Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quá sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần khoáng sản nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.47 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp

I-

Học viện tài chính

Lời mở đầu
tính cấp thiết của đề tài.

Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cần phải có vốn nhằm
phục vụ cho đầu t ban đầu và bổ sung để đáp ứng nhu cầu của quá trình sản
xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế hiện nay tại nhiều doanh nghiệp, việc sản xuất vốn nói chung,
vốn lu động nói riêng còn gặp phải nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết. Tuy
nhiên để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả, cần phải kết hợp một
cách đồng bộ các giải pháp kinh tế, kĩ thuật, công nghệ,Bên cạnh đó cần có
một hành lang pháp lý nhất định của nhà nớc để tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp trong cơ chế quản lý tài chính. Trong vấn đề huy động, sử dụng và bảo
toàn vốn lu động các doanh nghiệp cần có sự phân tích đánh giá thờng xuyên
để kịp thời rút kinh nghiệm nhằm sử dụng vốn lu động có hiệu quả nhất.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, vấn đề hiệu quả kinh tế luồn là
mối quan tâm hàng đầu của chung của mỗi doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh
có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại đợc, trên cơ sở đó mới có vốn
để đầu t công nghệ mới và mở rộng sản xuất nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trờng. Bớc vào thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc Công ty cổ phần
khoáng sản Nghệ An đã đạt đợc những bớc tăng trởng nhất định, tuy nhiên
khai thác và tiêu thụ khoáng sản ở nớc ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn
trong khâu khai thác cũng nh thị trờng tiêu thụ và sự cạnh tranh của nhiều
công ty cùng ngành khác trong cũng nh ngoài nớc. Vì vậy vấn đề đặt ra của
Công ty hiện nay là làm sao để duy trì sản xuất cũng nh đứng vững trên thị trờng. Vốn lu động là một bộ phận của vốn kinh doanh không thể thiếu đợc
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh của tất cả các doanh


nghiệp trong đó Công ty cổ phần khoáng sản nói riêng.
Tại Công ty cổ phần khoáng sản Nghệ An từ khi thành lập đến nay quá trình
sản xuất kinh doanh có nhiều tiến triển tốt, sản phẩm của công ty có chất lợng
khá cao và đang dần chiếm đợc uy tín trên thị trờng tuy nhiên bên cạnh đó
Công ty cũng gặp nhiều khó khăn nh thiếu vốn sản xuất, nguồn nguyên liệu
ngày càng khó khăn, cạnh tranh trên thị trờng gay gắtXuất phát từ các khó
khăn trên công ty cần không ngừng hoàn thiện mình nhằm nâng cao hiệu quả

SV: Phạm Văn Duy

1

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sản xuất kinh doanh. Để sử dụng vốn có hiệu quả một cách hoàn hảo các
doanh nghiệp cần có chiến lợc đúng đắn trớc mắt cũng nh lâu dài.
Qua các kiến thức đã đợc các thầy cô giáo ở Học viện Tài chính giảng dạy
và sự hớng dẫn của thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh em xin chọn đề tài : Một số
giải pháp nâng cao hiệu quá sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần
khoáng sản Nghệ An.
II. Mục đích nghiên cứu.
+ mục đích chung:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty cổ phần khoáng sản
Nghệ An.
+ Mục đích riêng:

- Hệ thống hóa cở sở lý luận về hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn lu động ở
Công ty cổ phần khoáng sản Nghệ An.
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lu động ở Công tycổ phần khoáng sản
Nghệ An.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở Công ty cổ phần khoáng sản Nghệ An.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tợng nghiên cứu: công tác huy động sử dụng va bảo toàn vốn lu động.
+ Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác huy động, sử dụng và bảo toàn
vốn lu động tại công ty cổ phần khoáng sản Nghệ An trong 2 năm 2010,2011.
IV. Phơng pháp nghiên cứu.
+ Phơng pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công
nhân viên công ty.
+ Phơng pháp xử lý phân tích:
- Sử dụng phơng pháp thống kê kinh tế.
- Sử dụng phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
V. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luân, phần mục lục và phụ lục luận văn gồm
có 3 chơng:
- Chơng I: Lý luận chung về vốn lu động và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp

SV: Phạm Văn Duy

2

Lớp: CQ46/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động
tại Công ty cổ phần Khoáng sản Nghệ An.
- CHƯƠNG III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại công ty cổ phần khoáng sản
Nghệ An.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn
nên đề tài nghiên cứu này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Em rất mong nhận đợc s góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo công ty cổ
phần khoáng sản Nghệ An và các bạn để đề tài nghiên cứu đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin trân thành cảm ơn TS Vũ Văn Ninh, ban lãnh đạo công ty và
các anh chị phòng kế toán, các thầy cô giáo trờng Học Viên Tài Chính đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

SV: Phạm Văn Duy

3

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Chơng I
Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp
1.1.Lý luận chung về vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm. đặc điểm, phân loại vốn lu động
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:
* Khái niệm vốn lu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lu động. Tài sản lu động của doanh nghiệp gồm
2 bộ phận: Tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu và môt bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất nh: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
- Tài sản lu động lu thông: Là những tài sản lu động năm trong quá
trình lu thông của doanh nghiệp nh: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán v v v
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động sản xuất và tài sản
lu động lu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành lien tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất
định. Do đó để hình thành nên các tài sản lu động, doanh nghiệp phải cung
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu t vào các tài sản đó. Số vốn này đợc
gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Nh vâỵ, ta có khái niệm về Vốn lu động nh sau:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá

trị ngay trong một lần và đợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi hết thúc một chu kì kinh doanh
Sự vận động của vốn lu động qua các giai đoạn đợc mô tả theo sơ đồsau:
T H ... SX ... H T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lu thông, quá trình vận động của
SV: Phạm Văn Duy

4

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

VLĐ theo trình tự sau:
T H T
Sự vận động của vốn lu động chuyển từ hình thái ban đầu là tiền sang
hình thái vật t hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu
(T> T)
Sự vận động của tiền tệ đợc chia thành các giai đoạn nh sau:
- Giai đoạn 1 (T H): Vốn lu động dới hình thái tiền tệ ứng trớc dùng
để mua sắm các t liệu sản xuất và các t liệu lao động để dự trữ cho quá sản
xuất. Nh vậy vốn lu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật t, hàng
hóa.
- Giai đoạn 2 (H - SX H): Vật t hàng hóa đã mua sắm đợc doanh
nghiệp đa vào sản xuất tạo ra sản phẩm. Tức là vốn lu động chuyển từ hình
thái vật t hàng hóa sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển
thành vốn thành phẩm.

- Giai đoạn 3 (H- T): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
đợc tiền về. Vốn lu động chuyển từ hình thái vốn thành phẩm quay trở lại hình
thái ban đầu là tiền. Kết thúc một vòng tuần hoàn vốn, Nếu T > T điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi.
* Đặc điểm vốn lu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm tài sản lu động nên vốn lu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại vốn lu động
Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu động. Dựa
theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lu động thành các loại khác nhau.
Thông thờng có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể
chia vốn lu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ

SV: Phạm Văn Duy

5

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lợng tiền cần thiết
nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dới hình thái bán trớc trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trớc tiền mua hàng cho ngời cung cấp.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật t hang hóa bao gồm: Vốn về vật t
dự trữ, vốn thành phẩm. Các loại này đợc gọi chung là vốn về hàng tồn kho.
Xem chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: Vốn
nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế,
vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi
phí trả trớc, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thơng mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lu động theo cách này ạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng của thành phẩn vốn và biết đợc kết cấu vốn lu động theo hình
thái biểu hiện để định hớng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh
Vốn lu động có thể đợc chia thành:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên
vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng
gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.

- Vốn lu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm và
vốn bằng tiền; vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các khoản
tiền tạm ứng trớc phát sinh trong quá trình mua vật t hàng hóa hoặc thanh toán
nội bộ; các khoản vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn..
Phơng pháp này cho phép biết đợc kết cấu vốn lu động theo vai trò. Từ
đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lu động trong các khâu của

SV: Phạm Văn Duy

6

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

quá trình luân chuyển vốn, thấy đợc vai trò của từng thành phần vốn đối với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lu động hợp lý, tăng đợc tốc độ luân chuyển
vốn lu động.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này ngời ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định (nh vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng

thơng mại, các tổ chức tài chính; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu ngắn
hạn; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán).
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nh vậy, mỗi cách phân loại vốn lu động đáp ứng những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý.
1.1.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhu cầu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu vốn
lu động.
* Nhu cầu vốn lu động:
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lu
động. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lơng phải
trả, tiền thuế phải nôp,.), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu
cầu
VLĐ

=

Mức dự
trữ hàng
tồn kho

+


Khoản
phải thu của
khách hàng

-

Khoản phải trả
nhà cung cấp.

Số vốn lu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu
cầu vốn lu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác
quản lý vốn lu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định đợc nhu cầu vốn
lu động cần thiết phải tứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
SV: Phạm Văn Duy

7

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải để để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành một cách liên tục.
Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
* Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lu động
Trong điều kiện ngày nay, mọi nhu cầu vốn lu động cho hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và

hợp lý nhu cầu vốn lu động thờng xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì:
- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết đợc xác định đúng đắn và
hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thờng và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lu động xác
định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn , gây
căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Mặt khác còn có thể gây ra những tổn thất nh sản xuất bị đình trệ,
không có dủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng
trả nợ ngời lao động và trả nợ ngời cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm giảm
và mất uy tín với bạn hàng
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dấn đến tình trạng thừa vốn gây
ứ đọng vật t, hàng hóa, không tiết kiệm đợc vốn gây lãng phí, làm tăng các
khoản chi phí không cần thiết, tăng giá thành, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngợc lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: không đảm bảo VLĐ
cho sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả năng thanh toán.., từ đó gây mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, quan
hệ tín dụng, mất uy tín trong kinh doanh.
* Những nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu vốn lu động của doanh
nghiệp.
Nhu cầu vốn lu động là một đại lợng không cố định và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh nh:
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công
việc kinh doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv...Các nhân
tố này có ảnh hởng trực tiếp đến số vốn lu động mà doanh nghiệp phải ứng ra
và thời gian ứng vốn.


SV: Phạm Văn Duy

8

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Những nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách
giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật t hàng hóa, sự biến động về giá cả
của các loại vật t, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trờng đầu ra, điều
kiện phuơng tiện vận tải.
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu.
Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán
thu tiền bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lu động của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phơng pháp khác nhau để
xác định nhu cầu VLĐ. Phơng pháp chủ yếu là phơng pháp trực tiếp và phơng
pháp gián tiếp.
a/ Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên của
doanh nghiệp:
Nội dung cơ bản của phơng pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh hởng

trực tiếp đến lợng vốn lu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu vốn lu động thờng xuyên.
Trình tự của phơng pháp:
Bớc 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trớc hết phait xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật
liệu. Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
Bớc 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó
hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm, hàng
hóa cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã cung cấp
một khoản tín dụng cho khách hàng. Nh vậy, việc bán chịu khiến cho doanh
nghiệp phải cung ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu về vốn, tăng chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải

SV: Phạm Văn Duy

9

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

xem xét các yếu tố tác động đến nợ phải thu và cần tính toán, cân nhắc lựa
chọn một chính sách bán chịu hợp lý và có lợi nhất. Một trong những yếu tố

quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ
(thời gian chịu) .Trên cơ sở xác định đợc độ dài của thời gian này có thể dự
kiến đợc khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
Npt=Kpt x Sd
Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền
trung bình)
Sd: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bớc 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.
Việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp ( tín dụng thơng mại) cũng
giống nh con dao 2 lỡi. Do đó, doanh nghiệp phải rất thận trọng trong việc sử
dụng mua chịu nh một nguồn tài trợ vì chi phí sử dụng vốn rất cao ( lãi suất tín
dụng thơng mại cao). Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lỡng các điều kiện tín
dụng do nhà cung cấp đa ra và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó có thể dự kiến đợc khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo công thc
sau:
Giá trị nguyên vật liệu,
Nợ phải trả
Kỳ trả nợ
hàng hóa bình quân một ngày
nhà cung
==
kx
trung bình
trong kỳ kế hoạch (loại mua
cấp
chịu )
Bớc 4: Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lu động của doanh

nghiệp thờng xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức
ở trên.
Nhu cầu vốn lu động xác định theo phơng pháp này tơng đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy nó có hạn chế
việc tính toán tơng đối phức tạp, khối lợng tính toán nhiều và mất nhiều thời
gian.
b/ Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên
của doanh nghiệp
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia ra làm 2 trờng hợp nh sau:

SV: Phạm Văn Duy

10

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trờng hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lu động
tính theo doanh thu đợc rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo
doanh thu của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lu động cần thiết.
Phơng pháp này tơng đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lu động khi thành lập

doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trờng hợp thứ hai: Dựa vào tình hình sử dụng vốn lu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lu động cho các
thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất
tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác
định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này
để xác định nhu cầu vốn lu động cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phơng pháp:
Bớc 1: Xác định số d bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lu
động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số d bình quân các khoản phải phân
tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bớc 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lu động so với doanh thu
thuần.
Bớc 3: Xác định nhu cầu vốn lu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn lu đông theo phơng pháp này tơng đối đơn
giản, giúp doanh nghiệp ớc tính đợc nhanh chóng nhu cầu vốn lu động năm kế
hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế.
1.1.2.3. Nguồn tài trợ vốn lu động của doanh nghiệp.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ và đảm bảo tình phù hợp về thời gian
huy động, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm vững về đặc điểm, tính chất của
các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ. Xét theo thời gian huy động và sử dụng thì có
hai nguồn hình thành nên VLĐ:

SV: Phạm Văn Duy


11

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho tài sản lu động thờng xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lu
động thờng xuyên tùy thuộc vào chiến lợc tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có
thể xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của
Nguồn
Tổng nguồn vốn
=
TSCĐ và các TS dài hạn
VLĐ thờng xuyên
thờng xuyên
khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản vốn chiếm dụng hợp pháp (nợ lơng CNV, nợ thuế nộp NSNN..)

Có 3 mô hình tài trợ vốn lu động tại doanh nghiệp.
a/ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSC Đ và TSNH thờng xuyên đợc đảm bảo bằng nguồn vốn thờng xuyên, toàn bộ TSNH tạm thời đợc đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Uu điểm của mô hình này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế đợc rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt đợc chi phí trong sử dụng
vốn.
+ Hạn chế: Cha tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thờng vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn đợc đảm bảo hơn song kém linh hoạt
hơn.
b/ Mô hình thứ hai: Toàn bộ TSCĐ ,TSNH thờng xuyên và một phần
TSNH tạm thời đợc đảm bảo bằng nguồn vốn thờng xuyên, một phần TSNH
tạm thời còn lại đợc đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Ưu điểm của mô hình này là: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
+ Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay
dài hạn và trung hạn.
c/ Mô hình thứ ba: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSNH thờng xuyên đợc
đảm bảo bằng nguồn vốn thờng xuyên. Một phần còn lại của TSNH thờng

SV: Phạm Văn Duy

12

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

xuyên và toàn bộ TSNH tạm thời đợc đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

+ Uu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
+ Nhợc điểm : khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.1.2.4. Nội dung quản lý vốn lu động
a/ Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp.
+Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp tơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thờng xuyên phải có một lợng tiền tơng xứng mới đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thờng.
+Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tợng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức
tồn dự trữ tiền mặt có lý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh đợc rủi ro không có
khả năng thanh toán. Giữ đợc uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp đợc cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu đợc lợi nhuận
cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. Doanh nghiệp cần
xấy dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biết là
các khoản thu chi bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của
doanh nghiệp để vụ lợi cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ
tiền mặt, không đợc chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành
trên cơ sở các phiếu thu chi hợp thức và hớp pháp.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm vhaamj đi quá trình chi tiền. Dự

đoán thời gian chi trả, d oanh nghiệp có thể tận dụng lợng tiền mặt trôi nổi
trên một số d tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. Xác định rõ

SV: Phạm Văn Duy

13

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đối tợng tạm ứng, các trờng hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian tạm
ứng.
- Thờng xuyên thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp.
b/ Quản lý khoản phải thu.
*Tầm quan trọng của quản lý phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp vì:
- Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lu
động của doanh nghiệp.
- Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng bán chịu cho khách hàng
sẽ làm cho nợ phải thu tăng lên. Tuy vậy doanh nghiệp có thể tăng thị phần từ
đó gia tăng đợc doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
- Quản lý khoản phải thu liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và bảo
toàn vốn lu động của doanh nghiệp.

- Việc tăng nợ phải thu kéo theo gia tăng các khoản chi phí nh chi phí
quản lý, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi trớc tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn
lu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và làm tăng
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
* Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu( chính sách tín dụng thơng mại) với
khách hàng. Doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố ảnh hởng đến chính
sách này nh: mục tiêu mở rộng thị trờng tiêu thu, tăng doanh thu, lợi nhuận,
tính chất thời vụ trong sản xuất, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của
doanh nghiệp,.....
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tợng bán chịu: Trong việc
hình thành chính sách tín dụng thơng mại, doanh nghiệp cần phải xác định rõ
là bán chịu cho ai. Do đó, để thẩm định rủi ro cần phải có sự phân tích kỹ lỡng
khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng.
+ Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải xác định thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.Trong trờng hợp khách hàng có uy tín
thấp hoặc đáng nghi ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn
chế để trách rủi ro.
- Thờng xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải
thu và tình hình thanh toán với khách hàng.

SV: Phạm Văn Duy

14

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Thờng xuyên theo dõi để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình
thu hồi nợ. Cần thờng xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán
nợ phải thu từ khách hàng theo công thức sau:
Npt= Sd x Kpt
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ( năm)
Dn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
Kh: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
- áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
+ Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp
đến kỳ thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
+ Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
+ Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có
biện pháp thu hồi thích hợp.
+ Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động
bảo toàn vốn lu động.
c/ Quản lý vốn về hàng tồn kho.
*Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lu động của doanh nghiệp.
- Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: trách đợc rủi ro trong việc chậm chễ
hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật t hay trách đợc việc phải trả giá
cao cho việc đặt hàng nhiều lần với số lợng nhỏ.
- Tránh đợc tình trạng ứa đọng về vật t, hàng hóa hoặc là căng thẳng do
thiếu hụt vật t. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.

- Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò nh một tấm đệm an toàn giữa
các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hởng và tác động
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại cùng một thời điểm, khi doanh nghiệp đợc hởng những lợi ích từ
việc dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát sinh
tơng ứng bao gồm: chí phí đặt hàng, chi phí lu trữ hay chi phí tồn trữ và chi

SV: Phạm Văn Duy

15

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

phí thiệt hại do không có hàng.
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định đợc mức
tồn kho tối u ( còn gọi là lợng đặt hàng kinh tế).
2 ì Cd ì Qn
C1

QE =
Trong đó, QE : Lợng đặt hàng kinh tế( lợng đặt hàng tối u)
Qn: tổng số lợng vật t hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ
C1 : chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
Cd : chi phí đơn đặt hàng

Trên cơ sở xác định đợc lợng đặt hàng kinh tế, ngời quản lý có thể xác
định đợc số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE.
Nc =

360 360 ì Qe
=
Lc
Qn

Trong đó , Lc: Số lần thực hiện hợp đồng tối u trong kỳ.
Nc: số ngày cung cấp khác nhau( độ dài thời gian dự trữ tối u của một
chu kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thờng tính thêm khoản dự trũ an toàn vào mức
tồn kho trung bình.
Q=

Qe
+ Qdt
2

Trong đó,
Q : là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.

QDT là mức dự trữ an toàn.
Qe:Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
Để quản lý tốt vốn dữ trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với
nhau: từ khâu mua sắm vật t hàng hóa, vận chuyển,sản xuất đến dự trữ thành
phẩm, hàng hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:
- Xác định đúng đắn lợng vật t cần mua trong kỳ và lợng tồn kho dữ trữ
hợp lý.

- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và ngời cung ứng thích hợp để
đạt các mục tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lợng hàng hóa vật t ổn định và đảm
bảo...
- Lựa chọn phơng tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc rỡ.

SV: Phạm Văn Duy

16

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng về giá cả của vật t,
thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
- Thờng xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật t ứa đọng vật t, không phù hợp để có biện pháp giải phòng
nhanh số vật t đó, thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật t hàng hóa, lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hởng đến mức dự trữ hàng tồn
kho và cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh
nghiệp nh bộ phận cung ứng vật t, bộ phận sản xuất,....

SV: Phạm Văn Duy


17

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Việc sử dụng vốn lu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
+ Số lần luân chuyển vốn lu động( hay số vòng quay vốn lu động)
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
L=

Trong đó

M
Vld

L :số lần luân chuyển vốn lu động ở trong kỳ( thờng là 1

năm)
M: tổng mức luân chuyển vốn lu động
Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn lu động đợc xác định bằng doanh

thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐ: Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ đợc xác định bằng
phơng pháp bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực
hiện đợc một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lu
động ở trong kỳ.
K=

N
L

K=

N ì Vld
M

hay
Trong đó, K: kỳ luân chuyển vốn lu động
N: Số ngày trong kỳ đợc tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 tháng là 30
ngày, 1 quý là 90 ngày.
+ Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Vtk () =

M1
M 1 Mo
ì ( K1 Ko) =

360
L1 Lo


Trong đó:
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (- )hay phải tăng thêm(+) do ảnh hởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K1, K0:Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh và kỳ gốc
SV: Phạm Văn Duy

18

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

L1, L0:Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh và kỳ gốc
Hàm lợng vốn lu động:
Hay còn gọi là mức độ đảm nhiệm VLĐ là số vốn lu động cần có để đạt
một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lợng vốn lu động = Vld
Sn

Trong đó,
Sn Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu vốn lu động.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lu động
Lợi nhuận(trớc, sau) thuế

Tỷ suất lợi nhuận trên VL Đ=
Vốn lu động bình quân
Hệ số này cho biết nếu tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động thì tỷ suất
lợi nhuận vốn lu động tăng.
Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh:
Tổng TSLĐ Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, hệ số
này càng cao, thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao, và
ngợc lại.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho:
= x 360
Chỉ tiêu này cho biết: độ dài thời gian để thu các khoản tiền bán
hàng phải thu, từ khi bán hàng đến khi thu đợc tiền.
=
Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân chuyển của hàng hóa dự trữ ,
số vòng quay hàng tồn kho cao, cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và
giảm đợc vốn bỏ vào hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp,

SV: Phạm Văn Duy

19

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

doanh nghiệp có thể dự trữ hàng hóa quá nhiều, dẫn đến bị ứ đọng vốn lu
động, tiền thu chậm, có thể làm doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lu động:
=
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lu động bỏ ra trong kỳ, sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả cao.
1.2.2 Sự cần thiết phải cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức
quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng trởng và
phát triển của doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh
nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp đợc hiểu là toàn bộ những của cải vật
chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.
Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng
thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và vốn lu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong số nhiều biện pháp doanh
nghiệp cần phải đạt đợc để thực hiện mục tiêu của mình nhng nó đóng vai trò
quan trọng hơn bởi vì vai trò quan trọng của vốn lu động .
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
VLĐ là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó đợc phân bổ ở tất cả các khâu và biểu hiện các hình thái khác nhau.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng mang tính thờng xuyên và bắt
buộc đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu.

SV: Phạm Văn Duy

20

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lu động, tốc độ luân chuyển vốn,
vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình kinh doanh .
Xuất phát từ thực tế hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp:Mỗi
doanh nghiệp nh một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Trên thực tế những năm
vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) đạt thấp. Nguyên
nhân chính là các doanh nghiệp cha bắt kịp với cơ chế thị trờng nên còn nhiều
bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Ngày nay, khi chuyển sang nền

kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất kinh doanh, phải
bảo toàn và phát triển số vốn đợc giao, tự lo trang trải chi phí và đảm bảo sản
xuất kinh doanh có lãi. Do vậy, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và VLĐ nói riêng là rất cần thiết.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
1.3. Một số biện pháp tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lu động.
1.3.1 Những yếu tố ảnh hởng đến việc quản lý và hiệu quả sử dụng
VLĐ
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
doanh nghiệp, nhng có thể chia thành hai nhóm nhân tố sau
1.3.1.1. Các nhân tố khác quan
+ Chính sách kinh tế của nhà nớc: Chính sách vĩ mô của nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng tác động một phần không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Chẳng hạn nh nhà nớc sử dụng chính sách thắt chặt: tăng
thuế giá trị gia tăng đánh vào các yếu tố đầu vào làm cho chi phí của doanh
nghiệp tăng lên. Vì vậy đứng trớc các quyết định đầu t, tổ chức doanh nghiệp
cần phải xem xét đến yếu tố này.
+ Tác động của thị trờng: Doanh nghiệp hoạt động luôn gắn liền với thị
trờng đầu vào, thị trờng đầu ra, thị trờng vốn,Trong hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro nh lạm phát, sự biến động của
lãi suất, vật liệu,tác động mạnh mẽ đến môi trờng kinh doanh . Vì vậy doanh
nghiệp phải kiểm soát tốt thị trờng đầu ra, đầu vào, thị trờng vốn nếu không
sẽ ảnh hởng đến VKD cũng nh vốn lu động của doanh nghiệp.
SV: Phạm Văn Duy

21

Lớp: CQ46/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Ngày nay, khoa học công nghệ
không ngừng phát triển, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ giảm tính cạnh tranh và
chất lợng.
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: tác động của nền kinh tế tăng trởng nhanh hay chậm có ảnh hởng đến sức mua của thị trờng. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng tới
doanh thu, lợi nhuận và nh thế sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và VLĐ nói riêng
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
+ Xác định nhu cầu vốn lu động: xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều
này sẽ ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t:Nếu dự án đợc chọn là khả thi, phù hợp
với điều kiện thị trờng, khả năng của doanh nghiệp và phù hợp với lối phát
triển của nhà nớc thì sản phảm sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay
VLĐ và ngợc lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Ngợc lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ có hiệu quả sử dụng
VLĐ.những quyết định đầu t ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để vốn nhàn
rỗi, nâng cao.
+ Đặc điểm của quá trinh sản xuất kinh doanh: Nhu cầu của thị trờng
mang tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tính

thời vụ. Vốn lu động là yếu tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, cho
nên vốn lu động cũng chịu ảnh hởng tính thời vụ của thị trờng. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động , doanh nghiệp cũng cần phải trú trọng đến tính
thời vụ.
+ Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan
hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân
phối sản phẩm, lợng hàng tiêu thụ là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên đợc diễn ra tốt đẹp thì quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thờng xuyên liên tục,

SV: Phạm Văn Duy

22

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sản phẩm làm ra mới tiêu thụ đợc nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu làm ảnh hởng tới công tác quản lý
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hởng
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu xem xét một cách kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố nhằm đa ra
những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao
nhất.

1.3.2 Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, việc bảo toàn vốn
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn
của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung cũng
nh vốn lu động nói riêng giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có có thể tăng
đợc khối lợng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động cần chú ý một số biện pháp
sau:
Thứ nhất : Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu t:
Việc đánh giá, lựa chón và thực hiện dự án đầu t phát triển doanh
nghiệp là vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu t phát triển doanh
nghiệp ảnh hởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu vốn lu động cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh tình trạng ứu đọng
vốn hay thiếu vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển và nâng cao hiệu quả sự
dụng vốn lu động.
Thứ ba: Quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp bằng cách xác
định mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập
quỹ để có thể đảm bảo cho việc thanh toán, từ đó làm phù hợp hoá hệ số khả
năng thanh toán. Đồng thời, quản trị tốt vốn bằng tiền giúp doanh nghiệp có
thể nắm bắt kịp thời các cơ hội tốt trong kinh doanh, và ứng phó đợc các trờng
hợp bất thờng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc lành
mạnh.
Thứ t:Quản lý tốt vốn về hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp không bị
gián đoạn trong sản xuất kinh doanh và trách đợc việc tăng các loại chi phí
không cần thiết.


SV: Phạm Văn Duy

23

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thứ năm: Chủ động phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trờng thì
mọi rủi ro có thể xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp.Vì vậy chủ động phòng
ngừa rủi ro sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu đợc các rủi ro phát sinh.
Doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp nh lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi,mua bảo hiểm tài sản....
Thứ sáu: Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán
công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không
thu đợc tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn
đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh thêm chi phí sử
dụng vốn vay, đồng thời vốn bị chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở thành nợ
khó đòi làm thất thoát VLĐ của doanh nghiệp.
Thứ bảy: Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động, sử dụng vốn tiết kiệm
nhng vẫn phải đảm bảo đợc chất lợng của sản phẩm cần phải thực hiện quản lý
tốt ở tất cả các khâu: khâu dự trữ, sản xuất và lu thông.
Thứ mời: áp dụng nghiêm minh các biện pháp thởng phạt vật chất trong
việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để nâng cao ý thức trách
nhiệm của ngời quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.

Mời một: tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý tài chính phải năng động nhạy bén với thị trờng, huy động linh hoạt
các nguồn vốn có lợi nhất, quản lý vốn huy động đợc một cách uyển chuyển
nhất, phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp để càng ngày nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động.

SV: Phạm Văn Duy

24

Lớp: CQ46/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chơng 2
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động tại
Công ty cổ phần Khoáng sản Nghệ An
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Khoáng sản Nghệ An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Khoáng sản Nghệ An.
- Tên tiếng anh: Nghệ An Meneral Joint Stock Company (NAMCO).
- Địa chỉ: Số 2 Lê Hồng Phong, Thành phố Vinh,Nghệ An.
- Công ty Cổ phần Khoáng sản Nghệ An, tiền thân là Công ty Kinh doanh khai
thác thiếc Nghệ An, đơc thành lập theo quyết định số 1141/QĐ-UB ngày
31/5/1993 của UBND Tỉnh Nghệ An. Sau đó đổi tên thành Công ty Khoáng
sản Nghệ An theo quyết định số 1548/QĐ-UB ngày 4/11/1994 của UBND

Tỉnh Nghệ An.Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Khoáng sản Nghê An theo
quyết định số 441?QĐ-UB-ĐMDN ngày 31/01/2005.
- Vốn điều lệ: 42.816.000.000 đồng.
- Số cổ phiếu lu hành 1.658.551 cổ phiếu, mênh giá: 10.000VND/1 cổ phiếu.
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh.
- Khai thác, chế biến đá vôi trắng siêu mịn; khai thác đá Bazan.
- T vấn đầu t, thiết kế khai thác mỏ, thăm dò khoáng sản.
- Mua bán vật t máy móc thiết bị và phụ kiện chuyên ngành xây dựng cơ bản
và khai thác chế biến khoáng sản.
- Cho thuê văn phòng, nhà hàng, địa điểm kinh doanh thơng mại.
- Cho thêu thiết bị khai thác mỏ,xây dựng, ô tô du lịc 12 chổ ngồi.
2.1.2..2 Sản phẩm chính.
- Đá vôi trắng: kích cỡ 20-40 cm.
- Đá vôi trắng sơ chế: kích cỡ 0-5cm, 5-12 cm.
- Bột mịn đá vôi trắng các kích cỡ từ 6-70 micromet đợc ứng dụng rộng rãi
trong các ngành sơn,giấy,nhựa,bột giặt,
- Đá Bazn.
2.1.2.3 Thị trờng chính.
- Trong nớc: các nhà máy sản xuất sơn, xi măng, giấy, nhựa, hóa chất trong cả
nớc.
- Ngoài nớc: Hàn Quốc, Singapo, Nhật Bản, ấn Độ,..
2.1.2.4 Tổ chức hoạt động kinh doanh.

SV: Phạm Văn Duy

25

Lớp: CQ46/11.02



×