Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá việt nam (AVA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.44 KB, 99 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm
toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam thực hiện” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả lưu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Lê Văn Hoan

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA).................................................29


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................89

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AVA

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định
giá Việt Nam (AVA)

BCTC

Báo cáo tài chính

DT

Doanh thu

DTBH


Doanh thu bán hàng

DTHĐTC

Doanh thu hoạt động tài chính

KTV

Kiểm toán viên

LN

Lợi nhuận

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNTT/DT

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

TSLNG

Tỷ suất lợi nhuận gộp

TSLNR

Tỷ suất lợi nhuận ròng


TSLN/TTS

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Phân tích biến động doanh thu của năm 2013 so với năm 2012......................................49
Bảng 2.2 Phân tích sợ bộ nguyên nhân biến động hoạt động kinh doanh năm 2013 so với năm
2012................................................................................................................................................51
Bảng 2.3 Phân tích một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty XYZ................................................................................................................................51
Bảng 2.4 Xác định khả năng xảy ra sai sót.......................................................................................54
Bảng 2.5 Tổng hợp doanh thu xuất khẩu 2013 theo tháng.............................................................56
Bảng 2.6 Phân tích xu hướng hoạt động kinh doanh của công ty....................................................58
Bảng 2.7 Phân tích biến động theo tháng TK511.............................................................................59
Bảng 2.8 Phân tích soát xét biến động của doanh thu năm 2013....................................................60
Bảng 3.1: Phân tích một số chỉ tiêu liên quan tới doanh thu của đơn vị so với số bình quân của
ngành (doanh thu, tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản...................................................................................................................................................78
Bảng 3.2: So sánh một số chỉ tiêu liên về doanh thu của công ty XYZ với một số đối thủ cạnh tranh

khác trong ngành có cùng quy mô hoạt động.................................................................................79
Bảng số 3.3: Tổng hợp kết quả so sánh số liệu doanh thu theo ước tính của KTV và số liệu ghi sổ
của đơn vị........................................................................................................................................82

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

v

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khái quát quy trình chung vận dụng thủ tục phân tích tại công ty AVA..........................46
Chỉ tiêu............................................................................................................................................52
Năm 2013........................................................................................................................................52
Năm 2012........................................................................................................................................52
Chênh lệch.......................................................................................................................................52
Tuyệt đối.........................................................................................................................................52
%......................................................................................................................................................52
DTT/TTS...........................................................................................................................................52
1.46.................................................................................................................................................52
2.36.................................................................................................................................................52
-0.91................................................................................................................................................52
-38.35..............................................................................................................................................52
DTT/VCSH........................................................................................................................................52
5.56.................................................................................................................................................52

5.87.................................................................................................................................................52
-0.3..................................................................................................................................................52
-5.19................................................................................................................................................52
LNTT/DTT.........................................................................................................................................52
0.058...............................................................................................................................................52
0.052...............................................................................................................................................52
0.006...............................................................................................................................................52
11.54...............................................................................................................................................52
TSNH/DTT........................................................................................................................................52
0.53.................................................................................................................................................52
0.24.................................................................................................................................................52
0.29.................................................................................................................................................52
124..................................................................................................................................................52

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

vi

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục số 01 Bộ máy tổ chức của AVA
Phụ lục số 02 Danh sách Kiểm toán viên của AVA
Phụ lục số 03 Một số khách hàng kiểm toán BCTC chủ yếu của AVA đã và

đang thực hiện
Phụ lục số 04 Hồ sơ pháp lý của AVA

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng
hóa các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước.
Trong điều kiện kinh tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không
chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà
nay các thông tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm,
khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Các đối tượng này đều có cùng
nguyện vọng là có các thông tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực. Vì
vậy, tính minh bạch trong mỗi BCTC được quan tâm và chú ý đến hơn. Đây
là nhân tố trực tiếp và quan trọng giúp khẳng định và làm nổi bật vai trò của
kiểm toán đặc biệt là kiểm toán BCTC. Các công ty kiểm toán và kiểm toán
viên (KTV) cần lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán phù hợp với
từng đối tượng khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, tạo niền
tin với khách hàng và chiếm lĩnh được thị trường.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 do Bộ Tài Chính ban
hành thì - “Quy trình phân tích” – Các thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo
cáo tài chính (BCTC) là một phương pháp kiểm toán quan trọng mang tính
chất quyết định đối với chất lượng của cả cuộc kiểm toán. “Thủ tục phân tích”
là thủ tục cơ bản không thể thiếu, được sử dụng xuyên suốt trong một cuộc
kiểm toán BCTC, có nhiều ưu điểm góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm
toán.
Doanh thu là khoản mục trọng yếu của BCTC và luôn được người sử
dụng thông tin quan tâm tới. Trong kiểm toán khoản mục doanh thu thì thủ
tục phân tích đóng vai trò quan trọng trong việc nhận biết các biến động bất
thường, thu thập bằng chứng giúp KTV nhanh chóng đạt được mục tiêu kiểm
Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

toán. Tuy nhiên, không phải tất cả các cuộc kiểm toán việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu cũng được quan tâm, áp dụng
đúng đắn, phù hợp và đạt hiệu quả cao. Thực tế việc vận dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam (AVA) còn gặp phải những khó khăn và hạn chế
nhất định.
Nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong quá trình
thực hiện các hợp đồng kiểm toán của công ty AVA, đặc biệt là vai trò cũng

như mật độ sử dụng thủ tục này với kiểm toán khoản mục doanh thu, tôi đã
quyết định chọn đề tài: “Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản
mục doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
(AVA)”.
2, Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động kiểm toán tại công ty AVA thông qua việc khái quát hóa
và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thủ tục phân tích trong kiểm toán
BCTC nói chung và trong kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng cũng như
phân tích và đánh giá thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
khoản mục doanh thu tại công ty AVA. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh
thu tại công ty AVA.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục doanh
thu nói riêng.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Phạm vi nghiên cứu của đề tài nghiên là việc vận dụng thủ phân tích

trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm
định giá Việt Nam (AVA).
4, Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng. Phương pháp phân
tích tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót, nghiên cứu
tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn. Phương pháp toán học, logic
học... kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
5. Những vấn đề đạt được sau khi hoàn thành đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề về kiểm toán BCTC, việc
vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC nói chung và việc vận dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng tại công ty
AVA.
Đề tài phân tích và nêu rõ thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty AVA. Qua đó rút ra những ưu
điểm, hạn chế và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc vận dụng thủ
tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty AVA.
6, Nội dung của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung Luận văn tốt nghiệp
gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thủ tục phân tích trong kiểm toán
BCTC.
Chương 2: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản
mục doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
(AVA).

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

4

Chương 3: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam (AVA).
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Thịnh
Văn Vinh Trưởng Bộ môn Kiểm toán – Khoa Kế toán - Học Viện Tài Chính
cùng các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lê Văn Hoan

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về thủ tục phân tích
1.1.1 Khái niệm về thủ tục phân tích
Phân tích trong kiểm toán nếu hiểu theo nghĩa chung nhất đó là việc
phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều
bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các
hiện tượng nghiên cứu.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Thủ tục phân tích” điều
04 nêu: “Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ “Thủ tục phân
tích” được hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối
quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng
bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ
được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính”
1.1.2 Vai trò và sự cần thiết khách quan của thủ tục phân tích
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Thủ tục phân tích là một trong những phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán đạt hiệu quả cao và là kỹ thuật bao trùm nhất để khai thác
các bằng chứng kiểm toán đó. Thủ tục phân tích là kỹ thuật khó thực hiện
song lại có vai trò hết sức quan trọng trong kiểm toán BCTC, cụ thể là:
Thủ tục phân tích giúp tìm hiểu được quy trình kinh doanh của khách
hàng, cung cấp các bằng chứng về kết quả tài chính của doanh nghiệp xem có
Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04



Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp đó hay không. KTV nhất thiết phải
có kiến thức, sự hiểu biết về lĩnh vực hoạt động và công việc kinh doanh của
khách hàng để lập được kế hoạch kiểm toán.
Thủ tục phân tích giúp đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách
hàng. Các thủ tục phân tích thường có tác dụng cung cấp các dấu hiệu cho
thấy công ty đang đứng trước những khó khăn về mặt tài chính và có khả
năng hoạt động liên tục trong tương lai hay không.
Thủ tục phân tích chỉ ra các sai số tồn tại trên các BCTC. Những chênh
lệch đáng kể giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán ở năm hiện hành với
số liệu khác được dùng để so sánh thường được xem như những dao động bất
thường. Những dao động bất thường xảy ra khi những chênh lệch đáng kể
không được dự kiến nhưng lại tồn tại hoặc khi những chênh lệch đáng kể
được dự kiến nhưng lại không xảy ra. Với cả hai trường hợp này, một trong
những lý do khả dĩ đối với một dao động bất thường là sự hiện diện của một
sai số về kế toán hoặc sai quy tắc kế toán.
Thủ tục phân tích giúp giảm bớt các cuộc khảo sát kiểm toán chi tiết.
Khi một thể thức phân tích không làm nổi lên các dao động bất thường thì khả
năng của sai số hoặc sai quy tắc là rất nhỏ. Trong các trường hợp đó, thủ tục
phân tích cấu thành bằng chứng thật sự để chứng minh cho sự trình bày trung
thực của các số dư tài khoản có liên quan và việc tiến hành khảo sát chi tiết
các tài khoản này có thể giảm bớt. Từ đó giúp công ty kiểm toán tiết kiệm
thời gian và công sức mà hiệu quả cuộc kiểm toán vẫn không giảm đi.
Với sự đóng góp đó, thủ tục phân tích thực sự có vai trò quan trọng
trong các cuộc kiểm toán BCTC và việc áp dụng thủ tục phân tích là không

thể thiếu trong bất kỳ cuộc BCTC tài chính nào.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3 Các yếu tố của thủ tục phân tích
Các định nghĩa về thủ tục phân tích tuy khác nhau nhưng thực chất thủ
tục phân tích là phương pháp tổng hợp bao gồm các yếu tố sau:
Dự đoán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu
hướng liên quan đến các dữ kiện về tài chính và dữ kiện về hoạt động.
So sánh: Là việc đối chiếu số liệu trên các BCTC với số liệu dự đoán
hay so sánh số liệu trên báo cáo của đơn vị với chỉ số chung của toàn ngành.
Đánh giá: Là việc phân tích để đưa ra các kết luận về mức chênh lệch
và tìm nguyên nhân của chênh lệch đó nếu chênh lệch là lớn và mang tính
trọng yếu.
1.1.4 Nội dung cơ bản của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC
Thủ tục phân tích không chỉ dừng lại ở việc đáng giá thông tin tài chính
mà còn đánh giá cả các thông tin phi tài chính. Trong kiểm toán BCTC, KTV
thường áp dụng các loại hình phân tích: Phân tích tính hợp lý, phân tích xu
hướng, phân tích tỷ suất để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
cũng như để thu thập các bằng chứng kiểm toán:
1.1.4.1 Phân tích tính hợp lý

Khái niệm: Phân tích tính hợp lý là một loại thủ tục phân tích thường
bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế
hoạch, dự toán…của khách hàng. Từ kết quả đó, nếu có chênh lệch cần tiến
hành điều tra tìm nguyên nhân, phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các
biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để xem xét tính
hợp lý của các chỉ tiêu trên BCTC và đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của
đơn vị.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

Các so sánh chủ yếu gồm:
- So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán.
- So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với các kết quả dự kiến của KTV.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
1.1.4.2 Phân tích xu hướng (Phân tích ngang)
Khái niệm: Phân tích xu hướng (hay còn gọi là phân tích ngang) là sự
phân tích dựa trên cơ sở so sánh các chỉ số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC.
Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng qua so sánh thông tin tài
chính kỳ này với kỳ trước, hay so sánh giữa các tháng trong kỳ, hoặc so sánh
số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ nhằm phát hiện

những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét. Đồng thời thông
qua phân tích sự biến động của một số dư tài khoản hay khoản mục giữa các
kỳ kế toán trước, KTV có thể đưa ra dự kiến của kỳ hiện tại.
Có thể chia thủ tục phân tích xu hướng ra thành hai dạng là phân tích
xu hướng giản đơn và phân tích hồi quy.
Phân tích xu hướng giản đơn: Là xác định con số ước tính dựa trên số
dư tài khoản của kỳ trước.
Phân tích hồi quy: Là sử dụng phương pháp toán học trong phân tích
tài chính để biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu
kinh tế. Phương pháp này xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự
biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Phân tích hồi quy được sử dụng phổ
biến vì có tính chính xác cao hơn so với phân tích xu hướng giản đơn bởi nó
phản ánh được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.3 Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
Khái niệm: Phân tích tỷ suất là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh tỷ
lệ các tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Nếu phân tích xu hướng tập trung vào một tài khoản cụ thể và không đi
vào phân tích mối quan hệ về số dư các tài khoản thì phân tích tỷ suất lại tập

trung vào phân tích mối quan hệ này. Phân tích tỷ suất chủ yếu áp dụng đối
với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, phân tích
tỷ suất đối với các tài khoản trong bảng cân đối kế toán thường không đem lại
hiệu quả cao do số dư các tài khoản trên bảng cân đối kế toán được đưa ra tại
một thời điểm. Trong khi đó, phân tích tỷ suất giữa số dư các tài khoản trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại hiệu quả do nó phản ánh sự biến
động kết quả hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với các khoản mục
khác và qua thời điểm.
KTV thường sử dụng ba nhóm tỷ suất là nhóm tỷ suất khả năng thanh
toán, nhóm tỷ suất khả năng sinh lời, nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính để
thực hiện thủ tục phân tích.
* Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán, gồm có:
- Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời;
- Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh;
- Số vòng thu hồi nợ;
- Số vòng luân chuyển hàng tồn kho;
* Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính phổ biến gồm:
- Tỷ suất đầu tư;
- Tỷ suất nợ (hoặc tỷ suất tài trợ);
- Tỷ suất tự tài trợ;
Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp


- Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay.
* Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời phổ biến, gồm:
- Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản;
- Tỷ suất hiệu quả kinh doanh;
1.2 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán khác.
Về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc sử dụng thủ tục phân tích trong
giai đoạn lập kế hoạch nhằm các mục tiêu sau:
- Đạt được sự hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Thấy được những thay đổi về chính sách kế toán năm hiện hành so
với các năm trước.
- Xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng.
- Đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên BCTC từ đó phát
hiện ra các rủi ro, các sai sót trọng yếu nhằm thiết lập các thủ tục kiểm toán
thích hợp để xử lý các rủi ro đó.
Nội dung: Trong giai đoạn này, KTV thường thực hiện thủ tục phân
tích sơ bộ đối với số dư tài khoản ở mức độ tổng hợp để đánh giá tính hợp lý
chung của thông tin trình bày trên BCTC. Thủ tục phân tích sơ bộ thường trải
qua 3 bước như sau:

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04



Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính
Các thông tin cần thu thập bao gồm các thông tin sau:
- Thu thập thông tin tài chính do khách hàng lập cho kỳ kế toán hiện tại
và các kỳ kế toán trước để so sánh với số liệu của năm nay.
- Thu thập các số liệu kế hoạch, ngân sách, các tài liệu khác của khách
hàng mà KTV tin tưởng số liệu đó được lập trên cơ sở các giả định hợp lý.
- Đối với khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau hoặc
khách hàng có nhiều chi nhánh hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau, KTV
cần thu thập các thông tin tài chính cho từng hoạt động kinh doanh chính.
- Thu thập các thông tin phi tài chính như năng lực sản xuất, số công
nhân viên các thông tin về môi trường kinh tế, chính sánh kinh tế của nhà
nước, thông tin liên quan tới ngành nghề hoạt động của đơn vị. Thông tin phi
tài chính chủ yếu được sử dụng để xác định sự phù hợp của số liệu trên BCTC
của khách hàng với hiểu biết của KTV về hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Bước 2: So sánh thông tin
- Mục tiêu chủ yếu của việc phân tích này là xác định các vùng có thể
xảy ra rủi ro của các sai sót trọng yếu. Các so sánh có thể sử dụng là:
 So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch của đơn vị
 So sánh số liệu kỳ này với số liệu của kỳ trước.
 So sánh giữa số liệu thực tế của đơn vị với các đơn vị trong ngành
có cùng quy mô, hoặc với số liệu thống kê định mức của ngành.
 Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau.

 Xem xét mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Bước 3: Phân tích kết quả
- Sau khi phân tích sơ bộ, KTV sẽ đánh giá kết quả so sánh ban đầu để
xem xét sự biến động của số dư tài khoản có phù hợp với nhận định và những
hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động của đơn vị hay không. Trong
trường hợp xảy ra những biến động lớn so với dự đoán, KTV cần thảo luận
với nhà quản lý của đơn vị và xem xét tính hợp lý của lời giải thích về sự biến
động đó. Nếu KTV chưa hoàn toàn thoả mãn với những bằng chứng mà mình
đã thu thập được thì có thể tiến hành thêm các thủ tục phân tích ở cấp độ cao
hơn nhằm làm sáng tỏ các biến động trên một tài khoản cụ thể.
- Phân tích ở cấp độ cao hơn có thể là so sánh thông tin năm hiện tại
với các nguồn thông tin độc lập, thông tin chuẩn: So sánh giữa các hoạt động
song song, so sánh giữa số liệu của khách hàng với đối thủ cạnh tranh... hoặc
có thể là tính toán các tiêu thức và tỷ số như : khả năng thanh toán, hoạt động,
sinh lời, đoàn bẩy kinh doanh...Qua đó, KTV xác định được nguyên nhân của
sự biến động của một số dư hay nhóm số dư để xác định rủi ro cụ thể đối với
sai sót cũng như sai sót tiềm tàng để xây dựng kế hoạch kiểm toán cụ thể.
- Sau khi đã tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích ở cấp độ cao hơn

mà vẫn còn những biến động không hợp lý chưa giải thích được, KTV cần
xác định tài khoản có thể bị ảnh hưởng cũng như chỉ ra rủi ro đối với các cơ
sở dẫn liệu. KTV cần ghi chú vấn đề này khi lập chương trình kiểm toán và
nhận định sai sót tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới số dư tài khoản.
- Qua kết quả áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ, KTV có thể đánh giá
được mức rủi ro đối với các khoản mục cũng như toàn bộ BCTC. KTV xác
định vùng rủi ro, ước lượng mức trọng yếu ban đầu, phân bổ cho các khoản
mục của BCTC và lập chương trình kiểm toán.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2 Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.


Mục tiêu:
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích được xem như là một thử

nghiệm cơ bản bên cạnh các thử nghiệm chi tiết. Việc sử dụng thủ tục phân
tích trong giai đoạn này nhằm các mục tiêu sau:
- Hiểu biết thêm hoạt động kinh doanh của khách hàng và chính sách
quản lý của khách hàng.

-Thu thập bằng chứng kiểm toán có chất lượng, đáng tin cậy với chi phí
thấp, giảm thiểu các thử nghiệm chi tiết, giảm bớt thời gian cho cuộc kiểm
toán mà hiệu quả và chất lượng kiểm toán vẫn được đảm bảo.
- Đánh giá các khoản mục trên BCTC xem có sai sót nào phát sinh gây
ảnh hưởng trọng yếu đến số dư tài khoản và các nghiệp vụ phát sinh.


Nội dung: KTV chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích chi tiết với các số

dư tài khoản ở mức độ chi tiết. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thủ tục phân tích
thì cũng không thể đạt được mục đích kiểm toán. Vì vậy, KTV thường kết
hợp giữa thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư trong thử nghiệm cơ bản.
Thông thường, thủ tục phân tích chi tiết được áp dụng cho các tài
khoản mà trong lập kế hoạch kiểm toán không phát hiện thấy rủi ro chi tiết và
đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của KTV. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết
trong giai đoạn này qua các bước sau đây:
♦ Xác định số dư tài khoản, khoản mục cần kiểm tra:
* Xác định số dư tài khoản cần kiểm tra:
Số dư tài khoản cần kiểm tra là số dư của một tài khoản hoặc một nhóm
tài khoản trên BCTC. Việc xác định số dư tài khoản đơn lẻ hay của một nhóm
tài khoản để áp dụng thủ tục phân tích chi tiết là tuỳ thuộc vào mục đích và
phạm vi kiểm tra của KTV.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính


14

Luận văn tốt nghiệp

* Phân tách số dư tài khoản, khoản mục cần kiểm tra:
Sự phân tách số dư cần kiểm tra là việc chia nhỏ nó theo một số tiêu
thức nhất định để so sánh với các giá trị ước tính khác nhau của KTV. KTV
chia nhỏ số dư cần kiểm tra khi việc tính toán số ước tính cho số dư tổng hợp
đó không hiệu quả và không đảm bảo được tính chính xác cũng như độ tin
cậy cần thiết. Nếu chia nhỏ số dư cần kiểm tra và tính toán số ước tính cho
các tiểu số dư đó thì độ chính xác và độ tin cậy của số dư ban đầu được tổng
hợp lại từ các tiểu số dư sẽ chính xác hơn.
♦ Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ:
* Ước tính giá trị
Số ước tính kiểm toán là số do KTV xác định dựa vào dữ liệu có quan
hệ với giá trị cần được kiểm tra và các mối quan hệ này phải có ý nghĩa trong
việc phân tích.
Khi tính toán giá trị ước tính, KTV cần làm việc với khách hàng để xác
định các yếu tố kinh doanh cơ bản có ảnh hưởng tới sự biến động của số dư
tài khoản nhằm tìm ra các số liệu có liên quan hợp lý và khả năng ước tính
của các mối quan hệ về số liệu. Sự hiểu biết chung về hoạt động kinh doanh
và tình hình kinh tế cũng giúp KTV xác định được tính hợp lý và khả năng
ước tính của các mối quan hệ về mặt số liệu này. Mối quan hệ giữa các số liệu
sử dụng để tính toán giá trị ước tính được chia làm 4 loại sau:
• Số dư năm trước biến động hợp lý dẫn đến số dư năm nay.
• Mối quan hệ với các số liệu tài chính khác.
• Mối quan hệ với các số liệu phi tài chính khác.
• Sự biến động giữa các số kế hoạch với số thực tế.

Sinh viên: Lê Văn Hoan


Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

♦ Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được
Chênh lệch giữa giá trị ước tính và giá trị ghi sổ sẽ được dùng để đánh
giá mức độ trọng yếu của số dư tài khoản. Chênh lệch có thể chấp nhận được
là số chênh lệch tối đa có thể chấp nhận được giữa số ước tính của KTV và
giá trị ghi sổ của một tài khoản hoặc khoản mục được kiểm tra. KTV sử dụng
xét đoán nghề nghiệp để xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được, từ đó
nhận biết những chênh lệch trọng yếu. Khi xác định số chênh lệch có thể chấp
nhận được, KTV cần xem xét các nhân tố sau:
* Giá trị trọng yếu: Giá trị trọng yếu càng thấp thì số chênh lệch có thể
chấp nhận được cũng càng thấp.
* Mức độ đảm bảo: Yêu cầu mức độ đảm bảo càng cao thì chêch lệch
có thể chấp nhận được càng nhỏ.
* Mức độ chi tiết: Mẫu chọn càng chi tiết thì số chênh lệch chấp nhận
được cũng cần được chi tiết tương ứng với số chi tiết của mẫu chọn.
* Tính chính xác của số liệu ước tính: Nếu KTV tin tưởng vào số liệu
ước tính của mình thì giá trị số chênh lệch có thể chấp nhận được càng thấp.
♦ Nhân biết chênh lệch trọng yếu :
Khi xác định được số chênh lệch, KTV cần xem xét, giải thích về
chênh lệch đó một cách logic. Số chênh lệch lớn hơn số có thể chấp nhận thì
được coi là chênh lệch trọng yếu và cần phải kiểm tra lại.

♦ Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
KTV cần quan tâm đến số chênh lệch trọng yếu vì nó là một yếu tố cho
biết có thể có sai sót tồn tại trong số dư kiểm tra. Trong trường hợp này, KTV
cần xác định, kiểm tra bản chất và nguyên nhân dẫn đến số chênh lệch trọng
yếu đó. Các bằng chứng mà KTV thu thập được nhằm giải thích cho chênh
lệch trọng yếu cần phải được lượng hoá bằng giá trị cụ thể.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

KTV cần hợp lý hoá số chênh lệch trọng yếu bằng cách thu thập các
bằng chứng đáng tin cậy. Các thủ tục mà KTV áp dụng để hợp lý hoá giải
thích sẽ phụ thuộc vào bản chất của sự việc cần giải thích. Một trong những
cách hiệu quả cho việc đưa ra bằng chứng hợp lý hoá sự giải thích là kiểm tra
chi tiết chứng từ kế toán có liên quan. Ngoài ra KTV có thể áp dụng các cách
sau để thu thập bằng chứng cho sự giải thích hợp lý là:
* Tìm kiếm thông tin từ bên thứ ba có quan hệ với khách hàng.
* Tìm kiếm và đối chiếu thông tin thu thập được từ các cá nhân khác
nhau trong khách hàng.
* Dựa vào bằng chứng thu thập được qua việc thực hiện các thủ tục
kiểm toán khác.
Sau cùng là KTV cần lượng hoá cho sự giải thích hợp lý bằng giá trị cụ

thể cho số chênh lệch, qua đó có thể phát hiện được sai sót. Đồng thời lượng
hoá cho sự giải thích có thể giúp KTV đánh giá lại số chênh lệch trọng yếu,
khi số chênh lệch này nhỏ hơn chênh lệch có thể chấp nhận được thì có thể bỏ
qua các bước kiểm tra tiếp theo. Trong quá trình lượng hoá nếu KTV tìm thấy
các yếu tố gây ảnh hưởng tới sự chênh lệch mà cần được xem xét khi tính
toán số ước tính thì KTV có thể tính lại số ước tính và so sánh lại với giá trị
ghi sổ của số dư tài khoản được kiểm tra.
Các chênh lệch được xác định phải kiểm tra lại thì KTV cần thực hiện
việc phân tích kỹ hơn để tìm lời giải thích phù hợp.
♦ Xem xét, đánh giá kết quả phân tích:
* Nếu KTV tin tưởng số liệu ước tính mang tính chính xác cao thì họ
có thể kết luận kết quả phân tích đáng tin cậy và đưa ra những sai sót nhận
biết được và sai sót có thể vào phần đánh giá chung kết quả kiểm tra. Nếu
nghi ngờ độ tin cậy của số ước tính hoặc kết luận cần phải thu được sự đảm
Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

bảo cao hơn từ các thủ tục kiểm toán so với kế hoạch ban đầu thì cần thực
hiện các thủ tục thay thế khác để đảm bảo thỏa mãn mức độ về kiểm toán.
Nếu thủ tục phân tích được kết luận là không đủ tin cậy thì cần thực hiện các
thủ tục kiểm toán khác thay thế.
1.2.3 Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán

* Mục tiêu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 03:
“Mục tiêu của KTV và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a)

Thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy khi sử dụng

các thủ tục phân tích cơ bản;
(b) Thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết thúc
cuộc kiểm toán để giúp kiểm toán viên hình thành kết luận tổng thể về việc
liệu báo cáo tài chính có nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị
được kiểm toán hay không.”
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích chính là thực hiện phân tích soát
sét đối với toàn bộ BCTC của đơn vị khách hàng. Về bản chất, thủ tục phân
tích soát xét trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán cũng tương tự như thủ
tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch nhưng mục tiêu của chúng thì
hoàn toàn khác nhau. Thủ tục phân tích soát xét là để khẳng định những thay
đổi trên BCTC là hoàn toàn phù hợp với hiểu biết của KTV về khách hàng,
phù hợp với bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán và bảo đảm
tất cả các thay đổi đều có thể được giải thích thoả đáng. Vì vậy, việc áp dụng
thủ tục phân tích trong giai đoạn này không phải để thõa mãn bất kỳ mục tiêu
kiểm toán cụ thể liên quan đến từng tài khoản hay cơ sở dẫn liệu nào.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


Học viện tài chính


18

Luận văn tốt nghiệp

* Mục tiêu:
- Giúp KTV đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của
từng khoản mục và của toàn bộ BCTC.
- Giúp KTV phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý, khoản mục cần
kiểm tra thêm để đảm bảo yêu cầu kiểm toán.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn này qua 2 bước:
♦ Bước 1: So sánh thông tin:
So sánh kết quả kiểm toán năm nay so với năm trước (số liệu sau điều
chỉnh). Từ đó, kiểm tra xem các thay đổi đã được giải thích thỏa đáng hay
chưa và nếu chưa thì những thủ tục kiểm toán cần thiết tiếp theo là gì. Trong
giai đoạn này, KTV cũng sử dụng cả phân tích ngang như: So sánh số dư tài
khoản trên BCTC; so sánh các tỷ lệ của số liệu năm nay với năm trước, giữa
các năm để xác định hướng thay đổi. Phân tích dọc như khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời, cơ cấu nợ, vốn chủ...
♦ Bước 2: Phân tích kết quả:
Đối với các thay đổi đã được giải thích thỏa đáng và không có sai sót
trọng yếu thì có thể bỏ qua. Còn những thay đổi không có lời giải thích thỏa
đáng cần tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung và nên tập trung vào các tài
khoản đã xác định mức độ rủi ro cao ở khâu lập kế hoạch. Khâu soát sét cuối
cùng cần đảm bảo rằng tất cả các thay đổi trọng yếu là phù hợp với hiểu biết
về tình hình hoạt động kinh doanh, về từng tài khoản cụ thể của khách hàng
cùng với bằng chứng thu thập được.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04



Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

1.3 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu.
1.3.1 Vị trí của kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Trong các chỉ tiêu tài chính, doanh thu được coi là một chỉ tiêu đặc biệt
quan trọng, nó luôn ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh doanh,
phản ánh đúng tình hình hoạt động thực tế của khách hàng, cũng như ảnh
hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu khác trên bảng cân đối kế toán: Lợi nhuận chưa
phân phối, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp… Đồng thời, doanh thu là
nền tảng để các chủ doanh nghiệp cũng như người quan tâm xem xét, đánh
giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm toán khoản mục
doanh thu có vị trí vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi cuộc
kiểm toán BCTC.
1.3.2 Vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục
doanh thu
Doanh thu phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh luôn
gắn chặt với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nhập xuất vật tư,
hàng hóa...Đó là những yếu tố đồng nhất và dễ xảy ra các sai phạm nhất. Mặt
khác, doanh thu ảnh hưởng tới tình hình tài chính trong năm của đơn vị, tác
động tới quyết định của những người quan tâm tới đơn vị đó. Do vậy, qua
việc khai tăng, giảm doanh thu sẽ giúp đơn vị đạt được một số mục đích riêng
của mình như: Khai tăng doanh thu để làm tăng lợi nhuận của công ty, thu hút
nhà đầu tư đầu tư vốn vào đơn vị mình hoặc khai giảm doanh thu để giảm lợi

nhuận từ đó giảm bớt nghĩa vụ phải đóng góp đối với nhà nước. Thông qua
việc vận dụng thủ tục phân tích giúp KTV nhanh chóng xác định được các sai
phạm trên. Chính vì thế, việc vận dụng thủ tục phân tích để hạn chế các rủi ro
phát hiện là điều hết sức cần thiết đối với kiểm toán khoản mục doanh thu.

Sinh viên: Lê Văn Hoan

Lớp: CQ48/22.04


×