Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.79 KB, 82 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nên trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả của luận văn
(Ký và ghi rõ họ
tên)

Phạm Thị Hà

SV: Phạm Thị Hà

1

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
VCĐ

: Vốn cố định



VLĐ

:

Vốn lưu động
VKĐ

: Vốn kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

Tiền và các khoản tương...

: Tiền và các khoản tương đương tiền

TSLĐ

: Tài sản lưu động

DN

: Doanh nghiệp

LN

: Lợi nhuận


ĐT TCDH

: Đầu tư tài chính dài hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

Phải thu NH

: Phải thu ngắn hạn

SV: Phạm Thị Hà

2

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................7
CHƯƠNG I:......................................................................................................9
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................9
1. VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp:......................................................9
1.1.Khái niệm và đặc trưng của VKD:..........................................................9
1.2. Phân loại vốn kinh doanh:....................................................................11
1.2.1. Vốn cố định (VCĐ):..............................................................................11
1.1.2. Vốn lưu động ( VLĐ):...........................................................................12
1.2. Nguồn hình thành vốn sản xuất của doanh nghiệp...............................14
1.2.1. Căn cứ vào quyền sở hữu vốn trong kinh doanh:..................................14
1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:...................................15
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động:..............................................................15
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường......................................................................................15
2.1. Hiệu quả sử dụng VKD........................................................................15
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD..................................17
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD:.................18
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá suất sử dụng VKD..............................................18
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD.......................................20
3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp....22

SV: Phạm Thị Hà

3

Lớp:CQ46/11.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức và sử dụng VKD của
doanh nghiệp...............................................................................................22
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..............................................................................................................23
3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp..........................................................................................................24
CHƯƠNG II:...................................................................................................25
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI TÔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM..........................25
1. Khái quát chung vê tình hình hoạt động kinh doanh của công ty...............25
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam. 25
1.1.1. Thông tin chung....................................................................................25
1.1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý.................................................................29
1.1.3. Đặc điểm sản xuất của Công ty:............................................................30
1.1.4. Đặc điểm về lao động:...........................................................................31
2. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty:....................................................................................................32
2.1. Thuận lợi:.................................................................................................32
2.2. Khó khăn:.............................................................................................33
3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong
3 năm vừa qua.................................................................................................38
3.2. Tổng quan về tình hình tổ chức và quản lý vốn kinh doanh của công ty.39
3.2.1 Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn.....................................................39
3.2.2. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD của Công ty trong các năm
2009 – 2011.....................................................................................................44

3.2.2.1 Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VCĐ......................................44
a, Tình hình sử dụng VCĐ..............................................................................44
3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định............................................................53
a, Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ..............................................55

SV: Phạm Thị Hà

4

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

3.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........................................................65
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................................................68
CHƯƠNG III:.................................................................................................73
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD Ở
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM............................................................73
1. Bối cảnh kinh tế...........................................................................................73
2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới................................74
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty
Thép Việt Nam................................................................................................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................81

SV: Phạm Thị Hà


5

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

SV: Phạm Thị Hà

6

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới là tác động mang tính
hai chiều, song chủ yếu là tác động tiêu cực tới nền kinh tế của Việt Nam:
xuất khẩu giảm làm thâm hụt ngoại thương tăng, vốn đầu tư từ bên ngoài vào
giảm, tiêu dùng giảm sút,...Từ đó, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Trước tiên,tình trạng cạn kiệt tín
dụng trên thế giới lại xảy ra đúng vào lúc tín dụng dành cho khu vực doanh

nghiệp ở Việt Nam đang khan hiếm và lãi suất vay vẫn đang được duy trì ở
mức tương đối cao. Điều này có nghĩa là đối với các doanh nghiệp của Việt
Nam sẽ gặp khó khăn trong việc: huy động và sử dụng vốn.
Trong khi đó, vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu
đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp
cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá giá
trị doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức
quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Tổng công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước đã hoạt động lâu
năm, chiếm thị phân lớn trong ngành. Điều đó cũng đồng nghĩa áp lực huy
động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty càng lớn.Bởi vì, việc
huy động vốn và sử dụng vốn của Tổng công ty Thép Nam ngoài mục tiêu
nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty trên thi trường còn gắn
liền với chức năng công ty mẹ và chức năng điều tiết thì trường thép trong
nước.
Xuất phát từ thực tế đó, qua quá trình thực tập tại Tổng công ty thép Việt
Nam,dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: TS. Vũ Văn Ninh và sự chỉ bảo tận
tình của các anh, chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty em đã

SV: Phạm Thị Hà

7

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt

nghiệp

mạnh dạn chọn đề tài: " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Tổng Công ty Thép Việt Nam".
2. Mục đích nghiên cứu
Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty, từ đó có các biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phù hợp với mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ
chức, quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh củaTổng Công ty Thép Việt Nam trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp
thống kê,phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích
tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để làm
sáng tỏ đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm các phần sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD của các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD
tại Tổng công ty Thép Việt Nam.
Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại
Tổng công ty Thép Việt Nam.

SV: Phạm Thị Hà

8


Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG I:

VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp:
1.1.Khái niệm và đặc trưng của VKD:
Các DN cho dù là hoạt động trong các lĩnh vực SXKD không giống nhau
hay cùng hoạt động trong một lĩnh vực thì vẫn có những nét đặc trưng riêng.
Tuy nhiên, mọi DN khi tiến hành SXKD đều có đặc điểm chung là phải có
đầy đủ ba yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi các DN phải có một lượng tiền tệ
nhất định, lượng tiền tệ này được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của DN.
• Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong
các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động…), vốn là các
sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị…).
Ricardo cho rằng : Tư bản là những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng, là một bộ phận của cải quốc gia dung vào sản xuất như cơm ăn, áo mặc,
nhà xưởng,..
Theo giáo trình Lý thuyết Tài Chính ( Học viện Tài Chính) thì : ‘ Vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt ’. Tiền
được coi là vốn phải thỏa mãn những điệu kiện sau :

Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất đình. Hay tiền
phải được bảo đảm bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ
để tiến hành kinh doanh.
Ba là: Khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời. Như vậy, trong 3 điều kiện trên thì điều kiện 1, 2 được coi là điều

SV: Phạm Thị Hà

9

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

kiện cần để tiền để trở thành vốn, còn điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ
bản. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể được
hình dung qua sơ đồ sau:
T_H_T’

( T’ > T )

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu là vốn ở hình
thái tiền tệ mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua tư liệu lao động và đối tượng
lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái tiền
tệ chuyển sang hình thái hàng hóa. Qua quá trình tạo ra sản phẩm lao vụ và

dịch vụ, vốn vẫn ở hình thái hàng hóa. Cuối cùng khi tiêu thụ xong hàng hóa
(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) vốn lại từ hình thái hàng hóa chuyển sang hình
thái tiền tệ. Như vậy, trong suốt quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị, song với giá trị sau lớn hơn giá trị ban đầu. Nhờ có sự vận
động đó, đồng vốn mới có khả năng sinh lời, giúp chó các doanh nghiệp đạt
được mục tiêu lợi nhuận.
Theo quan điểm của Mac (trong Bộ Tư bản) thì phạm trù vốn được
khái quát qua phạm trù tư bản ‘Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư’.
Định nghĩa này đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác động của vốn.
Như vậy, có thể thấy một cách rõ ràng rằng : Để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện
tiên quyết trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên phải quản lý và sử dụng vốn
như thế nào lại có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn
của doanh nghiệp.
Như vậy, từ những phân tích trên, ta có thể nói rằng :
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được
đầu tư vào kinh doanh nhằm mục tiêu mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

SV: Phạm Thị Hà

10

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp


1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển VKD được chia thành 2 loại : Vốn cố
định (VCĐ) và Vốn lưu động (VLĐ).
1.2.1. Vốn cố định (VCĐ):
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn
kinh doanh nói chung.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp
nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm
vận động cảu TSCĐ lại quyết định đế đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá
trị của VCĐ.TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu
mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá
trình đó, giá trị của TSCĐ được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành
sản phảm trong nhiều chu kỳ sản xuất. Sự vận động của TSCĐ trong thời
giant ham gia vào quá trinh sản xuất được cụ thể hóa như sau:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá trình
sản xuất và bị hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hinh và hao mòn vô
hình).Nói cách khác là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị hư
hỏng hoàn toàn, phải loại khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái ban đầu gắn
liền với hiện vật TSCĐ một bộ phận giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm và bộ
phận này sé chuyển hóa thành tiền khi tiêu thụ được sản phẩm.
Như vây. TSCĐ là một hàng hóa, thông qua mua bán trao đổi nó có thể
được chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể
khác trên thị trường tư liệu sản xuất. Việc quản lý VCĐ và TSCĐ trên thực tế

SV: Phạm Thị Hà


11

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

là công việc phức tạp bởi đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị của TSCĐ
đã quyết định đến đặc điểm chu chuyển của VCĐ như sau:
Một là: VCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất: Có được đặc điểm này là
do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều
chu kỳ sản xuất. Vì thế, VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ được
tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
Hai là: VCĐ được lưu chuyển giá trị dần dần từưg phần trong các chu
kỳ sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình
thái hiện vật ban đẩu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần về giá
trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm đi. Theo đó giá trị của VCĐ được
tách làm 2 bộ phân:
Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá
trị của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy lại thành
quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng
để tái TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Bộ phận thứ 2: Là phần giá trị còn lại của VCĐ. Trong chu kỳ sản xuất
tiếp theo nếu phần giá trị còn lại của TSCĐ sẽ tiếp tục chuyển hóa dần dần
vào giá trị sản phẩm tạo ra. Nên giá trị còn lại của TSCĐ ngày càng giảm đi
thì phần vốn luân chuyển lại càng tăng lên tương ứng. Kết thúc quá trình vận

động đó cũng chính là lúc TSCĐ hết thời hạn sử dụng và VCĐ cũng hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Như vậy, VCĐ là một bô phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ
VKD của doanh nghiệp. đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó,
việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả VKD
của doanh nghiệp.
1.1.2. Vốn lưu động ( VLĐ):
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài

SV: Phạm Thị Hà

12

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

sản lưu động thường xuyên nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục mà đặc điểm cuả nó là luân chuyển
không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển dịch toàn bộ giá trị
một lần trong toàn bộ chu kỳ sản xuất.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSLĐ gồm 2 loại TSLĐ
sản suất và TSLĐ lưu thông.TSCĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu,
phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoăc chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tên, vốn trong thanh toán…

TSLĐ nằm trong quá trình sản xuât và TSLĐ nằm trong quá trình lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra
sản phẩm. Đặc điểm của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh là luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất, nó được coi là điều kiện vật chất không thể thiếu được
của quá trình sản xuất. Đặc điểm này đã quyết định sự vận động của VLĐ –
hình thái giá trị của TSLĐ.
Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng
hóa, nguyên vật liệu nhằm dự trũ sản xuất kinh doanh. Lúc này VLĐ chuyển
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vát tư hàng hoá (T-H).
Giai đoạn II: Là giai đoạn sản xuất : Hàng hóa, nguyên vật liệu trải qua
quá trình này, vốn chuyển từ hình thái hàng hóa, vật tư dự trữ sang hình thái
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm (H –SX – H’).
Giai đoạn III: Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển
từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở thành hình thaí ban
đầu (H’- T’).

SV: Phạm Thị Hà

13

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp


Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục
nên cùng một thời điểm VLĐ thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau
trong lĩnh vực xuất và lưu thông, các giai đoạn vận động của vốn được đan
xen vào nhau và các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất VLĐ hoàn thành 1 vòng tuần hoàn.
Từ đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ
đã xem xét ở trên, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và sủ dụng VLĐ cần giải
quyết một số vấn đề sau:
Phải xác định được một số VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công
tác quản lý vốn bởi vì việc xác định nhu càu VLĐ cần thiết tối thiểu cho
SXKD sẽ đảm bảo đủ VLĐ cho quá trình này được liên tục, tránh hiện tượng
ứ đọng vốn.
Cần tổ chức khai thác các nguồn tài trợ lưu động, đảm bảo đầy đủ kịp
thời cho SXKD. Đồng thời phải có các giải pháp thích ứng nhằm quản lý và
sử dụng VLĐ một cách hiệu quả, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn.
1.2. Nguồn hình thành vốn sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.1. Căn cứ vào quyền sở hữu vốn trong kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh được chia làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và
Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của DN, bao gồm vốn
điều lệ, vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại trong các quỹ của DN, vốn do Nhà
nước cấp.
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà DN
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ tiền vay ngân hàng và
các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải
trả cho Nhà nước, cho người bán, công nhân viên.

SV: Phạm Thị Hà


14

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và được sử
dụng trong một thời gian dài gồm: Vốn chủ sở hữu, khoản vay trung và dài
hạn.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà DN có thể sử dụng mang tính
chất tạm thời trong một thời gian ngắn ( dưới một năm ). Bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng và các khoản vốn chiếm
dụng.
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn được huy động từ nội
bộ DN, bao gồm tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển
kinh doanh, các khoản dự trữ, dự phòng các khoản thu từ nhượng bán, thanh
lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà DN có thể huy
động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu SXKD của DN. Nguồn vốn này gồm
nguồn vốn vay ngân hàng, vay một số tổ chức kinh tế trong và ngoài nước,
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, nợ phải trả cho người cung cấp và các khoản
nợ khác
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường.
2.1. Hiệu quả sử dụng VKD.
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiêp trong nền kinh tế thị trường là
sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm
thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt
đươc sau khi đã vù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động u doanh
làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế
đạt được sau khi đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh

SV: Phạm Thị Hà

15

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

doanh. Như vậy, hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu
được kết quả đó. Cũng giống như các chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh = kết quả /chi phí.
Đứng từ góc độ kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là
mục tiêu lợi ích. Điều kiện doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng VKD sao cho đạt
được hiệu quả cao nhất.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả có nghĩa là với

môi trương kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn
không ngừng sinh sôi nảy nở hay nói cách khác nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó được hiểu trên 2 khía cạnh.
Một là với số vốn hiện có, có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn
hơn với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đẩu tư thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng của tiền.
Trên thực tế các chỉ tiêu: lọi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau:
Lợi nhuận = Doanh thu –Chi phí
Với mức doanh thu nhất đinh, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao
để chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất nhưng hiệu quả
lợi nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả
hoat động sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết
quả đạt được (lợi nhuận) với các chi phí bỏ ra.

SV: Phạm Thị Hà

16

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp


2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Việc nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và xuất
phát từ những nguyên nhân sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đểu kỳ vọng vào việc tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Muốn vậy mục đích gia tăng lợi nhuận luôn được
các doanh nghiệp quan tâm. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là
một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một
hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh đểu phải có 1 lượng vốn nhất định và trong
quá trinh hoạt động nếu thiếu vốn kinh doanh các hoạt động sẽ bị ngưng trệ.
Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định tối hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh mục tiêu lợi nhuần thì bảo toàn vốn cũng là một vấn đề đặt ra
đối vói các nhà quản lý doanh nghiệp, không những phải bảo toàn vốn mà
doanh nghiệp phải tiếp tục phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển
mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa cấc doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh
nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sẽ có điều kiện tốt để đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và những lợi
thế nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai trỏ

SV: Phạm Thị Hà


17

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

quan trọng trong quá trình hoạt động kinh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện
tiên quyết giúp doanh nghiệp bảo toàn được vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
và mở rộng quy mô sẩn xuất.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD:
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá suất sử dụng VKD.
 Vòng quay VKD:
Doanh thu thuần
Vòng quay VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, thể hiền qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản mà
doanh nghiệp đã đẩu tư. Vì vậy, chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu suất sử
dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tuy nhiên hệ số này chịu
sử ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh , chiến lược kinh doanh và trình độ
quản lý suer dụng vốn của doanh nghiệp.
 Hiệu suất vốn cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Đây là chỉ số cho phép đánh giá mức độ sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng VCĐ càng cao.
 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần

=

VLĐ bình quân
Đây là một chỉ tChỉ tiêu này phản án trong kỳ VLĐ quay được bao nhêu

SV: Phạm Thị Hà

18

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

vòng. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghiã kinh tế rất lớn đối với doanh
nghiệp, có thể giúp giảm được lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh,
giảm nhẹ lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh

doanh trên cơ sở vốn hiện có.
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình 1 vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày,
nó càng ngắn càng tốt cho hoạt động của doanh nghiệp.
 Vòng quay Nợ phải thu
Doanh thu
Vòng quay
các khoản phải thu

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu nay biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu và số dư bình quân
các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, tránh được tình trạng doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn.
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
nó đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Vì vây,
kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, điều này còn bị ảnh
hưởng bởi chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp cho khách hàng,
chính sách này sẽ ảnh hưởng tới doanh số bán hàng và lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp.Có những trường hợp, kỳ thu tiền bình quân dài hơn quy đinh
nhưng lợi ích mang lại lớn. Như vậy,khi xem xét chỉ tiêu này cần lưu ý mục
tiêu trong giai đoạn đó của doanh nghiệp là gì ? Doanh nghiệp đã đôn đốc,


SV: Phạm Thị Hà

19

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chưa ?
 Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán (doanh thu thuần)
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này khá quan trọng vì nó càng cao thì hoạt
động sản xuất kinh doanh được đánh giá càng tốt. Bởi lẽ, vốn trong doanh
nghiệp luân chuyển nhanh, hàng hóa tiêu thụ tốt...
360 ngày
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để hàng tồn khoa quay được 1
vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng có lợi cho việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hơp của hàng loạt các biện pháp quyết định quản

lý của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế trong
ROS = kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh
thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.


Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ

suất sinh lời kinh tế cuả tài sản:

SV: Phạm Thị Hà

20

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

LN trước lãi vay và thuế
ROAe = Tài sản (vốn kinh doanh) bình
quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh

không tính đến ảnh của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuần trước thuế trên vốn kinh doanh.
Tỷ suất
Lợi

Lợi nhuận trước thuế
nhuận

trước

thuế =

/VKD
VKD bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này
phản ánh đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi
nhuận sau khi đã trang trỉa lãi tiền vay.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ tạo ra
bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này đùng để đánh giá doanh nghiệp sử dụng vốn
đã hiệu quả hay chưa?.
 Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Chỉ tiêu càng lớn có nghĩa là doanh nghiệp sử
dụng VCĐ càng hiệu quả.
 Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)

SV: Phạm Thị Hà

21

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

=

VLĐ bình quân
Tương tự chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định, chỉ tiêu này phản

ánh 1 đồng VLĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
(sau thuế). Nó dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đẩu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức
lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Thông qua chỉ

tiêu này chúng ta còn thấy được trình độ sủ dụng vốn của người quản lý
doanh nghiệp.
 Thu nhập 1 cổ phần
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
EPS =
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Dây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phận thường (hay cổ phẩn
phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số EPS cao
hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong những mục tiêu mà
các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
Tóm lại: Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá tình hình tổ
chức và hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu đặc
trưng trên các nhà phân tích còn sử dụng một số chỉ tiêu khác.
3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong doanh
nghiệp.
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức và sử dụng VKD của
doanh nghiệp.
Nền kinh tế: Thể hiện ở khả năng cung ứng vốn cho doanh nghiệp, chi
phí vốn,...
SV: Phạm Thị Hà

22

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp


Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ
đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong
trường hợp này tỷ trọng nợ trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và
ngược lại.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: những ngành nào có chu kỳ kinh
doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu nghiêng về vốn chủ sở hữu, ngược
lại những ngành nào thuộc ngành dịch vụ, bán buôn... thì vốn tài trợ từ các
khoản nợ chiếm tỷ trọng cao.
Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải
chấp nhận rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi
nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ cao làm tăng mứa độ tác động của đòn
bẩy tài chính và cũng tăng mức độ mạo hiểm.
So sánh tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh và lãi suất
huy động: Khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh cao hơn lãi
vay thì doanh nghiệp sẽ chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại, khi tỷ
suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì
cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sự ổn định của nền kinh tế:
Những biến động của nền kinh tế có thể gây ra những rủi ro trong kkinh
doanh mà các nhà quản lý phải lường trước. những rủi ro đó có ảnh hưởng tới
các khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi vay, tiền thuê mặt bằng, giá cả đầu vào
từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận và hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chính sách của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
Sụ nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của nhà nước luôn là

SV: Phạm Thị Hà


23

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh
doanh và có điều kiện nâng cao hệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài chính tiền
tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp, và các chính sách tài khóa của chính phủ có
tác động lớn đến quá trình ra quyết định và kết quả hoạt động của
doanhnghiệp.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh.
Yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng của doanh
nghiệp. Cụ thể mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm kkhác
nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính chất ngành nghề, tính thời vụ, chu kỳ
sản xuất kinh doanh...Từ đó ảnh hưởng đến quy mô vốn, cơ cấu vốn kinh
doanh, tốc độ luân chuyển vốn, phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán...do
đó ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiển ở chu kỳ thu tiền
bình quân, tới hệ số vòng quay vốn...do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là một số yếu tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu,
xem xét để phát huy lợi thế và hạn chế những điểm bất lợi để đảm bảo việc tổ
chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
Thứ nhất,xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Nhu cầu vốn phải xác định trên quy mô kinh doanh, kế hoạch sản xuất làm cơ
sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp tránh tình
trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc thừa vốn gây ứ đọng vốn, làm
giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.

SV: Phạm Thị Hà

24

Lớp:CQ46/11.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

Thứ hai, câc thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm
được tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn chế
sự mất mát, thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
dảm bảo vốn kinh doanh được bảo toàn về hiện vật.
Thứ tư, cần xây dựng cơ ché quản lý và sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp là cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh.
Thứ năm, thực hiện chống rủi ro bẳng cách chủ động mua bảo hiểm cho
tài sản và trích lập dự phòng để đảm bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro

có thể xảy ra và bảo toàn được vốn kinh doanh cho doanh nghiệ

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI TÔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM.
1. Khái quát chung vê tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam.
1.1.1. Thông tin chung.
Tên doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM - CTCP
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM STEEL CORPORATION
Tên viết tắt: VNSTEEL.CORP
Địa chỉ trụ sở chính: số 91 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.
ĐT: (84-4) 8.561767;

SV: Phạm Thị Hà

Fax: (84.4) 8.561815

25

Lớp:CQ46/11.02


×