tư duy: Khả năng vận dụng các thao tác tư duy cũng là một
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng tự học của mỗi cá nhân. Ngoài ra trong
quá trình tự nghiên cứu để tiếp thu tri thức, kết quả đạt được phần lớn phụ
thuộc vào tính chất và cơ cấu của tư duy tích cực. Vì vậy tăng cường khả
năng tư duy là một yêu cầu để nâng cao chất lượng tự học.
Thứ tư ảnh hưởng của phương pháp. Mỗi người có một phương pháp làm
việc riêng, thói quen hoạt động trí óc riêng không ai giống ai. Theo
A.D.LaGarandrie thì mỗi người có những thói quen sau:

+ Thói quen gợi lại những cái cụ thể đã gặp trong cuộc sống hàng ngày.
+ Thói quen ghi nhớ máy móc.
+ Thói quen suy luận logic
+ Thói quen tưởng tượng sáng tạo.
Trong tự học yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công là phương pháp tự
học. Phương pháp tự học là cách thức hoạt động của người học trong quá
trình lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, tìm tòi tri thức mới. Nếu người học
rèn luyện được thói quen, phương pháp, kỹ năng tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người, làm cho kết quả tự học
được tăng lên.
Thứ năm ảnh hưởng của yếu tố SG , tài liệu học tập và các điều kiện
khác về cơ sở vật chất, gia đình và xã hội. PGS.TS Bùi Văn Nghị khi đánh
giá vai trò của SGK đối với quá trình tự học của đã nhận xét: “Nếu người viết
sách đặt mình vào vị trí người đọc, trình bày một vấn đề có nguồn gốc (từ
thực tiễn hoặc từ nội bộ toán học) có hướng đích gợi động cơ, gợi vấn đề, có
các hoạt động tương thích với nội dung và mục đích thì sách viết ra sẽ hấp
dẫn người học. Giúp người học ngoài việc học các tri thức khoa học, còn học
Trang 14


được cách suy nghĩ, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề vừa thu được những
tri thức sự việc, vừa thu được những tri thức phương pháp”.
11.1.4. Ti n trình tự học
Tiến trình tự học gồm có bốn bước chính được thể hiện bằng sơ đồ H…

Hình…
Bước 1: Xây dựng động cơ học tập
Người học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần
làm đầu tiên. Bởi có động cơ học tập tốt khiến cho người học luôn tự giác say
mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất

tận. Có hai nhóm động cơ học tập cơ bản sau:
+ Nhóm động cơ hứng thú nhận thức.
+ Nhóm động cơ trách nhiệm trong học tập.
Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được
với người học một cách tự nhiên khi có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động
và chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò.
Động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc người học phải liên hệ với
ý thức về ý nghĩa xã hội của sự học.
Cả hai động cơ trên không phải là một quá trình hình thành tự phát, cũng
chẳng được đem lại từ bên ngoài mà nó hình thành và phát triển một cách tự
giác thầm lặng từ bên trong.

Trang 15


Bước 2: Xây dựng kế hoạch học tập
Muốn hoạt động học của mỗi cá nhân thật sự có hiệu quả thì mục đích,
nhiệm vụ và kế hoạch học tập cần được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó,
kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn
hạn, dài hơi thậm chí từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho
từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
của mình. Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan
trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Nếu
việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao.
Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách
hợp lý logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành
dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế
hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học được trôi chảy thuận lợi.
Bước 3: Tự mình chiếm lĩnh nội dung tri thức
Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối

lượng kiến thức và các kỹ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt
vấn đề nông hay sâu, rộng hay hẹp, có bề vững không… tùy thuộc vào nội lực
của chính bản thân người học trong bước mang tính đột phá này. Nó bao gồm
các hoạt động:
- Tiếp cận thông tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe
giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, cemine, hội thảo, làm thí nghiệm,
quan sát, điều tra…
- X lý thông tin: Việc x lý thông tin trong quá trình tự học không bao
giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, x lý mới có thể s dụng
được. Quá trình này có thể được tiến hành thông qua việc phân tích, đánh giá,
tóm lược, tổng hợp, so sánh…
Trang 16


×