Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đề thi và đáp án môn Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự (HP1KDTM01) Thẩm phán khóa 13. đợt 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.75 KB, 10 trang )

Đề thi và đáp án môn Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
(HP1/KDTM-01) Thẩm phán khóa 13. đợt 2
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Đề thi: HP1/KDTM-01
Thời gian: 150 phút
Họ và tên:...............................................................................................................
Số báo danh:...........................................................................................................
Ngày 16/7/2011, công ty cổ phần Sơn J. đã gửi đến TAND thành phố H, tỉnh B đơn khởi
kiện có nội dung như sau:
“…
Công ty cổ phần sơn J. được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
02012 cấp ngày 20/3/2005, với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sơn
dùng cho xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Chúng tôi làm đơn này khởi kiện đến bà Trần Thị Lan, giám đốc công ty TNHH Ngọc
Lan, trụ sở tại đường Kim Đồng, thành phố H, tỉnh B, về việc thực hiện hợp đồng thương mại số
14/2009 ký kết giữa 2 công ty.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà Lan sẽ phải thanh toán tiền hàng cho công ty chúng
tôi trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà
Lan còn nợ công ty chúng tôi 5 lô hàng của các hóa đơn xuất ngày 15/5/2009, 1/6/2009,
15/6/2009, 1/7/2009, 15/7/2009. Tổng giá trị tiền hàng còn thiếu là 250.000.000 đồng. Chúng tôi
đã nhiều lần yêu cầu bà Lan thanh toán nhưng bà Lan từ chối với lý do khó khăn.
Nay chúng tôi làm đơn này yêu cầu quý cơ quan hỗ trợ giải quyết sự việc trên theo quy
định pháp luật hiện hành.”
Người ký đơn khởi kiện là ông Trần Hải Nam, giám đốc CTCP Sơn J.
Câu 1: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy xác định những tài liệu, giấy tờ mà CTCP Sơn J. phải nộp kèm theo đơn khởi
kiện?
Câu 2: (1,5 điểm)
Anh (chị) có yêu cầu nguyên đơn sửa đổi, bổ sung nội dung gì trong đơn khởi kiện không?
Tình tiết bổ sung


Hợp đồng thương mại số 14/2009 ký kết giữa công ty cổ phần Sơn J. và công ty TNHH Ngọc
Lan có những nội dung chính sau:


(i)

Công ty TNHH Ngọc Lan (bên B) nhận làm đại lý các sản phẩm sơn cho CTCP Sơn
J. (bên A) trên địa bàn thành phố H, tỉnh B.

(ii)

Hàng tháng, bên A sẽ giao hàng cho bên B theo đơn đặt hàng mà bên B đưa ra. Bên
B không được bán sản phẩm cạnh tranh khác. Giá bán hàng do bên A ấn định.

(iii)

Bên B được nhận hoa hồng 5% trên tổng số hóa đơn hàng tháng.

(iv)

Rủi ro tổn thất và quyền sở hữu hàng hóa đối với sản phẩm sẽ được chuyển giao cho
bên B kể từ khi bên A giao hàng tại kho của bên B.

(v)

Thanh toán tiền hàng trong vòng 15 ngày kể từ ngày bên A phát hành hóa đơn giao
hàng.

(vi)


Hợp đồng có hiệu lực từ 5/1/2009 đến 31/12/2009. Một bên có thể chấm dứt hợp
đồng này trước thời hạn bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 15
ngày.

(vii)

Trong trường hợp tranh chấp phát sinh nếu 2 bên không tự giải quyết được sẽ đưa ra
Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tỉnh B giải quyết.

Hợp đồng do ông Nguyễn Quốc Tuấn, chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Sơn J. và bà Trần
Thị Lan, giám đốc công ty TNHH Ngọc Lan ký.
Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 02010 cấp ngày 20/3/2005 của CTCP Sơn J.
có ghi rõ: ngành nghề kinh doanh: các sản phẩm sơn công nghiệp và dân dụng; vốn điều lệ
5.000.000.000 đồng; người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Quốc Tuấn, chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Câu 3: (1,5 điểm)
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng?
Câu 4: (2 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích các điều kiện thụ lý vụ án?
Tình tiết bổ sung
Trong đơn khởi kiện đã được sửa đổi hợp lệ, yêu cầu khởi kiện được CTCP Sơn J. đưa ra như
sau: (i) nợ gốc 250.000.000 đồng; (ii) tiền lãi do chậm thanh toán với mức lãi suất là
1%/tháng x 250.000.000 đồng x 20 tháng = 50.000.000 đồng. Thời gian trả lãi tính từ tháng
9/2009 đến tháng 7/2011. (theo Biên bản ngày 20/9/2009, ghi nhận số tiền còn nợ là
250.000.000 đồng, có xác nhận của đại diện 2 công ty).
Tòa án nhân dân thành phố H. tỉnh B đã thụ lý vụ án.
Sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, bị đơn đã gửi công văn cho tòa án với nội
dung sau: công ty TNHH Ngọc Lan thừa nhận số nợ gốc là 250.000.000 đồng; Công ty Ngọc
Lan đã ký quỹ 40.000.000 đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nay chúng tôi yêu cầu khấu
trừ với khoản nợ gốc trên kể từ tháng 9-2009. CTCP Sơn J. đã đơn phương chấm dứt hợp

đồng nên gây thiệt hại cho công ty Ngọc Lan từ tháng 8/2009. Chúng tôi yêu cầu CTCP sơn
J. bồi thường thiệt hại gồm có: ứng tiền lương cho nhân viên từ tháng 9/2009 đến tháng
12/2009 là 12.000.000 đồng;


Câu 5: (1,5 điểm)
Yêu cầu trên của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
Câu 6: (2 điểm)
(i) Xác định những vấn đề cần làm rõ để giải quyết vụ án?
(ii) Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn, bị đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu
của mình?
(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI DÂN SỰ HP1- LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ XÉT XỬ 13.2
Câu
hỏi

Đáp án

Điểm

Câu 1 *Những tài liệu, giấy tờ mà người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện:
- Các tài liệu chứng minh tư cách khởi kiện của CTCP Sơn J.: Giấy CNĐKKD của
CTCP sơn J.; Giấy tờ chứng minh người đại diện hợp pháp ký đơn khởi kiện (nếu
có), Điều lệ CTCP Sơn J.

1.5

- Các tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện: Hợp đồng thương mại số 14/2009,
phụ lục hợp đồng (nếu có); các hóa đơn xuất hàng ngày 15/5, 1/6, 15/6, 1/7,
15/7/2009; văn bản xin gia hạn thanh toán của công ty TNHH Ngọc Lan; các công

văn trao đổi giữa các bên (nếu có); biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
Câu 2 * Yêu cầu người khởi kiện phải sửa đổi, bổ sung các nội dung:
- Về hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải theo điều 164 BLTTDS và mẫu số
01 ban hành theo NQ02/2006/NQ-HĐTP. Lưu ý về ủy quyền khởi kiện theo công
văn 38/KHXX.

1.5

-Xác định người bị kiện là công ty TNHH Ngọc Lan. Bà Lan là người đại diện
theo PL.
-Về yêu cầu khởi kiện cần xác định cụ thể thanh toán bao nhiêu tiền nợ gốc, nếu
có yêu cầu tính lãi thì lãi là bao nhiêu.
Câu 3 *Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng
- Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa. Lý do:
+ Các bên đã xác lập quan hệ hợp đồng số 14/2009
+ Bản chất của hợp đồng thương mại số 14/2009 là hợp đồng đại lý . Bị đơn vi
phạm nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này.
+Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là yêu cầu thanh toán tiền hàng từ HĐ số
14/2009

1.5


- Điều 166 -> Điều 177 Luật thương mại năm 2005

Câu 4 * Phân tích các điều kiện thụ lý vụ án
- Quyền khởi kiện: Công ty CP sơn J. là chủ thể có tư cách pháp nhân, có quyền
khởi kiện. K2 đ 77 LDN

2.0


- Thẩm quyền: TAND thành phố H, tỉnh B có thẩm quyền. Lý do:
Theo vụ việc: đây là tranh chấp hợp đồng đại lý giữa 2 chủ thể có đăng ký kinh
doanh và có mục đích lợi nhuận, do đó, theo điểm d K1 Đ29 là loại tranh chấp về
KD,TM thuộc thẩm quyền của TA.
Theo cấp xét xử: điểm b K1 Đ 33.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: điểm a K1 Đ35.
Thỏa thuận lựa chọn toà Kinh tế, TAND tỉnh B của các bên trong hợp đồng là trái
quy định pháp luật về thẩm quyền nên thỏa thuận này vô hiệu.
- Thời hiệu khởi kiện:
Luật áp dụng tính thời hiệu khởi kiện là Đ 319 LTM năm 2005;
Đây là giao dịch dân sự mà hành vi vi phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau
do đó thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm xảy ra hành
vi xâm phạm cuối cùng theo tiểu mục a6, mục 2.2, phần IV Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định trong Phần thứ nhất của BLTTDS.
Hành vi vi phạm của bị đơn xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau. Do đó, thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là ngày bị đơn có hành vi vi phạm cuối
cùng: ngày 30/7/2009. Ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là ngày tiếp theo
ngày 30/7/2009. Đơn kiện được nộp ngày 16/7/2011 là vẫn còn thời hiệu khởi
kiện.
- CTCP sơn J. nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Đ 171 BLTTDS.
Câu 5 * Yêu cầu của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
- Yêu cầu khấu trừ 40.000.000 đồng tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng thương mại
số 14/2009 đối với khoản nợ 250.000.000 đ. Đây không phải là yêu cầu phản tố
mà là ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do nguyên đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng từ
tháng 8/2009 là yêu cầu phản tố nếu là tiền thuê nhân viên để thực hiện hợp đồng
thương mại số 14/2009. Đây là yêu cầu độc lập của bị đơn, yêu cầu này không
cùng với yêu cầu của nguyên đơn theo điểm a K 2 Đ 176 và hướng dẫn tại tiểu
mục 11 Phần I NQ số 02/2006/NQ-HĐTP.


1.5


Câu 6 *Xác định những vấn đề cần làm rõ và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của NĐ, BĐ:
- Về yêu cầu khởi kiện: Thanh toán tiền hàng còn thiếu là 250.000.000 đ.
+ Cần làm rõ: hiệu lực của hợp đồng thương mại số 14/2009 ?có hành vi vi phạm
nghĩa vụ thanh toán số tiền 250.000.000 đ; giá trị của từng lô hàng theo hóa đơn
đã xuất; thời gian; số tiền cụ thể mà công ty Ngọc Lan đã thanh toán của từng đợt
giao hàng; số tiền thanh toán còn thiếu của mỗi lần giao hàng như thế nào? căn cứ
tính mức lãi suất là 1%?
+ NĐ phải cung cấp chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của Hợp đồng thương
mại số 14/2009, phụ lục hợp đồng (nếu có), chứng cứ giao hàng ngày 15/5, 1/6,
15/6, 1/7, 15/7/2011, công văn xin gia hạn nợ của công ty TNHH Ngọc Lan,
chứng cứ về việc đối chiếu công nợ ngày 20/9/2011 giữa 2 công ty, chứng cứ xác
định căn cứ tính lãi suất 1%.
- Về yêu cầu của bị đơn:
+ Khấu trừ 40.000.000đ tiền kí quỹ với khoản nợ 250.000.000 đ: cần làm rõ các
bên thỏa thuận như thế nào về ký quỹ? Thực tế thực hiện việc ký quỹ như thế nào?
Số tiền ký quỹ cụ thể bao nhiêu?
+ Bồi thường thiệt hại tiền bù lương nhân viên 12.000.000đ: nguyên đơn có hành
vi đơn phương chấm dứt hợp đồng số 14/2009 từ tháng 8/2009 không (không giao
hàng)? Nếu có thì thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào? Đã khiếu
nại trong thời hạn khiếu nại theo K2Đ318 LTM chưa? Vì sao công ty phải ứng
trước tiền lương? Có phải ứng trước tiền lương cho số nhân viên để thực hiện hợp
đồng số 14/2009?
+ BĐ phải cung cấp chứng cứ: chứng cứ xác nhận việc ký quỹ và thực hiện việc
ký quỹ số tiền 40.000.000đ; các chứng cứ về việc đặt hàng từ tháng 8/2009 của
BĐ và việc vi phạm nghĩa vụ giao hàng của NĐ; chứng cứ về việc khiếu nại hoặc
xác nhận là đã gọi điện yêu cầu giao hàng trong thời hạn khiếu nại; các chứng cứ

chứng minh thiệt hại ứng trước tiền lương 12 triệu.

Nguyễn Tuấn Long12033 lượt xem

Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự HP2/DS-01
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Đề thi: HP2/DS-01
Thời gian: 150 phút

2


----------*-------Theo nội dung đơn khởi kiện của ông Nguyễn Thanh Huy: Ngày 22.3.2010 ông và vợ là bà
Lê Thị Hoa (cư trú tại quận LB, TP. H) cùng bà Phan Thùy Dung (cư trú tại quận HK, TP. H)
ký hợp đồng đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp việc chuyển đổi nhà, đất giữa căn nhà số 37
phố B, quận Đ, TP.H do bà Dung là chủ sở hữu và căn nhà số 33 phố T, quận X, TP. H do vợ
chồng ông là chủ sở hữu. Trong hợp đồng, hai bên thỏa thuận về đặt cọc và phạt cọc. Tại
điều 2 của hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất có nội dung “.. Ngay sau khi nhận đặt cọc,
bà Dung phải lập hợp đồng uỷ quyền cho ông Huy thay mặt bà nhận tiền thuê nhà của Công
ty An Phú, thoả thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn (hợp đồng thuê có thời
hạn đến ngày 10/04/2012) và đại diện cho bà Dung trước các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết tranh chấp với công ty An Phú nếu các bên có tranh chấp…”. Căn cứ
theo thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng, ngày 23.3.2010 tại nhà bà Dung, vợ chồng ông
đã đặt cọc cho bà Dung 100 lượng vàng SJC, bà Dung có viết giấy biên nhận, bà Dung đã
giao cho vợ chồng ông bản chính các giấy tờ sở hữu nhà số 37 phố B, quận Đ, TP. H; hợp
đồng thuê nhà của bà và Công ty cổ phần bảo hiểm An Phú (gọi tắt là công ty An Phú) có trụ
sở chính tại quận Đ, TP. H.
Trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng, vợ chồng ông đã liên lạc rất nhiều lần đề
nghị bà Dung thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng nhưng bà Dung không thực hiện.

Nay ông khởi kiện bà Dung yêu cầu bà Dung trả cho vợ chồng ông 100 lượng vàng SJC và
phải chịu phạt cọc gấp ba lần theo thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất ngày
22.03.2010 là 300 lượng vàng SJC.
Đơn khởi kiện của ông Huy được gửi đến Tòa án quận Đ, thành phố H
Câu hỏi 1: Theo anh (chị), Tòa án quận Đ có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện của ông Huy
không, tại sao?
Tình tiết bổ sung
Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ án. Theo lời trình bày của bà Dung tại tòa án: bà thừa nhận
giữa bà và vợ chồng ông Huy có ký hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất đúng như ông Huy
trình bày. Nhà, đất tại số 37 phố B, quận Đ là tài sản riêng của bà được bố mẹ để lại thừa kế,
bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất từ năm 1998 và
đến nay bà cũng chưa kết hôn cùng ai. Nhà số 33 phố T, quận X vợ chồng ông Huy cũng đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở năm 2004. Việc vi phạm hợp
đồng là do lỗi của vợ chồng ông Huy cụ thể: không cùng bà làm hợp đồng uỷ quyền tại
phòng công chứng theo điều 2 của hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất; giấy tờ chủ quyền
nhà số 33, phố T, quận X tại thời điểm ký hợp đồng vợ chồng ông Huy đang thế chấp tại
ngân hàng. Vợ chồng ông Huy không giải chấp để lấy lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,
tự ý bán căn nhà 33 phố T, quận X không thông báo cho bà. Vì vậy bà không đồng ý yêu cầu
khởi kiện của vợ chồng ông Huy, đồng thời bà yêu cầu vợ chồng ông Huy phải chịu phạt cọc
200 lượng vàng SJC theo đúng thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng.
Theo ông Huy, bà Hoa thì việc bà Dung phải thực hiện công việc ủy quyền cho ông Huy tại
phòng công chứng là điều kiện để thực hiện các công việc tiếp theo là phía bà Dung phải ra
công chứng ký kết hợp đồng mua bán nhà số 37 phố B, quận Đ nhưng bà Dung đều không
thực hiện. Ngày 03.4.2010 vợ chồng ông Huy đã bán căn nhà số 33 phố T, quận X cho người
khác.


Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy xác định quan hệ pháp luật phát sinh tranh chấp trong vụ án, giải
thích tại sao?
Câu hỏi 3: Theo anh (chị) yêu cầu của bà Dung có phải là yêu cầu phản tố không? Tại sao?

Tình tiết bổ sung
Tại Điều 4 của hợp đồng chuyển đổi nhà đất giữa vợ chồng ông Huy, bà Dung ghi:
“..Bên B (vợ chồng ông Huy) có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng để lấy lại giấy tờ sở hữu
nhà, đất số 33 phố T, quận X, Tp. H nhằm thực hiện việc chuyển đổi tài sản theo thỏa thuận.
Bên B có trách nhiệm cho thuê nhà 33 phố T với giá ít nhất là 10.000USD/1 tháng, trường
hợp không cho thuê được thì Bên B phải có trách nhiệm tìm cách tự bán nhà 33 phố T, quận
X để bù số tiền 05 tỷ đồng cho Bên A (bà Dung) để mua nhà 37 phố B, quận Đ của Bên
A. Bên A phải lập thông báo ngay cho bên thuê nhà thông báo việc cử bên B bằng hợp đồng
ủy quyền thay mặt lấy tiến thuê nhà và các vấn đề liên quan đến việc thuê nhà. Tiền thuê nhà
37 phố B, quận Đ, Bên B được hưởng kể từ thời điểm ký hợp đồng đặt cọc…”.
Câu hỏi 4: Anh (chị) hãy xác định các tình tiết cần phải làm rõ trong vụ án?
Tình tiết bổ sung
Tài liệu trong hồ sơ vụ án thể hiện: sau khi ký hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất;
vợ chồng ông Huy đã tiến hành giải chấp nhà số 33 phố T, quận X tại ngân hàng; đã tiến
hành tìm đối tác để cho thuê nhà nhưng không đảm bảo được điều kiện của hợp đồng về giá
cả và các điều kiện khác như đã thỏa thuận với bà Dung nên ngày 03.4.2010 vợ chồng ông
Huy đã bán nhà 33 phố T, quận X cho vợ chồng ông Linh, bà Loan cư trú tại quận X để lấy
tiền mua nhà số 37 phố B, quận Đ bằng tiền mặt như thỏa thuận hai bên đã ký trong hợp
đồng. Vợ chồng ông Huy đề nghị được trả 05 tỷ đồng cho bà Dung để thực hiện việc mua
bán nhà số 37 phố B, quận Đ nhưng bà Dung không đồng ý bán.
Câu hỏi 5: Anh (chị) hãy xác định tư cách đương sự trong vụ án?
Tình tiết bổ sung
Tài liệu trong hồ sơ vụ án thể hiện: bà Dung vẫn lĩnh tiền thuê nhà hàng tháng của công ty
An Phú, công ty An Phú không nhận được bất cứ thông báo nào về việc ủy quyền của bà
Dung cho ông Huy giải quyết hợp đồng thuê. Công ty An Phú hoàn toàn không biết thỏa
thuận chuyển đổi nhà, đất giữa vợ chồng ông Huy và bà Dung.
Tại biên bản đối chất ngày 18.3.2011 ông Huy, bà Hoa tiếp tục yêu cầu bà Dung thực hiện
việc giao kết hợp đồng chuyển đổi nhà, đất nhưng bà Dung từ chối không thực hiện. Ông
Huy, bà Hoa cũng đề nghị được mua nhà số 37 phố B, quận Đ với giá thỏa thuận trong hợp
đồng nhưng do bà Dung không đồng ý nên vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu bà

Dung trả lại tiền đặt cọc và bồi thường gấp ba lần, tổng cộng là 400 lượng vàng SJC.
Có ý kiến cho rằng hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất đã ký kết giữa hai bên là hợp đồng
vô hiệu do lỗi của vợ chồng ông Huy vì tại thời điểm ký hợp đồng căn nhà 33 phố T, quận X
là tài sản đang thế chấp tại Ngân hàng. Việc ký hợp đồng đặt cọc trao đổi nhà giữa các bên là
vi phạm khoản 4 Điều 348 Bộ luật dân sự 2005.
Câu hỏi 6:.Anh (chị) có đồng ý với ý kiến trên không, tại sao?
Tình tiết bổ sung
Tại phiên hòa giải lần thứ nhất mở ngày 20.5.2011, có mặt vợ chồng ông Huy, bà Dung.
Câu hỏi 7: Thẩm phán có tiến hành phiên hòa giải được không, Tại sao? Quan điểm của anh
(chị) về hướng giải quyết yêu cầu của bên nguyên đơn.


ĐÁP ÁN KỲ THI HỌC PHẦN LỚP ĐÀO TẠO NGUỒN THẨM PHÁN
Môn: Kỹ năng giải quyết các vụ việc Dân sự
Câu hỏi

1

2

3

4

Nội dung trả lời

Điểm

* Theo anh (chị) Tòa án nhân dân quận Đ có thẩm 1 đ
quyền thụ lý đơn khởi kiện của ông Huy không?

TAND quận Đ,Thành phố H. không có thẩm quyền thụ lý
đơn khởi kiện của ông Huy. Lý do: ông Huy yêu cầu khởi
kiện là trả tiền đặt cọc và phạt cọc từ hợp đồng đặt cọc. Vì
vậy, đây là tranh chấp hợp đồng đặt cọc để bảo đảm thực
hiện chuyển đổi nhà đất. Tranh chấp này không liên quan
đến bất động sản toạ lạc tại quận Đ, thành phố H. Do đó,
xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp này theo lãnh
thổ là toà án nơi bà Dung cư trú theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 BLTTDS (TAND quận HK, thành phố
H.)
* Quan hệ pháp luật phát sinh tranh chấp trong vụ án là 1,5 đ
“Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”. Lý do:
- Các bên đã xác lập hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà đất
theo Đ 358 BLDS;
- Thực tế vợ chồng ông Huy đã thực hiện việc đặt cọc và
bên nguyên đơn cho rằng bị đơn đã vi phạm hợp đồng đặt
cọc.
- Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền đặt cọc và
phạt cọc.
* Yêu cầu của bà Dung là yêu cầu phản tố

- Bị đơn yêu cầu nguyên đơn phải chịu phạt cọc 200 lượng
vàng SJC do nguyên đơn đã vi phạm nghĩa vụ thoả thuận
trong hợp đồng đặt cọc. Đây là yêu cầu độc lập, không
cùng yêu cầu của nguyên đơn theo quy định tại điểm b,
khoản 2 điều 176 và hướng dẫn tại tiểu mục 11.3 phần I
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành các
quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại
Toà án cấp sơ thẩm”.
* Anh (chị) xác định các tình tiết cần làm rõ trong vụ án: 2 đ

- Các tình tiết để xác định hiệu lực của hợp đồng đặt cọc:
nhà đất số 33 phố T, quận X, thành phố H có thuộc quyền
sở hữu của vợ chồng ông Huy không; nhà 37 phố B quận
Đ có thuộc quyền sở hữu của bà Dung không.
- Các thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng đặt cọc về nghĩa vụ

Điểm HV


có điều kiện để thực hiện việc chuyển đổi hay mua bán;
- Việc thực hiện thỏa thuận của các bên trong hợp đồng đặt
cọc:
+ Việc không ký hợp đồng uỷ quyền cho ông Huy thay mặt
bà Dung nhận tiền thuê nhà do lỗi của nguyên đơn hay bị
đơn?
+ Thực tế ông Huy đã giải chấp ngôi nhà số 33 phố T, quận
X, thành phố H chưa?
+ Có việc ông Huy tìm đối tác để cho thuê nhà số 33 phố
T, quận X, thành phố H nhưng không bảo đảm được điều
kiện thuê nhà và có việc vợ chồng ông Huy đã bán nhà số
33 phố T, quận X, thành phố H để lấy tiền mua nhà số 37
phố B, quận Đ, thành phố H theo đúng thoả thuận trong
hợp đồng đặt cọc không?.

5

6

7


* Xác định tư cách đương sự trong vụ án:

- Nguyên đơn: ông Nguyễn Thanh Huy, giải thích theo k2
Đ 56 BLTTDS;
- Bị đơn: bà Phan Thùy Dung, giải thích theo k3 Đ 56
BLTTDS;
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: bà Lê Thị
Hoa, giải thích theo k4 Đ56 BLTTDS
* Không đồng ý với ý kiến Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do
căn nhà 33 phố T, quận X là tài sản đang thế chấp tại
Ngân hàng:
- Theo quy định tại k4 Đ 348 BLDS năm 2005 thì: “bên
thế chấp tài sản không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản
thế chấp, trừ trường hợp bên nhận thế chấp đồng ý”.
1,5 đ
- Hợp đồng xác lập giữa các bên là hợp đồng đặt cọc để
bảo đảm việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển đổi
nhà, không phải là hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho
tài sản thế chấp nên không áp dụng khoản 4 Điều 348
BLDS năm 2005.
- Trong hợp đồng đặt cọc hai bên đã thoả thuận việc giải
chấp tài sản: vợ chồng ông Huy có nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng để lấy lại giấy tờ sở hữu nhà, đất số 33 phố T,
quận X, thành phố H nhằm thực hiện việc chuyển đổi tài
sản theo thoả thuận.
* Tại phiên hòa giải lần thứ nhất mở ngày 20.05.2011,
có mặt vợ chồng ông Huy, bà Dung:
- Do nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đã có mặt đầy đủ nên Tòa án tiến hành hòa giải theo 2 đ
Điều 184 BLTTDS, vụ án không thuộc trường hợp không

hoà giải được.


* Hướng giải quyết yêu cầu của nguyên đơn:
+ Hợp đồng đặt cọc ngày 22/03/2010 giữa vợ chồng ông
Huy và bà Dung có hiệu lực theo Đ122 BLDS năm 2005;
+ Bị đơn có hành vi vi phạm nghĩa vụ thoả thuận trong hợp
đồng đặt cọc vì theo tình tiết thì bên nguyên đơn đã thực
hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng đặt cọc: sau khi ký
hợp đồng đặt cọc vợ chồng ông Huy đã tiến hành giải chấp
nhà số 33 phố T, quận X; đã tiến hành tìm đối tác cho thuê
nhà nhưng không bảo đảm được điều kiện của hợp đồng về
giá cả và các điều kiện khác như đã thoả thuận với bà
Dung nên vợ chồng ông Huy đã bán nhà số 33 phố T, quận
X để lấy tiền mua nhà số 37, phố B, quận Đ bằng tiền mặt
như thoả thuận của vợ chồng ông Huy và bà Dung trong
hợp đồng đặt cọc.
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huy: Bà Dung có
nghĩa vụ phải trả cho ông Huy và bà Hoa tiền đặt cọc 100
lượng vàng và phạt cọc 300 lượng vàng SJC theo điều 294,
358 BLDS năm 2005;



×