Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Lập dự án đầu tư mua tàu vận chuyển hàng bách hóa tuyến manila trong thời kỳ phân tích 10 năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.33 KB, 46 trang )

Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Đây
có thể là thách thức gây ra nhiều khó khăn khi ra biển lớn song nó còng mang lại
cho nước ta nhiều cơ hội phát triển. Và ngành kinh tế vận tải biển còng không
nằm ngoài sự vận động của đất nước. Được sự hỗ trợ của chính phủ còng như
những thuận lợi do điều kiện tự nhiên mang lại làm cho ngành vận tải biển phát
triển mạnh.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, cuộc sống
người dân ngày càng cao. Nó kéo theo sự gia tăng về nhu cầu vận chuyển hàng
hóa còng như nhu cầu đi lại. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải không
ngừng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt: quy mô, số lượng, tổ chức, chủng
loại phương tiện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó.
Việc mua mới một con tàu nhằm đáp ứng các nhu cầu vận chuyển thì là
một phương án kinh doanh khả thi vì nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng trên
thế giới, nhằm đáp ứng xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Tuy nhiên chi phi đầu tư
cho một con tàu để chuyên vận chuyển hàng là tương đối lớn. Vì thế doanh
nghiệp cần phải xem xột, tính toán, cõn nhắc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định
đầu tư. Vấn đề đặt ra ở đây là đầu tư như thê nào để đạt dưa hiệu quả kinh tế cao
nhất, đạt được mục tiêu của nhà đầu tư.
Để vận dụng kiến thức đó được tiếp thu về phân tích và quản lý dự án đầu
tư vào việc lập một dự ánkhả thi, em chọn đề tài:
Lập dự án đầu tư mua tàu vận chuyển hàng bách hóa tuyến - Manila
trong thời kỳ phân tích 10 năm.

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

1



Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm.
Dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ:
- Về mặt hình thức:
Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được kết quả và
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Theo góc độ quản lý:
Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động để đạt được kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong thời gian dài.
- Theo góc độ kế hoạch :
Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết một công cuộc
đầu tư sản xuất kinh doanh làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung :
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được
kế hoạch hóa nhằm đạt mục tiêu bằng việc tạo ra kết qủa cụ thể trong một thời
gian nhất định.
1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
Như vậy dự án kinh doanh không phải là một ý định hay một phác thảo
mà có tính cụ thể với mục tiêu xác định nhằm đáp ứng các nhu cầu nhất định.
Dự án kinh doanh không phải những nghiên cứu trừu tượng hay ứng
dụng, mà phải cấu trúc nên một thực tế mới, một thực tế mà trước đó chưa tồn
tại nguyên bản tương đương.
Dự án khác với dự báo : vì dự báo không có ý định can thiệp vào các sự
cố, dự án đòi hỏi sự tác động tích cực của các bên tham gia dự án được xây dựng
trên cơ sở của dự báo khoa học.
Và liên quan đến thực tế trong tương lai, bất kỳ dự án đầu tư nào còng có
độ bất định và rủi ro có thể xảy ra.


Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

2


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

1.3.Các cầu đối với dự án đầu tư.
- Tính khoa học và hệ thống.
Bất kỳ dự án nào còng phải được nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, tính toán
chính xác từng nội dung của nú. Đối với những nội dung phức tạp như: Phân
tích khinh tế tài chính, xây dựng tiến độ sử dụng vốn...cần có sự tư vấn của các
cơ quan chuyên môn làm dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
- Tính pháp lý.
Để được nhà nước cấp giấy phép đòi hỏi dự án không được chứa đựng
những điều trái với luật pháp và chính sách của Nhà nước. Do đó người xây
dựng dự án cần phải nghiên cứu tỉ mỉ những vấn đề liên quan đến luật pháp.
- Tính thực tiễn.
Xây dựng dự án càng thực tiễn thì càng trỏnh được những rủi ro, vì ta có
thể đưa ra các yếu tố nhằm tránh được các bất lợi sẽ xảy ra trong quá trìnhthực
hiện dự án. Trong các dự án kinh doanh cần phải đưa ra các điều kiện hoàn cảnh
cụ thể về khả năng vốn của doanh nghiệp, về sản phẩm, điều kiện cung ứng vật
tư, nguyên vật liệu.
-Tính chuẩn mực (Tính thống nhất)
Nội dung của dự án phải được xây dựng theo một trình độ nhất định,
mang tính chuẩn hóa, nhằm giúp cho các cơ quan thẩm định, các đối tác khinh
doanh, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước có thể hiểu và đưa ra các quyết
định đầu tư.
-Tính pháng định.

Xuất phát từ ''dự án'' ta có thể hiểu được dù cho dự án có được xây dựng
kỹ càng như thế nào thì về mặt bản chất nú vẫn mang Tínhchất dự trự, dự báo
(khối lượng sản phẩm sản xuất, doanh thu, chi phí, giá cả... đều là dự trự trong
quá trìnhthực hiện.
1.4.. Phân loại dự án đầu tư
1.4.1 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

3


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

- Dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh.
- Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Dự án đầu tư hỗ trợ tài chính.
1.4.2. Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án( 3 nhóm A ; B ; C)
a. Dự án nhóm A
b. Dự án nhóm B
c. Dự án nhóm C
1.5. Vai trò của dự án đầu tư
- Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của Nhà nước, đóng góp
vào tổng sản phẩm xã hội, vào phần tăng trưởng của nền kinh tế qua phần giá trị
gia tăng.
- Do mở ra các hoạt động kinh doanh mới nên tạo thêm nhiều việc làm
mới, thu hút được lao động, và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Là công cụ để thực hiện được mục tiêu phân phối qua những tác động
của dự án đến quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cư và khu vực.

- Có ảnh hưởng tích cực đến môi trường như tạo ra môi trường kinh tế
năng động, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu khác của nền kinh tế như xây dựng, củng
cố, nâng cấp kết cấu hạ tầng, làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
1.6.Các giai đoạn của dự án đầu tư
a/Chu kỳ dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án bao gồm các giai đoạn, các bước mà dự án phải trải
qua, các giai đoạn này được tính từ khi chủ đầu tư có ý đồ về dự án đầu tư đến
khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, khai thác vận hành cho đến khi chấm dứt
hoạt động.

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

4


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Chu kỳ của dự án có thể được minh họa bằng sơ đồ sau:
Ý đồ đầu tư

Chuẩn bị

Thực hiện

đầu tư

đầu tư

Khai thác

vận hành

Kết thúc dự án, hình thành
ý đồ đầu tư mới

b/Nội dung các giai đoạn đầu tư.
Chu kỳ dự án trải qua 3 giai đoạn lớn là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư
và vận hành kết quả cho đến khi dự án kết thúc.
* Chuẩn bị đầu tư
Nội dung bao gồm các công việc sau:
- Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
- Nghiờn cứu tiền khả thi
- Nghiờn cứu khả thi
- Thẩm định dự án đầu tư
* Thực hiện dự án ầu tư
Trong giai đoạn này khoảng 85-95% vốn đầu tư được chi ra và nằm khê
đọng trong suốt những năm thực hiện
Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
- Đàm phán và ký kết hợp đồng
- Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình
- Thi công xây lắp công trình
- Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
* Vận hành và khai thác sử dụng
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

5


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư


Mục tiêu chính của giai đoạn này là thu hồi vốn đầu tư và có lãi. Hoạt
động quản lý tập trung vào việc tổ chức và điều phối mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đạt mục tiêu của dự án.
Nội dung bao gồm:
- Sử dụng chưa hết công suất
- Sử dụng tối đa công suất
- Giảm công suất và thanh lý
1.7. Trình tự, nội dung của quá trình lập dự án đầu tư
1.7.1.Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nhằm xác định những khả năng, những lĩnh
vực mà chủ đầu tư có thể tham gia vào hoạt động để đạt được mục đích đầu tư.
Nội dung là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu tư, các kết
quả và hiệu quả sẽ đạt được khi tiến hành đầu tư.
Có 2 cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư:
- Cơ hội đầu tư chung: là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ vùng,
ngành hoặc cả nước.
- Cơ hội đầu tư cụ thể : là cơ hội được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản
xuất kinh doanh dịch vụ
1.7.2.Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển
vọng. Trong bước này, cần nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét
các cơ hội đầu tư còn thấy chưa chắc chắn, tiếp tục sàng lọc, lựa chọn cơ hội
đầu tư hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư có đảm bảo tính khả thi hay không.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
- Những căn cứ, sự cần thiết phải đầu tư.
- Xác định phương án sản phẩm.
- Hình thức đầu tư và năng lực sản xuất.
- Xác định địa điểm dự án.
- Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ.
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào.

- Phân tích tài chính.
- Phân tích kinh tế xă hội của dự án.
- Tổ chức thực hiện và quản lư dự án.
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

6


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

- Kết luận và kiến nghị.
1.7.3.Nghiên cứu khả thi
Là nghiên cứu của dự án một cách đầy đủ, toàn diện. Dự án khả thi có
mức độ chính xác cao hơn về kết quả nghiên cứu so với tiền khả thi và là căn cứ
để cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, là cơ sở để triển khai việc thực hiện
đầu tư.
Dự án nghiên cứu khả thi phản ánh đầy đủ các yếu tố đầu ra, đầu vào, các
yếu tố thuận lợi, khó khăn của dự án còng như yếu tố vật chất.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu dự án khả thi:
-

-

Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện của
dự án đầu tư.
Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu các khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Nghiên cứu tổ chức quản lư và nhân sự của dự án.
- Phân tích tài chính của dự án.
- Phân tích kinh tế xă hội của dự án.

1.8.Các tiêu chuẩn đánh giá dự án:
-Hiện giá dòng NPV.
-Suất sinh lời nội bộ (IRR).
-Chỉ tiêu lợi ích trên chi phí B/C

CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỰ ÁN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải
biển Đại Tây Dương.
Công ty Cổ phần Vận Tải Biển Đại Tây Dương có địa chỉ trụ sở chính tại
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

7


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

số 3, Lê Thánh Tông, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng. Tên tiếng anh là: Atlantic Ocean Shiping Joint Stock Company; với tên
viết tắt là A.O.S.,JSC, tel:+84.0313.720866; fax:+84.313.722965; Email:

Công ty Cổ phần Vận Tải Biển Đại Tây Dương thành lập ngày 06 tháng
09 năm 2007 theo quyết định số 057GP/TLDN; với giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh mang số 0200758922 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng
cấp. Công ty Cổ phần Vận Tải Biển Đại Tây Dương có công ty chi nhánh là
Công ty cổ phần Đại Tây Dương tại số 8 đường số 34, phường Tân Quy, quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh.
Danh sách cổ đông sáng lập:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối Số
Stt Họ và tên
1


vốn (%)

chức
42,00

Tray, quận Ngô Quyền, Hải Phòng

Ngô Toàn Số 19/199 Lạch Tray, phường Lạch
Thắng

3

hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ phần

Ngô Tiên Số 19/199 Lạch Tray, phường Lạch 45.360
Phong

2

cổ Tỷ lệ góp

Tray, quận Ngô Quyền, Hải Phòng

34.560

32,00

28.080


26,00

Trần Văn Số 6B63 khu DD1, phường Cát Bi,
Bào

quận Hải An, Hải Phòng.

- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
- Chức danh: Giám đốc
- Họ và tên: Ngô Toàn Thắng

Giới tính: Nam

- Sinh ngày: 08/06/19745

Dân tộc: Kinh

- Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh nhân dân số: 030242375
- Ngày cấp: 02/02/2005
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

8


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

- Nơi cấp: Công An Thành Phố Hải Phòng
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 19/199 Lạch Tray, phường Lạch
Tray, quận Ngô Quyền, Hải Phòng

- Chỗ ở hiện tại: Số 19/199 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô
Quyền, Hải Phòng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty:
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng tổ chức

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

Phòng khai thác

9

Phòng tài chính
kế toán


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Ngành nghề kinh doanh:
- Đóng tàu và cấu kiện nối;
- Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí;
-Vận tải hành khách, hàng hóa đường thủy nội địa;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng nông nghiệp;
- Bán buôn máy móc thiết bị tàu thủy;
- Vận tải hành khách ven biển và viễn dương;

- Vận tải hành hóa ven biển và viễn dương;….
- Kho bãi và lưu dữ kho bãi;
- Dịch vụ đại lý tàu biển
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển;
- Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan vận tải chưa được phân vào đâu
- Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
- Vận tải hành khách du lịch bằng ô tô theo hợp đồng;
- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại
- Bán buôn các chất làm sạch động cơ;
- Bán buôn than đá và các và nhiên liệu rắn khác;
- Bán buôn dầu thô
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan
- Bán buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan.
2.2. Phân tích thị trường ảnh hưởng đến việc vận chuyển hàng bách
hóa tuyến Sài Gòn- Manila.
Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô dự án.
Mục đích nghiên cứu thị trường nhằm xác định các vấn đề:
- Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại của dự án, tiểm
năng phát triển của thị trường này trong tương lai.
- Đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản
phẩm so với các sản phẩm cùng loại có sẵn hoặc các sản phẩm ra đời sau nay.
- Các chính sách tiếp thị và phân phối cần thiết để có thể giúp việc tiêu
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

10


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

thụ sản phẩm của dự án

- Ước tính giá bán và chất lượng sản phẩm(Có so sánh với các sản phẩm
cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này).
- Dự kiến thị trường thay thế khi cần thiết.
Nhìn chung, đây đều là những hàng hóa nhu cầu mang tính chất ổn định,
ít có xu hướng giảm, do vậy nguồn doanh thu cho nhà đầu tư theo đó ổn định
thậm chí tăng cao.
Hiện nay nhu cầu vận chuyển hàng bách hóa ngày càng tăng. Do đó tình
hình vận chuyển loại hàng này trên tuyến Sài Gòn– Manila luôn phát triển và có
tiềm năng lớn trong tương lai.
2.2.1.Phân tích tình hình hàng hóa
Hàng bách hoá:
Hàng bách hoá bao gồm nhiều loại khác nhau, có trọng lượng và kích thước không giống nhau, thường được đóng gói cẩn thận.
Hàng bách hoá có tính chất chung là hút ẩm mạnh, dễ cháy, dễ bị mục
nát, dễ nhiễm bẩn, dễ biến màu, hút mùi, dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời nó
kém bền
Hàng bách hoá có tỷ trọng nhỏ, giá trị cao, độ chất xếp hạn, tuỳ từng mặt
hàng cụ thể, căn cứ vào nhãn hiệu ghi trên hòm, kiện, bao bì mà xếp dỡ cho phù
hợp. Khi vận chuyển không xếp chung với hàng dễ bay hơi, phải xếp xa nguồn
nhiệt, xa những hàng dễ gây bẩn,bay bụi, toả mùi.
Do những đặc tính trên khi vận chuyển hàng này nên chọn loại tàu chở
hàng bách hoá tổng hợp có miệng hầm rộng, kín, tàu có nhiều tầng bong, nhiều
khoang hàng
2.2.2. Phân tích tình hình bến cảng
a. Cảng Sài Gòn:
Điều kiện tự nhiên:
Cảng Sài Gòn nằm ở hữu ngạn sông Sài Gòn có vĩ độ 10 o48 Bắc, 106o42
Kinh độ Đông
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

11



Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Cảng nằm trên một phạm vi dọc bờ dài hơn 2km cách bờ biển 45 hải lý.
Tổng diện tích mặt bằng : 570.000m2 gồm 5 bến cảng: Bến Nhà Rồng, Bến
Khánh Hội, Bến Tân Thuận I, Bến Tân Thuận II, Bến Cần Thơ; với 2830m cầu
tàu, 250 000m2 bói và 80 000m2 kho hàng.
Khu vực Sài Gòn có chế độ bán nhật chiều, biên độ giao động của mực
nước triều lớn nhất là 3.98 mét, lưu tốc dòng chảy là 1 một/giõy.
Từ cảng Sài Gòn đi ra biển có 2 đường sông :
-Theo sông Sài Gòn ra vịnh Gành Rỏy qua sông Lũng Tảo, sông Nhà Bố
và sông Sài Gòn. Những tàu có mớn nước khoảng 9.0 mét và chiều dài khoảng
210 mét đi lại dễ dàng theo đường này.
-Theo sông Soài Rạp, đường này dài hơn 10 hải lý và tàu phải có mớn
nước không quá 6 mét.
* Cầu tầu và kho bói
Khu Nhà Rồng có 3 bờn với tổng chiều dài 428 m.
Khu Khánh Hội gồm 11 bến từ kho K0 đến K10 với tổng chiều dài 1264
một.Về kho bói khu Khánh Hội có 18 kho với tổng diện tích 45 396 một vuụng
và diện tích bói 15 781 một vuụng.
Khu Nhà Rồng có diện tích kho 7225 một vuụng và 3500 một vuụng bói.
Tải trọng của kho thấp, thường bằng 2 tấn/mét vuông. Các bói chứa thường nằm
sau kho, phổ biến là các bói xen kẽ, ớt có bói liờn hoàn.
Ngoài hệ thống bến còn có hệ thống phao neo tàu gồm 6 phao ở hữu ngạn
sông Sài Gònvà 26 phao ở tả ngạn sông Sài Gòn. Cách 10 hải lý về hạ lưu cảng
Sài Gòncó 12 phao neo dành cho tàu chở hàng dễ chỏy, dễ nổ.
Cảng Sài Gòn năng suất bốc xếp trung bình một ngày:
Đối với hàng rời:


800T/ngày

Hàng bách hóa:

1000T/ngày

Hàng gạo :
Hàng gỗ:

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

800T/ngày
600T/ngày

12


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

b.Cảng Manila:
Là cảng lớn nhất của Philiphin, cảng có 26 cầu tàu trong đó 2 cầu dành
cho tàu container và tau Ro- Ro. Cảng có 7 kho với tổng diện tích 143000m 2.
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng trên 11 triệu tấn/ năm.
2.2.3 Phân tích công nghệ, điều kiện sản xuất:
Để cùng sản xuất ra một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công
nghệ và phương pháp sản xuất khác nhau. Tuỳ mỗi loại công nghệ, phương pháp
sản xuất cho phép sản xuất ra sản phẩm cùng loại, nhưng có đặc tính, chất lượng
và chi phí sản xuất khác nhau. Do đó, phải xem xét, lựa chọn phương án thích
hợp nhất đối với loại sản phẩm dự định sản xuất, phù hợp với điều kiện kinh tế,
tái chính, tổ chức, quản lý của từng đơn vị.

Lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất
Để lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất phù hợp cần xem xét các
vấn đề sau đây:
Công nghệ và phương pháp sản xuất đang được áp dụng trên thế giới.
Khả năng về vốn và lao động. Nếu thiếu vốn thừa lao động có thể chọn
công nghệ kém hiện đại,rẻ tiền, sử dụng nhiều lao động và ngược lại.
Xu hướng lâu dài của công nghệ để đảm bảo tránh lạc hậu hoặc những trở
ngại trong việc sử dụng công nghệ như khan hiếm về nguyên vật liệu, năng
lượng...
Khả năng vận hành và quản lý công nghệ có hiệu quả. Trình độ tay nghề
của người lao động nói chung.
Nội dung chuyển giao công nghệ, phương thức thanh toán, điều kiện tiếp
nhận và sự trở giúp của nước bán công nghệ.
Điều kiện về kết cấu hạ tầng, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương có thích hợp với công nghệ dự kiến lựa chọn hay không.
Những vấn đề môi trường sinh thái liên quan đến công nghệ, khả năng
gây ô nhiễm.
Các giải pháp chống ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện và
chi phí thực hiện.
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

13


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Máy móc thiết bị
Tuỳ thuộc vào công nghệ và phương pháp sản suất mà lựa chọn máy móc
thiết bị thích hợp:
Các phương án máy móc thiết bị căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất

lượng, giá cả, phù hợp với khả năng vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng...
Danh mục các thiết bị sản xuất chính, phụ, hỗ trợ, các phương tiện khác,
phụ tùng thay thế...
Tính năng, thông số kỹ thuật, các điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế,
điều khiển lắp đặt thiết bị, vận hành, đào tạo công nhân kỹ thuật.
Tổng chi phí mua sắm thiết bị, chi phí lắp đặt và chi phí tự bảo dưỡng.
Theo số liệu bài cho ta có:
Phương thức đầu tư: Đặt đóng mới.
Nơi thực hiện đầu tư: Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng.
Thời gian đóng mới không quá 1 năm. Dự kiến đến hết 31/12/2012 hoàn
thành và đến ngày 1/1/2013 thì bắt đầu đi vào hoạt động.
Huy động nguồn vốn:
1. Vốn vay:
Tại ngân hàng Hàng Hải 50%, lãi suất 12% /năm trả đều trong 6 năm tính
từ khi bắt đầu vận hành.
Còn lại là vốn tự có.
2.Vốn lưu động: tự có.
Dự kiến khi dự án đi vào vận hành: Sau 10 năm vận hành sẽ hoàn lại vốn
đầu tư ban đầu, có giá trị hiện tại thuần lớn nhất, suất thu hồi nội bộ lớn nhất,
khả năng sinh lời đồng vốn đầu tư cao, thời gian thu hồi đầu tư vốn ngắn và đảm
bảo tái đầu tư mở rộng tham gia phát triển đội tàu biển Việt Nam.
Loại hàng vận chuyển: Bách hóa
Nhu cầu vận chuyển: 6000T, 7000T
Tuyến đường vận chuyển: Sài Gòn– Manila
Khoảng Cách vận chuyển: 907 hải lý

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

14



Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Bảng 1: Bảng thông số kĩ thuật của tàu


Các đặc trưng

hiệu

Đơn vị

Tàu AA1
Hàng

Tàu AA2
khô Hàng

khô

Loại tàu

tổng hợp

tổng hợp

Tên tàu

Vĩnh an


Hậu Giang

Nơi đóng

Việt Nam

Việt Nam

Trọng tải toàn bộ

DWT

T

6,500

7,480

Dung tích đăng kí toàn bộ

GRT

RT

4,143

4,798

Dung tích đăng kí hữu ích
Chiều dài tàu

Chiều rộng tàu

NRT
L
B

RT
M
M

2,504
102,79
17,0

Chiều cao tàu
Chiều chìm
Số hầm hàng

H
T

M
M
Hầm

11,3
6,09
4

3,063

111,2
17,9
12,32

Công suất máy chính

Ne
M/C

HP

8050

8787

FO/ngày

9,7
1.5

9,4
0.75

12,5

12,5

14,0
78,307


13
98,790

Mức tiêu hao nhiên liệu

M/P
Vch

Vận tốc tàu

HL/H
Vkh

Giá tàu đóng và mua mới

6

10

7,1
4

Từ đó ta có sơ đồ công nghệ chuyến đi:

907 HL

Manila

Sài Gòn


Chương III: TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ LỰA
CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN CÓ LỢI NHẤT
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

15


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

3.1.Tính toán các chi phí sản xuất
3.1.1.Xác định thời gian chuyến đi.
Thời gian chuyến đi của tàu được tính theo công thức:
Tch = Tc + TXD +Tf (ngày)
2∑

Tc: Thời gian chạy của tàu: Tc =

Lc.h
Vc.h (ngày)

Với : Lc.h là khoảng cách chạy tàu có hàng (hải lí, km)
Vc.h là vận tốc tàu chạy có hàng (hải lí, km/ngày)
Theo công thức trên ta tính được thời gian tàu chạy là:
Bảng 2: Thời gian tàu chạy
Tàu

Lc.h

Vc.h


Tc

(Hải lý)

(hl/ng)
360

(Ngày)
5

Vĩnh an

907

Hậu Giang
300
+ TXD là thời gian xếp, dỡ ở cảng đi, cảng đến.
TXD = TX +TD =

Qx Qd
+
Mx Md

5.5

(ngày)

QX, QD: khối lượng xếp dỡ tại cảng đi, cảng đến (T)
MX, MD là mức xếp dỡ ở các cảng
Theo số liệu đã cho ta tính được thời gian xếp dỡ theo bảng sau:

Bảng 3. Thời gian xếp dỡ
QX

MX

TX

QD

MD

TD

TXD

Vinh an

(T)
6,000

(T/ngày)
1000

(Ngày)
6

(T)
6,000

(T/ngày)

1000

(Ngày)
6

(Ngày)
12

Hậu Giang

10,000

1000

10

10,000

1000

10

20

Tàu

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

16



Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

+ Tf : thời gian phụ tại cảng gồm: thời gian chờ hoa tiêu,lai dắt, thủy
triều, làm thủ tục giấy tờ khi tàu ra vào cảng,lấy nhiên liệu cung ứng phẩm,thời
gian chờ hợp đồng ….
TCHĐ: thời gian tàu chờ hợp đồng( ngày).
TTQ : Thời gian tàu đỗ ở cảng không làm hàng theo tập quán.,dựa vào
điều khoản xếp dỡ và tập quán địa phương.
Ta tính được thời gian chuyến đi của các tàu Tch
Bảng 4: Thời gian chuyến đi của tàu
Số chuyến
Tàu

Tc

TXD

Tf

Tch

đi trung

(Ngày)

(Ngày)

(Ngày)


(Ngày)

bình trong
năm

Vĩnh An
Hậu Giang

5

12

1

18

18

5.5

20

1

26.5

12

3.1.2.Tính chi phí chuyến đi.
1, Chi phí khấu hao

* Khấu hao cơ bản : Là vốn tích lũy của doanh nghiệp dùng để bù đắp giá
trị tài sản cố định bị hao mòn nhằm tái sản xuất giản đơn.
Chi phí khấu hao cơ bản phân bổ cho một chuyến đi của tàu vận tải biển
được xác định theo công thức :
Kkhcb.Kt
.Tch
Tkt
Rkhcb =

(106đ/năm)

Trong đó:
Kkhcb: tỷ lệ khấu hao cơ bản của năm kế hoạch (8%)
nch : số chuyến đi của tàu trong năm
Kt : giá trị tính khấu hao của tàu.
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

17


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Tkt: thời gian khai thác của tàu trong năm.
Tkt = Tcl - Tsc -Ttt (ngày)
Tcl: số ngày của năm công lịch. Tcl = 365 (ngày).
Tsc: Thời gian sửa chữa của tàu trong năm. Chọn Tsc = 30 (ngày).
Ttt: Thời gian nghỉ do thời tiết. ChọnTtt = 10 (ngày).
Kế hoạch, thời gian này phụ thuộc vào kế hoạch sửa chữa tàu của công ty.
=>


Tkt = 325 ngày.

2. Khấu hao sửa chữa lớn:
Trong quá trình sử dụng, tàu bị hư hỏng, cần phải được sửa chữa. Chi phí
cho sửa chữa lớn (đại tu hay trùng tu) gọi là khấu hao sửa chữa lớn. Được xác
định theo công thức:
Kscl.Kt
.Tch
Tkt
Rscl =
(106 đ /năm)

Trong đó: Kscl là tỉ lệ khấu hao sửa chữa hàng năm do nhà nước hoặc
công ty hoạch định. (7%).
Bảng5.Khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn.
Tàu

Kt
(106đ)

Kkhc
b

Kscl

Tkt
Tch
Rkhcb
Rscl
6

6
(ngày) (ngày) (10 đ/năm) (10 đ/năm)

Vĩnh
An

78,307.00

0.07

0.015

325

18

65.055046 303.590215

Hậu
98,790.00
Giang

0.07

0.015

325

18.5


120.82777 563.862923

3. Chi phí sửa chữa thường xuyên:
Sửa chữa thường xuyên là việc duy trì tình trạng kĩ thuật của tàu ở trạng
thái bình thường để đảm bảo kinh doanh được. Sửa chữa thường xuyên được lặp
đi lặp lại và tiến hành hàng năm. Chi phí sửa chữa thường xuyên trong năm khai
thác được lập theo dự tính kế hoạch, tính theo nguyên tắc dự toán theo giá trị
thực tế.
ktx.Kt
.Tch
Rtx = nch× Tkt
( 106đ/năm)
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

18


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Trong đó: kTX : hệ số tính đến sửa chữa thường xuyên, (kTX = 4%).
4. Chi phí vật liệu, vật rẻ mau hỏng:
Trong quá trình khai thác các dụng cụ, vật liệu bị hao mòn, hư hỏng, hàng
năm phải mua sắm để trang bị cho tàu hoạt động bình thờng. Các loại vật liệu,
vật rẻ mau hỏng bao gồm: sơn, dây neo, vải bạt,.... Chi phí này lập theo kế
hoạch dự toán.

(106đ/ năm)

Rvr = nch×


Trong đó: kVR: hệ số tính đến chi phí vật rẻ mau hỏng, (kVR = 1,5%).
Bảng 6: Chi phí sửa chữa thường xuyên,vật liệu vật rẻ mau hỏng.
Kt

Tàu

(106đ)

Ktx

KVR

Tkt

Tch

Rtx

RVR

(ngày) (ngày) (106đ/năm) (106đ/năm)

Vĩnh
An

78,307

0.04

0.015


325

18

173.48012 65.0550462

Hậu
Giang

98,790

0.04

0.015

325

26.5

322.20738 120.827769

5. Chi phí bảo hiểm tàu:
Chi phí bảo hiểm tàu là khoản chi phí mà chủ tàu nộp cho công ty bảo
hiểm về việc mua bảo hiểm cho con tàu của mình, để trong quá trình khai thác,
nếu tàu gặp rủi ro bị tổn thất thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường.
Phí bảo hiểm tàu phụ thuộc vào loại bảo hiểm, phụ thuộc vào giá trị tàu,
tuổi tàu, trang thiết bị trên tàu, tình trạng kĩ thuật của tàu,...
Hiện nay các chủ tàu thường mua hai loại bảo hiểm: bảo hiểm thân tàu và
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, do đó ở đây ta tính hai loại bảo hiểm đó.

Chi phí bảo hiểm thân tàu:

k bhtt ⋅ K bh
⋅ Tch
T
KT
RBHTT =
(106đ /năm)
Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu:

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

19


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

k bhtnds ⋅ GRT
⋅ Tch
T
KT
RTNDS =
(106đ /năm)

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

20


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư


Phí bảo hiểm tàu tính cho chuyến đi được xác định như sau:
RBH = RBHTT + RBHTNDS (106đ /năm)
Trong đó: kbhtt : tỷ lệ phí bảo hiểm thân tàu
kbhtnds : tỷ lệ phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự quy định cho các chủ tàu
GRT: số tấn đăng kí toàn bộ của tàu (GRT)
Kbh : số tiền bảo hiểm.

kbhtt = 1,5%, kbhtnds = 4,7 (USD/GRT)

Bảng 7 : phí bảo hiểm tàu
(106

Kbh

TÀU

đ)

kbhtt (%)

TKT
(ngày)

Tch
(ngày)

RBHTT
(106đ/năm)


Vĩnh An

78,307

0.015

325

18

65.0550462

Hậu
Giang

98,790

0.015

325

26.5

120.827769

Bảng 8: Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu
TÀU

GRT


kbhtnds
(USD/GRT)

TKT
(ngày)

Tch
(ngày)

Rbhtnds
(106đ/năm)

Vĩnh An

4,143

4.7

325

18

23.7260049

Hậu
Giang

9,073

4.7


325

26.5

76.4951609

(Lấy tỷ giá ngoại tệ là 22 ,000 VNĐ/USD)
Bảng 9: Chi phí bảo hiểm tàu

Tàu

RBHTT
(106đ/ch)

RBHTNDS
(106đ/ch)

RBHT (106đ/năm)

Vĩnh An
Hậu Giang

65.055046
120.82777

23.7260049
76.4951609

88.7810511

197.3229299

6.Chi phí lương:
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

21


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Chi phí tiền lương cho thuyền viên theo thời gian được xác định theo
công thức:

RL = ∑ RLi × ni

× nch (106đ /năm)

Trong đó:
ni : Số người theo chức danh thứ i
RLi: Tiền lương của chức danh thứ i
LCBi
⋅ Tch
30
,
5
Li =
(đ/người)

Với:
LCbi = LTT. kCBi. khq. kpci + LNGi (đ/người- tháng)

LTT : mức lương tối thiểu do nhà nước qui định
kCBi : hệ số lương cấp bậc của chức danh i
khq : hệ số tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
kpci : hệ số tính đến phụ cấp của chức danh i
LNGi : tiền lương ngoài giờ của chức danh i

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

22


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Bảng 10: Định tiền lương tàu Vĩnh An
Định

Ltt

LNG

Biên

(106
đ/th)

kCB

khq

kpc


RL

STT

Chức danh

1

Thuyền trưởng

1

1.15

7

5

1

1.65

41.9

2

Đại phó

1


1.15

6.5

4

1

1.28

31.18

3

Phó 2

1

1.15

6

4

1

0.96

28.56


4

Phó 3

1

1.15

5.8

4

1

0.96

27.64

5

Máy trưởng

1

1.15

6

4


1

1.42

29.02

6

Máy 1

1

1.15

5.62

4

1

1.11

18.962

7

Máy 2

1


1.15

5.28

4

1

0.96

25.248

8

Điện trưởng

1

1.15

5

4

1

0.9

23.9


9

Thủy thủ trưởng

1

10

Thủy thủ

11

106đ/th 106đ/th

4

3

1

0.86

14.66

4

1.15
1.15


3.37

3

1

0.68

12.307

Thợ máy

2

1.15

3.2

3

1

0.71

11.75

12

Cấp dưỡng


2

1.15

3.15

3

1

0.68

11.548

13

Phục vụ viên

2

1.15

2.66

3

1

0.68


9.857

Tổng

19

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

294.531

23


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Bảng 12: Định tiền lương thuyền tàu Hậu Giang
STT

Chức danh

Định

Ltt

LNG

RL

biên


(106
đ/th)

kCB

khq

kpc

1

1.15

7

5

1

1.65

41.9

1
1
1

1.15
1.15
1.15


6.5
6
5.8

4
4
4

1
1
1

1.28
0.96
0.96

31.18
28.56
27.64

106đ/th 106đ/th

2
3
4

Thuyền
trưởng
Đại phó

Phó 2
Phó 3

5

Máy trưởng

1

1.15

6

4

1

1.42

29.02

6
7
8

Máy 1
Máy 2
Máy 3

1

1
1

1.15
1.15
1.15

5.62
5.28
5

4
4
4

1
1
1

1.11
0.96
0.9

18.962
25.248
23.9

9

Điện trưởng


1

1.15

5

4

1

0.86

23.86

10

1

1.15

4

4

1

0.68

19.08


1

1.15

4

3

1

0.71

14.51

12
13

Đài trưởng
Thủy thủ
trưởng
Thủy thủ
Thợ máy

5
2

1.15
1.15


3.37
3.2

3
3

1
1

0.68
0.68

12.307
11.72

14

Cấp dưỡng

2

1.15

3.15

3

1

0.58


11.448

15

Phục vụ viên

1

1.15

2.66

3

1

0.55

9.727

Tổng

22

1

11

337.061


Bảng 13: Chi phí lương tàu Vĩnh An và tàu Hậu Giang

Tàu

Vĩnh An
Hậu Giang

LCbi
294.5
3
337.0
6

Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B

Tch
(ngày)
18
26.5

24

RLi
(106đ/ch)
173.82157
4
292.85627
9


RL
(106 đ/năm)
3,302.61
6,442.84


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Tiền lương và phụ cấp thuyền viên trong một chuyến đi được xác định
theo công thức:
Rlch =(Rl*12*Tch )/360 (đ/chuyến)
Bảng 14: tiền lương và phụ cấp của tàu trong chuyến đi

Tàu

Tch (ngày)

RL
(106
đồng/năm)

Vĩnh An

18

3,302.61

1,981.57

Hậu Giang


26.5

6,442.84

5,691.18

Rlch (106 đ/ch)

7. Tiền ăn thuyền viên
Do điều kiện lao động, sinh hoạt của thuyền viên, nhà nước quy định
chế độ tiền ăn của thuyền viên. Khoản tiền này công ty vận tải tính từ thu nhập
của đội tàu và hạch toán vào chi phí khai thác:
Tiền ăn và tiền tiêu vặt được tính theo công thức:
6

RTA = nTV× aTA× Tch ( 10 đ /năm)
Trong đó:
nTV : định biên thuyền viên trên tàu (người).
aTA : mức tiền ăn (đ/người- ngày).
Tch : thời gian chuyến đi (ngày).
Bảng 15:Chi phí tiền ăn thuyền viên
Tàu

ntv
(người)

aTA
(USD/người
)


Tch
(ngày)

RTA
(10 đ/năm)

Vĩnh An
Hậu Giang

19
22

7
7

18
26.5

52.668
89.782

6

8. Chi phí quản lý:
Chi phí quản lý là khoản trích có tính chất chung bao gồm: tiền lơng cho
các bộ phận gián tiếp, khấu hao nhà cửa, văn phòng phẩm, điện thoại, y tế, đào
tạo,...
Nguyễn Thị Liễu –KTVT K13B


25


×