Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

giáo án Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.91 KB, 10 trang )

KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN
VIỆT NAM
I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS:
- Hiểu và nhớ những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Hiểu giá trị to lớn của văn học dân gian. HS có thái độ trân trọng di sản văn hóa tinh
thần của dân tộc, từ đó học tốt.
- Nắm khái niệm từng thể lọai của văn học dân gian Việt Nam
II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
 Sách giáo khoa Ngữ văn 10 – tập 1.
 Sách giáo viên Ngữ văn 10 – tập 1.
 Thiết kế dạy học Ngữ văn 10 – tập 1.
 Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 – tập 1.
 Giới thiệu giáo án Ngữ văn 10 – tập 1.
 Bài tập Ngữ văn 10 – tập 1.

III) CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức
trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

IV) TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
BÀI: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
CÂU HỎI:
1. Họat động giao tiếp là gì? Họat động giao tiếp gồm mấy quá trình? Kể ra? Nêu
nhân tố giao tiếp.
2. Phân tích họat động giao tiếp trong bài ca dao: "Trâu ơi ta bảo trâu này…"


3. Hãy viết một thông báo ngắn cho học sinh toàn trường biết về họat động làm


sạch môi trường nhân ngày Môi trường thế giới.
2. Bài mới:
Lời vào bài: Ngay từ lúc còn thơ bé, bên chiếc võng đong đưa, chúng ta đã được
những người bà, người mẹ, người chị vỗ về ru ta vào giấc ngủ bằng những câu
chuyện cổ, những khúc hát ru, những bài hát dân ca mộc mạc. Truyện cổ tích, ca
dao-dân ca, chèo , tuồng… tất cả là biểu hiện của văn học dân gian . Và để hiểu rõ
hơn kho tàng văn học dân gian phong phú của Việt Nam ,chúng ta hãy cùng nhau
tìm hiểu văn bản "Khái quát văn học dân gian Việt Nam".
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát văn học
dân gian và những đặc trưng cơ bản
? Như thế nào là một tác phẩm nghệ thuật ngôn
từ?
GV đưa ra ví dụ, hướng dẫn học sinh phân tích
để trả lời cho câu hỏi.
Dân gian có bài ca dao quen thuộc:
VD1: “Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
VD2: Không biết người ấy có nhớ tôi không?
Tôi thì sẽ đợi.
? Em hiểu như thế nào về hai hình ảnh in được
in đậm trong câu thơ ở ví dụ 1 ?
- Thuyền: Chỉ một loại phương tiên giao thông
nhỏ trên mặt nước.
- Bến: Chỉ nơi neo đậu của tàu, thuyền, nơi
dừng trả khách và đón khác của tàu, xe…
? Bài ca dao trong ví dụ 1 diễn tả tâm trạng gì?
Của ai?
? So với cách nói thông thường trong cuộc
sống ở ví dụ 2 theo em cách nói nào giàu tình

cảm hơn? Mượt mà hơn? Và mang giá trị biểu
đạt cao hơn? Vì sao?
- So với cách nói thông thường, cách nói trong
bài ca dao thú vị hơn, hay hơn vì giàu hình

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I.ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VHDG
VIỆT NAM
1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ
thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền
miệng)
a. Văn học dân gian là tác phẩm ngôn từ nghệ
thuật
- Ngôn từ nghệ thuật là ngôn ngữ đa nghĩa,
giàu hình ảnh và màu sắc biểu cảm.
- Tác phẩm được xây dựng bằng chất liệu ngôn
từ nghệ thuật, được chọn lọc, trau chuốt, mang
tính thẩm mỹ cao.
-> Văn học dân gian đã lấy ngôn từ nghệ thuật
làm chất liệu nghệ thuật chính vì vậy văn học
dân gian là tác phẩm ngôn từ nghệ thuật.


ảnh, vừa thể hiện được tình cảm sâu nặng (một
dạ khăng khăng) của cô gái giành cho chàng
trai, vừa ý nhị, kín đáo nhưng cũng rất thiết
tha, đầy nữ tính.
? Như vậy, em hiểu như thế nào là ngôn từ
nghệ thuật?
- Đó là ngôn ngữ đa nghĩa, giàu hình ảnh, màu

sắc biểu cảm
? Từ đó hãy cho biết như thế nào là tác phẩm
ngôn từ nghệ thuật?
- Tác phẩm được xây dựng bằng chất liệu ngôn
từ nghệ thuật, được chọn lọc, trau chuốt, mang
tính thẩm mỹ cao.
? Chất liệu của bài ca dao trên là gì? Từ đó hãy
cho biết văn học dân gian có phải là tác phẩm
ngôn từ nghệ thuậ không?
? Em hiểu như thế nào là phương thức truyền
miệng?
GV bổ sung: Truyền miệng là đặc tính cơ bản
hàng đầu của văn học dân gian. Khi chưa có
chữ viết phương thức sáng tác và lưu truyền
bằng miệng là duy nhất và tất yếu. Chính vì
đặc tính này mà văn học dân gian tồn tại nhiều
dị bản khác nhau do trong quá trình lưu truyền b. Văn học dân gian tồn tại và lưu hành theo
có sự thay đổi, thêm bớt.
phương thức truyền miệng:
“Trăm năm bia đá thì mòn
Khái niệm:
Nghìn năm ba miệng hãy còn trơ trơ”
- Truyền miệng là lưu truyền từ người này sang
? Tác phẩm văn học dân gian được truyền người khác đời qua nhiều thế hẹ và các địa
miệng theo những cách thức nào?
phương khác nhau. Quá trình truyền miệng vẫn
? Em hãy trình bày một bài đồng dao hoặc một tồn tại khi văn học dân gian đã được ghi chép
số câu ca dao, tục ngữ quen thuộc mà em biết. lại.
GV bổ sung thêm ví dụ
+Đồng dao:

Nhong nhong nhong, ngựa ông đã về
Cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa ông ăn
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến cổng nhà trời

Cách thức truyền miệng:
- Theo không gian: Di chuyểntác phẩm bằng


Lạy cậu lại mợ
+ Điệu cò lả:
Cái cò cái vạc cái nông
Sao mày dẫm lúa nhà ông hỡi cò
Không không tôi đứng trên bờ
Mẹ con nhà Vạc đổ vờ cho tôi

hình thức truyền miệng từ nơi này sang nơi
khác.
- Theo thời gian: Bảo lưu tác phẩm từ thời này
qua đời khác, thời đại này qua thời đại khác
- Thông quan diễn xướng dân gian: nói, kể, hát,
diễn.

+ Dân ca quan họ Bắc Ninh
“Còn duyên kẻ đón người đưa
Hết duyên đi sớm về trưa một mình”
? Em hiểu thế nào là sáng tác tập thể? Quá
trình sáng tác và hoàn chỉnh tác phầm văn học
dân gian diễn ra như thế nào?

- Như vậy, văn học viết là sáng tác cá nhân,
còn văn học dân gian là sản phẩm của quá trình
sáng tác tập thể, không rõ tác giả. Văn học dân
gian có những dị bản khác nhau còn những tác
phẩm của nhà văn nhà thơ thì chỉ người sáng
tác mới có quyền bổ sung, sửa chữa.
GV chốt ý và bổ sung
- Các bài ca nghề nghiệp, bài ca lao động, hò
chèo thuyền, dân ca hát phường vải, hát đối
đáp…ra đời trong lao động, công việc hằng
ngày.
- Các bài quan họ, các điệu chèo, hát chầu
văn…ra đời và phát triển gắn với các lễ hội
(hội Lim).
- Các bài hát ru em, ru con, ca dao tình cảm ra
đời và gắn bó với đời sống gia đình.
- Các bài hát đồng dao…ra đời cùng những trò
chơi trẻ con.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các thể loại của văn
học dân gian
Học sinh chia làm 4 nhóm thảo luận. Mỗi
nhóm tìm hiểu về 3 thể loại của văn học dân
gian, tìm một vài ví dụ cho một vài thể loại.

2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá
trình sáng tác tập thể:
- Văn học dân giản là sản phẩm sáng tạo của
nhiều người (tập thể), không rõ tác giả.
- Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như sau: Cá
nhân khởi xướng tập thể hưởng ứng (tham

gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận) tu bổ, sửa
chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện.


- Tính tập thể và tính truyền miệng là những
đặc trưng cơ bản, chi phối xuyên suốt quá trình
sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân
gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học
dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời
sống cộng đồng.

II. HỆ THỐNG THỂ LOẠI CỦA VĂN
HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM


Loại

Thể
loại
Thần
thoại

Sử thi

Truyền
thuyết
TỰ
SỰ

Cổ tích


Nội dung – Tác phẩm
- Thường kề về các vị
thần, nhằm giải thích tự
nhiên, thể hiện khát vọng
chinh phục tự nhiên và
phản ánh quá trình sáng
tạo văn hóa của con
người cổ đại
- Con Rồng cháu Tiên;
Thần trụ trời,
- Tác phẩm tự sự dân gian
có quy mô lớn, sử dụng
ngôn ngữ có vần, nhịp,
xây dựng những hình
tượng nghệ thuật hoành
tráng, hào hùng để kể về
một hoặc nhiều biến cố
lớn diễn ra trong đời sống
cộng đồng của dân cư cổ
đại.
- Đăm Săn; Đẻ đất đẻ
nước.
- Kể về sự kiện hoặc nhân
vật lịch sử (hoặc có liên
quan đến lịch sử) theo xu
hướng lí tưởng hóa, thể
hiện sự ngưỡng mộ và tôn
vinh của nhân dân đối với
những người có công với

đất nước , dân tộc hoặc
cộng đồng cư dân của
một vùng
- Thánh Gióng; Sự tích
Hồ Gươm.
- Kể về số phận của
những con người bình
thường trong xã hội thể
hiện tinh thần nhân đạo
và lạc quan của nhân dân.
- Thạch Sanh; Sọ Dừa;
Tấm Cám.


Ngụ
Ngôn

Truyện
cười

Hoạt động 3: Tìm hiểu về những giá trị cơ bản
của văn học dân gian
Vì sao VH dân gian được coi là kho tri thức vô
cùng phong phú và đa dạng?
Gv gợi mở: Tri thức dân gian bao gồm những
tri thức về các lĩnh vực nào? Của bao nhiêu
dân tộc?
-Tri thức dân gian được trình bày như thế nào?
- VH dân gian thể hiện trình độ nhận thức và
quan điểm của ai? Điều đó có gì khác với giai

cấp thống trị cùng thời?
GV bổ sung ví dụ:
Con vua thì lại làm vua
Con sãi ở chùa thì quét lá đa
Bao giờ dân nổi can qua
Con vua thất thế lại ra quét chùa.
+ Đừng than phận khó ai ơi
Còn da: lông mọc, còn chồi: nảy cây...
Gv mở rộng: Tuy nhiên nhận thức của nhân

Truyện
thơ



Tục
ngữ
NGHỊ

- Tác phẩm tự sự dân gian
ngắn, có kết cấu chặt chẽ,
thông qua các ẩn dụ (phần
lớn là hình tượng loài vật)
để kể về những sự việc
liên quan đến con người
từ đó nêu lên những triết
lí sâu sắc và những bài
học liên quan đến cuộc
sống.
- Ếch ngồi đáy giếng;

Thầy bói xem voi; Đẽo
cày giữa đường.
Tác phẩm tự sự dân gian
ngắn, có kết cấu chặt chẽ,
kết thúc bất ngờ, kể về
những sự việc xấu, trái tự
nhiên trong cuộc sống, có
tác dụng gây cười, nhằm
mục đích giải trí, phê
phán.
- Lợn cưới áo mới; Tam
đại con gà.
- Tác phẩm tự sự dân gian
bằng thơ, phản ánh số
phận và khát vọng của
con người về hạnh phúc
lứa đôi và sự công bằng
xã hội.
- Tiễn dặm người yêu –
dân tộc Thái
Tác phẩm tự sự bằng văn
vần,có lối kể mộc mạc,
phần lớn nói về các sự
kiện, sự việc của làng,
của nước mang tính thời
sự.
- Vè Chàng Lía; Vè Thất
thủ kinh đô
Câu nói ngắn gọn, hàm
súc phần lớn có hình ảnh,

vần nhịp, đúc kết kinh
nghiệm thực tiễn, thường


dân lao động ko phải hoàn toàn và bao giờ
cũng đúng. VD: Đi một ngày đàng học một
sàng khôn;
Những người ti hí mắt lươn / Trai thường chốn
chúa, gái buôn lộn chồng...
GV: - Tính giáo dục của VH dân gian được thể
hiện qua những khía cạnh nào? VD?

LUẬN
DÂN
GIAN
Câu đố

TRỮ
TÌNH
DÂN
GIAN
GV: - Giá trị thẩm mĩ to lớn của VH dân gian
được biểu hiện ntn?

được dùng trong ngôn
ngữ giao tiếp hằng ngày
của nhân dân.

Ca dao


SÂN
Chèo
KHẤU
DÂN
GIAN

- Bài văn vần hoặc câu
nói thường có vần, mô tả
vật đố bằng ẩn dụ hoặc
những hình ảnh, hình
tượng khác lạ để người
nghe tìm lời giải, nhằm
mục đích giải trí, rèn
luyện tư duy và cung cấp
những tri thức về đời
sống.
- Tác phẩm thơ trữ tình
dân gian, thường kết hợp
với âm nhạc khi diễn
xướng, được sáng tác
nhằm diễn tả thế giới nội
tâm của con người.
Tác phẩm kịch hát dân
gian, kết hợp các yếu tố
trữ tình và trào lộng để ca
ngợi những tấm gương
đạo đức và phê phán, đả
kích cái xấu trong xã hội.
- Quan âm thị Kính


III. NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN
HỌC DÂN GIAN
1.Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng
phong phú về đời sống các dân tộc:
- VH dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời
sống: tự nhiên, xã hội và con người.
- Tri thức dân gian là những kinh nghiệm lâu
đời được nhân dân đúc kết từ kinh nghiệm thực
tiễn.
- Trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật
- Việt Nam có 54 tộc người tạo thành kho tàng
văn học vô cùng phong phú và đa dạng.
- VH dân gian thể hiện trình độ nhận thức và


quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên
nó mang tính chất nhân đạo, tiến bộ, khác biệt
và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp
thống trị cùng thời.

2.VH dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về
đạo lí làm người:
- Tinh thần nhân đạo:
+ Tôn vinh giá trị con người (tư tưởng nhân
văn).
+ Tình yêu thương con người (cảm thông,
thương xót).
+ Đấu tranh ko ngừng để bảo vệ, giải phóng
con người khỏi bất công, cường quyền.
- Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt

đẹp:
+ Tình yêu quê hương, đất nước.
+ Lòng vị tha, đức kiên trung.
+ Tính cần kiệm, óc thực tiễn,...
3. VH dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp
phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho
nền VH dân tộc:
- Nhiều tác phẩm VH dân gian trở thành mẫu
mực nghệ thuật để người đời học tập.
- Khi VH viết chưa phát triển, VH dân gian
đóng vai trò chủ đạo.
- Khi VH viết phát triển, VH dân gian là nguồn
nuôi dưỡng, là cơ sở của VH viết, phát triển
song song, làm cho VH viết trở nên phong phú,
đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.


VI. Củng cố:
1. Hướng dẫn học bài:
Câu hỏi:
-

Văn học dân gian có những đặc trưng cơ bản nào?
Kể tên các thể loại của văn học dân gian?
Tóm tắt các giá trị cơ bản của văn học dân gian?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học thuộc ghi nhớ, các khái niệm thể loại.
- Sưu tầm một số truyện, thơ thuộc văn học dân gian




×