Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.51 KB, 28 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu

2

Chương I. Tổng quan về gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực
tiếp

3

I. Vị trí – Vai trò của hoạt động kinh doanh
xuất khẩu

3

a. Vị trí

3

b. Vai trò

3

II. Nội dung cơ bản của

4

1. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp

4



a. Khái niệm

4

b. Nội dung cơ bản của ………

4

c. Ưu – Nhược điểm

9

2. Gia công xuất khẩu

10

a. Khái niệm

10

b. Nội dung cơ bản của …

12

c. Ưu – Nhược điểm

13

Chương II. So sánh gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp

ở ngành dệt may Việt Nam

14

I. Vài nét về ngành may xuất khẩu Việt Nam

14

II. So sánh gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực
tiếp ở ngành dệt may Việt Nam

16

Chương III. Một số kiến nghị về việc chuyển đổi từ gia công
xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may Việt Nam

20

I. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

20

II. Chính sách về vốn đầu tư, thuế, tỷ giá hối đoái,
trợc cấp xuất khẩu

20

III. Hoàn thiện công tác quản lý hạn ngạch

22


IV. Nguyên liệu và phát triển sản phẩm

23

V. Hỗ trợ và tìm hiểu thị trường xúc tiến phát

23

1


triển
25

Kết luận

2


Lời nói đầu

Trong xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá ngày càng gia tăng
mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới hiện nay, việc m ở r ộng các m ối quan
hệ kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan. Đây là một quá trình
khai thác nguồn nhân lực phát triển bên ngoài để phát huy nội lực của
các nền kinh tế của quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhanh
và bền vững.
Chúng ta cần có những biện pháp nhằm khai thác thuận lợi đồng
thời giải quyết những khó khăn do qúa trình quốc tế hoá đem lại.

Ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam ra đời 1958 đã nhanh chóng
trưởng thành tự khẳng định mình và có những thành tựu đáng khích lệ.
Tỷ trọng ngành dệt may trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngày càng
tăng.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó đến nay hầu hết các
doanh nghiệp trong ngành may mặc vẫn chỉ là dừng lại ở m ức độ gia
công xuất khẩu cho nước ngoài là chủ yếu. Hình thức n ày có hi ệu qu ả
kinh tế không cao bên cạnh việc tạo việc làm cho người lao động thì gia
công xuất khẩu chủ yếu lấy gia công làm lãi.
Bên cạnh đó hình thức xuất khẩu trực tiếp nó đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc.
Bởi vậy đứng trước tình hình đó thì việc chuyển từ hình thức gia
công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp là m ột việc l àm cần thi ết v à
cấp bách.

3


Chương I: tổng quan về gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp

I. Vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
a. Vị trí:
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là phương tiện cho việc chuyên môn
hoá sâu rộng như phân công lao động quốc tế toàn cầu được thực hiện.
- Quá trình tái sản xuất mở rộng gồm 4 khâu: sản xuất-phân phối-l ưu
thông- tiêu dùng.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá của quá trình
tái sản xuất mở rộng, nó liên kết sản xuất và tiêu dùng giữa các n ước.
Thông qua xuất khẩu mà các dòng hàng hoá có thể di chuyển vượt qua

khỏi biên giới quốc gia làm tăng khả năng sản xuất tiêu dùng của m ột
nước.
b. Vai trò:
- Tạo việc làm cho người lao động tăng khả năng tiêu dùng của dân cư,
xuất khẩu tạo điều kiện cho các mối quan hệ tín dụng đầu tư, vận tải
và các hoạt động dịch vụ khác đi kèm.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho việc những máy móc thi ết b ị công ngh ệ
phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xuất khẩu có ảnh
hưởng lớn đến qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu máy móc thiết bị
và công nghệ cũng như việc đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn
vay ODA hay viện trợ nước ngoài.
- Xuất khẩu tạo ra việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản
xuất phát ttiển. Xuất khẩu dựa trên những lợi th ế về t ự nhiên, lao động,
chi phí sản xuất. Vì vậy hình thành các ngành kinh t ế tr ọng đi ểm ph ục
vụ xuất khẩu và các vùng kinh tế chuyên môn hoá sản xuất những sản
phẩm có gía trị xuất khẩu. Từ đó sẽ nhập khẩu những máy móc thi ết b ị,

4


công nghệ hiện đại nguyên vật liệu đầu vào và làm tăng khả năng s ản
xuất của doanh nghiệp
II. Nội dung cơ bản của
1. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp:
a. Khái niệm:
- Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu qua đó người xuất khẩu
trực tiếp quan hệ giao dịch và giao hàng cho người tiêu dùng nước ngo ài.
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thực chất các phương thức này l à
tự tổ chức sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ nó ra th ị tr ường n ước ngo ài
thông qua các tổ chức trung gian.

b. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu trực tiếp:
* Nghiên cứu thị trường:
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thông ở đâu có sản xuất và lưu thông thì ở đó có thị trường.
Nghiên cứu thị trường để nắm vững các yếu tố của thị trường hiểu
được các qui luật vận động của nó nhằm ứng xử kịp thời.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trực tiếp. Ngiên cứu
thị trường phải trả lời được các câu hỏi: xuất khẩu cái gì?, dung lượng
thị trường đó ra sao?, sự biến động của hàng hoá đó trên th ị tr ường nh ư
thế nào?, thương nhân trong giao dịch đó là ai?, chiến lược kinh doanh
cho từng giai đoạn?.
- Nhận biết mặt hàng: Dựa vào nhu cầu tiêu dùng về qui cách, ch ủng
loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ, tập quán, tiêu dùng, …M ột số nhân t ố quan
trọng để lựa chọn mặt hàng phải tính đến tỉ suất ngoại tệ hàng xuất
khẩu.
- Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh h ưởng đến dung
lượng thị trường. Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được
giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một thời kì nh ất
định.
Nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường: Do khủng hoảng kinh
tế các nhân tố về khoa học kĩ thuật, biện pháp chính sách của Nhà n ước,
5


thị hiếu tập quán, hàng hoá thay thế, hoạt động đầu cơ, thiên tai bão lụt,
động đất chiến tranh.
- Lựa chọn khách hàng: Phải tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị
của thương nhân, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật, hình th ức
phạm vi kinh doanh và uy tín của họ trên thị trường.
- Phương án kinh doanh: Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá

trình ngiên cứu thị trường thì đơn vị kinh doanh sẽ lập phương án kinh
doanh cho mình được xây dựng gồm các bước sau:
+ Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân.
+ Đề ra mục tiêu.
+ Đề ra các biện pháp thực hiện,
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh b ằng các ch ỉ tiêu
khác nhau như: Tỷ suất ngoại tệ, tỉ suất doanh lợi.
* Giao dịch kí kết hợp đồng:

. Các bước đàm phán:
- Hỏi giá: là việc người mua đề nghị người bán cho mình biết những
điều kiện bán hàng.
Sau khi nhận được thư hỏi giá phải thông báo kịp thời cho bộ phận
sản xuất. Cần phải nhận biết các loại thư hỏi giá. Cần ưu tiên cho khách
hàng truyền thống và thư hỏi giá có nội dung chi tiết kèm theo nhi ều
điều kiện khác.
Phát giá: Luật pháp coi đây là lời đề nghị kí kết hợp đồng và như
vậy phát giá có thể do người bán hoặc người mua đưa ra.
- Đặt hàng: Lời đề nghị kí kết hợp đồng từ phía người mua được đưa
ra dưới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng người mua đưa ra yêu cầu
cụ thể về hàng hóa định mua và các nội dung cần thiết cho việc kí k ết
hợp đông.
- Hoàn giá: Khi người nhận thư chào hàng không chấp nhận hoàn to àn
nội dung thư chào hàng đó mà đưa ra đề nghị mới đề nghị này là hoàn
giá.
6


- Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của ch ào
hàng mà phía bên kia đưa ra. Khi đó một hợp đồng được thành lập.

- Xác nhận: Hai bên mua và bán saukhi đã thống nhất thoả thu ận v ới
nhau về các điều kiện giao dịch có khi cẩn thận ghi lại mọi điều đã thoả
thuận gửi cho bên kia đó là văn kiện xác nhận, xác nhận d ược l ập th ành
hai bản bên xác nhận kí trước rồi gửi cho bên kia, bên kia kí xong gi ữ
lại một bản và gửi lại một bản.

.Kí kết hợp đồng kinh tế và xuất nhập khẩu hàng hoá:
Việc giao dịch và đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc kí kết
hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng thể hiện bằng văn bản có
chữ kí của hai bên là hình thức bắt buộc đối với đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu ở nước ta.
Khi tham gia kí kết hợp đồng các bên cần chú ý đặc điểm sau:
- Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả m ọi điều kho ản cần
thiết trước khi kí kết hợp đồng.
- Hợp đồng cần trình bày rõ ràng sáng sủa, phản ánh đúng nội dung
thảo luận không để tình trạng mập mờ có thể suy luận nhiều cách,
không có điều khoản nào trái với luật lệ ở nước người bán v à ng ười
mua.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc áp dụng tập quán
đề giải
quyết những điểm hai bên không đề cập đến.
- Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ hai bên dùng để xây dựng hợp đồng phải là thứ ngôn ngữ
hai bên đều thông thạo.
Những điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán ngoại thương:
+ Tên hàng, qui cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
+ Giá cả, đơn giá, tổng giá.
+ Thời hạn và địa diểm giao hàng, điều kiện giao nhận.
+ Điều kiện thanh toán
+ Điều kiện khiếu nại trọng tài.

7


+ Điều kiện bất khả kháng.
+ Điều kiện cấm tái xuất.
• Thực hiện hợp đồng
kiểm tra
LC

Xin giấy
phép
xuất
khẩu

Chuẩn bị
hàng hoá

Giao hàng
với tàu

Làm thủ
tục hải
quan

Mua bảo
hiểm

Làm thủ
tục thanh
toán


Khiếu nại và
giải quyết khiếu
nại

Kiểm tra
chất lượng
hàng hoá
Thuê
tàu
lưu
cước

Bước 1: Kiểm tra LC
Sau khi kí kết hợp đồng, đơn vị xuất khẩu trực tiếp tiến hành giục
người mua LC (nếu trong hợp đồng qui định sử dụng phương thức tín
dụng chứng từ) khi nhận được LC bên bán phải tiến hành kiểm tra
chống việc bên mua đưa vào những điều khoản bất lợi. Nếu có sai sót
bên bán cần thông báo ngay cho bên mua để sửa chữa bổ sung kịp thời.
Bước 2: xin giấy phép xuất khẩu
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp phải xin
giấy phép xuất khẩu nếu hàng hoá đó thuộc diện phải có giấy phép.
Doanh nghiệp phải trình hồ sơ xin giấy phép gồm có hợp đồng, phiếu
hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lí bằng hạn ngạch) và các giấy tờ
liên quan khác cho phòng cấp giấy phép của Bộ thương mại và sau 3
ngày có kết quả trả lời.
Bước 3: Chuẩn bị hàng hoá để giao.
8



Đối với các đơn vị ngoại thương thì công việc đầu tiên là thu gom
hàng hoá tập trung từ nhiều nguồn khác nhau thành các lô hàng xuất
khẩu. Còn đối với các doan nghiệp công nghiệp hoạt động kinh doanh
xuất khẩu trực tiếp thì tiến hành sản xuất hoặc tiếp tục s ản xuất m ặt
hàng xuất khẩu theo kế hoạch của doanh nghiệp. Sau đó hàng hoá phải
được tập trung để đóng gói theo bao bì, loại vật liệu làm bao bì, chủ
hàng xuất khẩu cần xét đến những điều kiện đã thảo luận trong h ợp
đồng. Sau đó đến chất lượng của hàng hoá dưới tác động của môi
trường và điều kiện bốc xếp. Ngoài ra còn yếu tố về điều ki ện v ận t ải,
luật pháp, thuế quan. Hàng hoá sau khi được đóng gói phải kẻ vẽ kí mã
hiệu đảm bảo cho quá trình giao nhận hướng dẫn phương pháp k ĩ thu ật,
bảo quản, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá.
Bước 4: Kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Trước khi giao hàng người xuất có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng
hoá về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì hoặc nếu hàng hoá là
động vật thì phải kiểm dịch.
Bước 5: Thuê tàu và lưu cước hoặc uỷ thác thuê tàu.
Việc thuê tàu dựa vào 3 căn cứ sau: Những điều khoản hợp đồng,
đặc điểm hàng hoá mua bán và điều kiện vận tải.
Việc thuê tàu đòi hỏi các bộ phận làm công tác xuất nhậpkhẩu
phải có kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ
Bước 6: mua bảo hiểm
Tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng theo nội dung hợp đồng xuất
khẩu mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có thể buộc ph ải mua ho ặc
thoả thuận với bên nhập khẩu mua bảo hiểm.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan.
Trải qua 3 bước:
+ Khai báo hải quan.
+ Xuất trình hàng hoá.
+Thực hiện các quyết định của hải quan.

Bước 8: giao hàng với tàu.
9


Hàng hoá giao bằng đường biển thì phải tiến hành những công
việc sau:
- Lập bảng đăng kí hàng chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy s ơ
đồ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đường biển vận đơn này
phải là vận đơn hoàn hảo đã xếp hàng và chuyển nhượng được.
Bước 9: làm thủ tục thanh toán.
Nếu hợp đồng qui định thanh toán bằng thư tín dụng thì sau khi
giao hàng chủ hàng xuât khẩu phải nhanh chóng hoàn thàng bộ ch ứng t ừ
tín dụng một cách chính xác phù hợp với nội dung của LC cả v ề n ội
dung và hình thức.Sau đó phải gửi ngay đến ngân hàng đã cấp LC hay
đại lý của nó ở trong nước để được thanh toán.
Nếu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì chủ hàng xuất khẩu
phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ
thác việc thu đòi tiền. Sau một thời gian nhất định nếu đơn vị nhập kh ẩu
không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng coi như yêu
cầu đòi tiền là hợp lệ.
Bước 10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu hàng hoá bị tổn thất, hư
hỏng, thanh toán bị nhầm lẫn,…thì hai bên có thể khiếu nại l ẫn nhau.
Đối tượng khiếu nại cũng có thể là người vận tải nếu hàng hoá bị tổn
thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ, các rủi ro khác được mua bảo hiểm.
c. Ưu-nhược điểm
• Ưu diểm:

- Doanh nghiệp được hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh của
mình từ khâu tìm kiếm nguyên vật liệu đầu vào, lập kế hoạch sản xu ất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài và các dịch vụ đi
kèm.
10


- Việc trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thị trường nên có thể nắm
bắt được một cách nhanh nhất các thông tin của thị tr ường v à ý ki ến
khách hàng do đó có thể đưa ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề
liên quan đến sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng một cách tốt hơn nữa
nhu cầu của khách hàng hoàn thành mục tiêu đề ra và nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Nhược điểm:
- Do doanh nghiệp phải chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh
vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực sản xuất, có khả năng khai
thác thị trường, có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Bên cạnh đó phải có một
đội ngũ cán bộ có trình độ có kinh nghiệm.
- Doanh nghiệp bị sức ép về cạnh tranh rất lớn có thể phải đối m ặt v ới
khách hàng ở thị trường mới nên khả năng rủi ro cao.
- Khối lượng hàng hoá phải đủ lớn để bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
2 .Gia công xuất khẩu
a. Khái niệm:
Là hình thức trong đó một bên (bên nhận gia công) nhập nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia công) để chế
biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (phí gia
công).
a. Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh gia công xuất khẩu.
- Do hoạt động gia công xuất khẩu phụ thuộc vào phía nước ngoài
nên hoạt động nghiên cứu tiếp cận thị trường không được coi trọng h ầu

như không được thực hiện. Hiệu quả của hoạt động gia công xuất khẩu
thấp nên không đủ các chi phí thực hiện nghiên cứu thị trường.
Đàm phán và kí kết hợp đồng được tiến hành như hoạt động xuất
khẩu trực tiếp. Tuy nhiên khi đi đến kí kết hợp đồng thì bên đặt gia
cồng mẫu hàng được sản xuất thử và tính định m ức tiêu hao nguyên
liệu phụ, thù lao gia công. Giá gia công gồm tất cả các chi phí trong n ước
như khấu hao tài sản cố định, thiết bị máy móc, chi phí quản lí, thuế, lãi

11


ngân hàng, công lao động, chi phí vận chuyển nội địa, bao bì, chi phí
thủ tục xuất nhập khẩu.

12


Sơ đồ để thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
Kí hợp
đồng gia
công
xuất
khẩu

Xin giấy
phép xuất
nhập khẩu

Mở LC khi
bên bán báo


Nhận
hàng

Làm thủ
tục hải
quan

Mua bảo
hiểm

Kiểm tra
LC

Gia công
sản xuất
chuẩn bị
hàng hoá

Giao
hàng lên
tàu

Làm thủ
tục hải
quan

Mua bảo
hiểm


Làm thủ
tục thanh
toán

Cân đối

Kiểm
nghiệm
hàng hoá

Đôn đốc
giao thiết
bị nguyên
vật liệu
Thuê tàu

Kiểm tra
hàng

Uỷ thác
thuê tàu

Giải
quyết
khiếu nại

Qua các bước trên ta có thể chia làm ba giai đoạn.
• Nhập máy móc thiết bị nguyên liệu.
- Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
- Mở LC: Nếu bên đặt gia công bán đứt nguyên phụ liệu sau đó mua

lại thành phẩm thì bên nhận gia công tiến hành m ở LC khi bên bán báo.
Đơn xin mở LC kèm theo bản hợp đồng gia công được gửi tới ngân hàng
của bên nhận gia công.
- Đôn đốc bên đặt gia công nhanh chóng giao nguyên phụ liệu và máy
móc thiết bị để tiến hành gia công .
- Thuê tàu nhận hàng nếu hợp đồng qui định bên nhận gia công phải
chịu trách nhiệm thuê tàu hay điều kiện cơ sở giao hàng là FOB.
- Mua bảo hiểm nếu hợp đồng qui định.
13


- Làm thủ tục hải quan: Khi báo cáo hải quan bên nhận gia công cần
xuất trình hợp đồng gia công, bản tính định mức nguyên phụ liệu, giấy
phép xuất nhập khẩu. Hải quan sẽ cấp cho đơn vị gia công một sổ theo
dõi hàng gia công để khi xuất khẩu để khi xuất khẩu sẽ trừ lùi số
nguyên phụ liệu đã sử dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu, s ố còn l ại
phải tái xuất nếu muốm sử dụng cho mục đích khác phải nộp thuế nh ập
khẩu.
- Nhận hàng: Theo nghị định 200 CP-Ngày 31 tháng 12 năm 1973 các
cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các
phương tiện vận tải từ nước ngoài vào bảo quản hàng hoá đó trong quá
trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn v ị đặt h àng theo l ệnh
giao hàng của đơn vị đã nhập hàng đó.
Đơn vị gia công có thể trực tiếp qua đơn vị khác nhận hàng để tiến
hành các thủ tục giao nhận với các đơn vị vận tải.
-

Kiểm tra hàng hóa: Hàng hoá phải được kiểm tra kĩ nếu có nghi ngờ

hay tổn thất cần mời cơ quan giám định đến kiểm tra ngay để giám định

tổn thất và lập biên bản.
- Cân đối: Sau khi nhận nguyên phụ liệu đơn vị gia công tiến hành cân
đối nhu cầu với số lượng nhập về. Nếu thiếu thì báo cáo ngay v ới phía
nước ngoài để bổ sung.
* Gia công tái xuất và chuẩn bị giao hàng.
Sau khi đã nhận đầy đủ nguyên phụ liệu đơn vị nhận gia công s ẽ
tiến hành sản xuất sản phẩm theo mẫu và các yêu cầu kĩ thuật mà đối
tác cung cấp. Thông thường bên đặt gia công đưa chuyên gia của họ sang
tiếp nhận kiểm tra thực tế các loại hàng gia công. Sau khi h àng được gia
công xong thì được tập trung đóng gói bao bì có kiểm tra giám sát của
đại diện bên đặt gia công và thông báo cho họ khi chuẩn bị giao hàng.
* Giai đoạn giao hàng gia công xuất khẩu: Như xuất khẩu trực tiếp.
b. Ưu - nhược điểm:
* Ưu điểm:

14


- Hạn chế được rủi ro ở thị trường đầu vào và đầu ra vì việc thực
hiện gia công xuất khẩu chỉ thực hiện sản xuất sản phẩm trên cơ sở đã
có nguyên phụ liệu của bên đặt gia công và tiêu thụ sản phẩm cũng do
bên đặt gia công đảm nhận.
-

Thông qua hoạt động gia công xuất khẩu nó đã tạo việc làm cho

người lao động, tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu
cũng như sản xuất hàng hóa.
- Trong hoạt động gia công xuất khẩu bên đặt gia công cung cấp to àn
bộ nguyên phụ liệu, thậm chí cả máy móc thiết bị và chuyên gia. Tạo

điều kiện cho doanh nghiệp có các thiết bị máy móc và tiếp thu được
kinh nghiệm quản lí tiên tiến của đối tác.
* Nhược điểm:
- Không nắm được kịp thời các thông tin của hai th ị tr ường n ày d ễ b ị
phía nước ngoài chèn ép giá. Bởi vì được cung cấp toàn b ộ nguyên ph ụ
liệu đầu vào và tiêu thụ đầu ra.
- Đây là một hình thức lấy công làm lãi. Mặc dù giá trị sản lượng cao
nhưng doanh thu thì không đáng kể. Do vậy mà không tạo được nguồn
tích luỹ cao cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp bị tách khỏi thị trường đầu vào và đầu ra nên khó
tiếp cần với sự biến động cung cầu trên hai thị trường này.

15


Chương II: So sánh gia công xuất khẩu và xuẩt khẩu trực tiếp
ngành dệt may Việt Nam
I. Vài nét về ngành may xuất khẩu Việt Nam
Ngành may xuất khẩu Việt Nam ra đời năm 1958 ở miền Bắc và
những năm cuối của thập kỉ 70 ở miền Nam. Sản lượng may đến năm
1980 đã đạt gần 50 triệu sản phẩm các loại trong đó hơn 50 % xuất khẩu
sang LIÊN XÔ (Cũ) .Số còn lại sang các nước ĐÔNG ÂU v à khu v ực II
.Nhưng đến cuối năm 90 có những biến động ảnh hưởng lớn đến thị
trường của ngành may xuất khẩu khi LIÊN XÔ và các n ước ĐÔNG ÂU tan
rã .
Ngành dệt may đứng trước những thử thách và khó khăn buộc
nhiều doanh nghiệp phải giảm sản lượng xuất khẩu thậm chí đứng
trước nguy cơ giải thể nếu không sớm vượt qua thì hàng vạn người lao
động mất việc làm .
Sau năm 1990 khi công việc đổi mới của Đảng và nhà nước có

những thắng lợi trong các quan hệ đối ngoại .Cùng với chính sách m ở
cửa đã tạo điều kiện cho ngành may xuất khẩu mở rộng và thâm nhập
vào thị trường thế giới .Năm 1992 đánh dấu bước phát triển mới của
ngành dệt may VIệT NAM.
Hiện nay nước ta có trên 300 Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
hàng may mặc xuất khẩu thu hút khoảng 400.000 lao động với h ơn
60.000 đơn vị máy móc thiết bị may mặc xuất khẩu ,năng lực sản xuất
có thể đạt trên 2,15tỷ USD .Hầu hết các địa phương có xí nghiệp may ra
đời nhằm giải quyết một phần khó khăn về việc làm cho địa phương .
Từ một ngành hàng chưa có tên tuổi trong danh mục các mặt hành
xuất khẩu của VIệT NAM,thậm chí có dấu hiệu suy sụp vào năm 1991
thì đến năm 1995 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã đứng thứ hai
trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực .
16


Hàng dệt may không ngừng khẳng định uy tín trên thị tr ường th ế
giới hàng năm thu về hơn một tỷ USD.Hiện tại ngành may xuất kh ẩu
của Việt Nam có quan hệ với trên 200 công ty thuộc 40 qu ốc gia khác
nhau trong khu vực và trên thế giới .
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam:
Năm

Ngành

Ngành

Ngành dệt-

1985


dệt
6,5

may
21,1

may
27,5

1986

11,1

36,0

47,1

1987

13,3

27,4

40,6

1988

15,8


27,0

42,8

1989

25,1

68,1

93,1

1990

27,8

90,7

118,5

1991

29,4

142,9

172,3

1992


39,6

357,2

396,8

1993

61,7

521,0

582,7

1994

107,8

691,6

799,4

1995

147,8

878,8

1 026,6


1996

175,5

1 162,7

1 338,2

1997

-

-

1 349

1998
1 351
(Nguồn UNIDO, Bộ kế hoạch và đầu tư tổng cục Thống kê, Vietnam
Economic News số 6/1998, số 4/1999)
Trong điều kiện nay đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng
dệt may các nước, tiếp quản một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cũ nát
lạc hậu, vốn đầu tư thiết bị mới thiếu đội ngũ công nhân cán bộ kỹ
thuật còn ít, trình độ quản lý còn hạn chế thiếu kinh nghiệm ... Những
điều này khiến cho ngành dệt may xuất khẩu chỉ dừng lại ở hình thức
gia công xuất khẩu cho nước ngoài .
17


II.So sánh gia công xuất khẩu và xuất khẩu tr ực tiếp hàng d ệt may

của Việt Nam
Trong những năm trước đây khi nền kinh tế vận đọng theo cơ chế
tập trung chỉ huy, đầu vào và đầu ra của các doanh nghiệp do nh à n ước
chi phối và quản lý, doanh nghiệp chỉ thực hiện một trong các khâu của
quá trình sản xuất đó là sản xuất sản phẩm. Theo cơ chế nay doanh
nghiệp muốn có hàng, phải làm đơn lên cơ quan quản lý ngành, cơ quan
này gửi lên bộ chủ quản, bộ chủ quản tổng hợp các đơn hàng gửi lên cơ
quan quản lý trung ương (bộ kế hoạch và đầu tư).Tại đây lập k ế ho ạch
phát triển kinh tế quốc dân trong đó có phần thương m ại, d ịch v ụ v ới hai
nội dung: cân đối hàng hoá dịch vụ và phân phối. Sau đó g ửi lên h ội
đồng chính phủ, hội đồng chính phủ phê duyệt, gửi lại cho cơ quan
quản lý trung ương, rồi đến các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhận được
chỉ tiêu phân phối hàng hoá của nhà nước .
Bộ kế hoạch và đầu tư thông báo cho các tổng công ty và các tổng
công ty thông báo cho các công ty có nhiệm vụ bán ra. Khi đó doanh
nghiệp có chỉ tiêu gặp gỡ các công ty bán ra này để tiến hành mua bán.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường cùng với việc mở cửa
đã tạo ra cho những doanh nghiệp những cơ hội làm ăn mới. Trong giai
đoạn đầu do những hiểu biết về thị trường thế giới còn hạn chế, hơn
nữa nhằm giải quyết việc làm cho người loa động nên các doanh nghi ệp
trong ngành chọn hình thức gia công xuất khẩu.
Như ta đã biết hiệu quả kinh tế của hình thức gia công xuất khẩu
không cao. Mặt khác nhằm duy trì sản xuất nên các doanh nghiệp trong
ngành cạnh tranh với nhau thông qua việc hạ giá công để lôi kéo khách
hàng, tất cả những điều này làm cho hiệu quả kinh tế của hình th ức
này vốn đã thấp lại càng thấp hơn .
Trong khi đó cũng sản phẩn đó được các bạn hàng tác xuất lại được
hiệu quả kinh tế cao .

18



Để làm rõ thêm về lợi thế của xuất khẩu trực tiếp so với gia công xuất
khẩu, chúng ta cùng đi xem xét một số ví dụ điển hình của Công Ty May
“Đáp Cầu” trong xu hướng chuyển đổi hình thức gia công xuất khẩu
sang xuất khẩu trực tiếp .
Doanh thu “ gia công xuất khẩu”.
Chi tiêu
Tổng doanh thu XK

Đơn vị
Triệu đồng

1996
24.746

1997
1998
27.236 30.753

1999
44.760

Doanh thu GCXK
T ỷ lệ

Triệu đồng
Y

21.015

85

21.952 26.494
81
86

24.455
55

Qua các số liệu trên cho ta thấy mặc dù kim ng ạch gia công xu ất
khẩu có xu hướng gia tăng nhưng doanh thu gia công xu ất khẩu l ại có xu
hướng giảm. Năm 1996 kim ngạch gia công xuất khẩu là 6664 ngàn
USD, doanh thu gia công xuất khẩu là 1910 ngàn USD đến năm 1999 kim
ngạch gia công xuất khẩu là 7783 ngàn USD, doanh thu gia công xu ất
khẩu lại giảm xuống còn 1747 ngàn USD. Điều này phản ánh có s ự
giảm xuống của giá gia công .
Mặt khác do có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
nên tạo điều kiện cho bên nước ngoài đặt gia công chèn ép giá. Đơn c ử
như mặt hàng áo khoác năm 1996 giá gia công là 2.5 USD / chiếc trong
khi đó bán FOB là 9.1 USD / chiếc. Đến năm 1999 giá gia công là 1.5
USD / chiếc trong khi bán giá FOB là 13.3 USD / chi ếc. Đi ều n ày lý gi ải
phần nào doanh thu gia công lại có xu hướng giảm. Bên cạnh đó nhưng ta
thấy rằng doanh thu bán FOB cao hơn gấp nhiều lần doanh thu gia công .
-Xuất khẩu hàng may mặc trực tiếp ( ở Công ty may Đáp Cầu gọi l à
hàng FOB) Là một hoạt động xuất khẩu đang được công ty quan tâm
hàng đầu trong thời điểm hiện nay bởi hiệu quả kinh tế của nó h ơn h ẳn
hình thức gia công xuất khẩu. Thực chất của hình thức xuất khẩu tr ực
tiếp là việc dựa trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu trực tiếp công ty t ự tìm
kiếm nguồn phụ liệu, tiến hành sản xuất sản phẩm và giao cho khách
hàng .

19


Doanh thu “ Xuất khẩu trực tiếp ”- và tổng doanh thu của Công ty .
Tổng doanh thu xuất khẩu

Doanh thu xuất khẩu trực tiếp

Với những nỗ lực to lớn đó hoạt động xuất khẩu trực tiếp cuả
Công ty trong những năm gần đây đã đạt được một số kết quả đáng
khích lệ. Nếu năm 1996 doanh thu xuất khẩu là 3731 triệu đồng chiếm
15% tổng doanh thu xuất khẩu thì năm 1999 con số này là 20.305 triệu
đồng chiếm 45% ..
Nếu so sánh năm 1999 so với năm 1996 thì doanh thu xuất khẩu
trực tiếp tăng tuyệt đối 16.574 triệu đồng tương ứng 544,2% ..
Từ chỗ doanh thu xuất khẩu trực tiếp chỉ chiếm 15% tổng doanh thu xu ất
khẩu vào năm 1996, nhưng qua 3 năm tỷ lệ này là 45%. Những con số
này khẳng định đường lối đúng đắn của công ty trong quá trình chuyển
từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp, đồng thời lý gi ải ph ần
nào tại sao tỷ trọng doanh thu gia công xuất khẩu lại có xu hướng giảm
trong tổng doanh thu xuất khẩu .
20


Tuy nhiên còn một số khó khăn của Công ty tồn tại :
- Hoạt động nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế: kinh phí đầu
tư, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác ngiên cứu thị trường còn nhỏ. Chính
vì vậy phần lớn các đơn đặt hàng của Công ty là do khách h àng v ào
Việt nam tiếp cận và ký hợp đồng. Do đó với khách hàng thì họ hiểu
Công ty rất rõ còn Công ty am hiểu thị trường và bạn hàng nước ngo ài

chưa được là bao. Công ty như dừng lại ở mức phục thị trường chứ chưa
chủ động tìm đến thị trường và làm thoả mãn các nhu cầu của thị
trường .
- Chất lượng sản phẩm may mặc chưa cao: Sản phẩm trong xu ất
khẩu trực tiếp đòi hỏi chất lượng phải cao đặc biệt đối với khách h àng
thuộc thị trường EU, Mỹ, Nhật. Do đó Công ty như dừng lại ở m ức gia
công xuất khẩu cho thị trường này. Nó thể hiện thiết bị công nghệ chưa
hiện đại hoá, trình độ tay nghề của công nhân chưa tốt.
Sản phẩm may mặc mẫu mã, kiểu dáng...chưa đáp ứng được thị
hiếu. công việc thiết kế mẫu do phòng kỹ thuật đảm nhận chưa phát huy
hết hiệu qủa.
- Nguồn nguyên liệu chủ yếu được nhập ngoại
Do các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu ngành may trong nước ch ưa
đáp ứng về yêu cầu chất lượng, mẫu mã, chủng loại, màu sắc, giá cả,
khả năng cung ứng kịp thời. Từ đó dẫn đến hiệu quả thấp .
Việc thiếu vốn là khó khăn chung của các doanh nghi ệp Vi ệt Nam
đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp .

chương iii: một số kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi
từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tếp hàng dệt may việt
nam .
21


I .Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam .
- Trong thời gian tới, nhờ một số thay đổi trong hiệp định buôn bán
hàng dệt may EU- Việt Nam giai đoạn 1998-2000. ký k ết ngày
17/11/1997. Ngành may mặc của nước ta sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng
thị trường tiêu thụ sang EU, theo hiệp định từ năm 1998 Vi ệt Nam đã
được phép chuyển đổi qua lại giữa các mặt hàng một cách r ộng rãi h ơn

( 17% so với trước kia là 12%) Hơn nữa Việt Nam còn được h ưởng quy
chế và quy chế ưu đãi phổ cập của EU. Như vậy m ột số m ặt hàng của
Việt Nam sẽ được hưởng thuế quan nhập khẩu 0% làm tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu nước ta nói chung trong đó có hàng
dệt may .
- Mục tiêu chiến lược của ngành dệt may trong giai đoạn 2000-2001.
là hướng vào xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ đảm bảo cân đối trả nợ
và tác xuất mở rộng. Các cơ sở sản xuất của ngành thoả mãn nhu cầu
trong nước và số lượng chất lượng, chủng loại giá cả đảm bảo đến
năm 2010 công nghệ tương đương với Nics, Châu á như Hồng Công,
Thái Lan tạo việc làm cho khoảng 2.76 triệu người, với m ức thu nhập
bình quân 100 USD /người /tháng từng bước đưa ngành dệt May trở
thành ngành sản xuất mũi nhọn góp phần thúc đẩy phát tri ển kinh t ế
chung của ngành cả nước .
II .Chính sách về vốn đầu tư, thuế, tỷ giá hối đoái, trợ cấp xuất
khẩu
1. Vốn đầu tư :
Dự kiến nguồn vốn đầu tư chiều sâu để phát triển sản xuất và
xuất khẩu của ngành Dệt May rất lớn khoảng 5 tỷ USD đến năm 2010.
Hàng năm chính phủ nên dành một phần vốn ODA cho ngành Dệt
May với lãi suất ưu đãi để mua nguyên phụ liệu dự trữ đầu tư vào các
ngành công trình vừa và nhỏ, nghiên cứu tạo mẫu thời trang. Ngoài ra

22


các chính sách về vốn của nhà nước đối với ngành Dệt May cần chú ý
một số vấn đề sau :
- Nhà nước cần cấp đủ định mức vốn lưu động cho doanh nghiệp
Dệt May bằng cách bổ sung vốn lưu động bằng vốn ngân sách

- Cho phép các doanh giữ lại lợi nhuận sau thuế để đầu tư phát triển
- Ngân hàng nên nới lỏng điều kiện cho vay, quy định mức lãi suất
hợp lý.

Đổi mới cơ cấu vốn vay theo h ướng t ăng vốn trung h ạn

và dài hạn để ngành Dệt May đủ điều kiện đôỉ mới trang thiết bị
2. Thuế:
- Trong tình hình hiện nay ngành Dệt May phải nhập khẩu hầu hết
các nguyên phụ liệu cho sản xuất, để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
xuất khẩu của ngành này nên áp dụng thuế suất 0% đối v ới các nguyên
liệu chính nhập khẩu .
- Điều chỉnh thời hạn tạm miễn thuế nhập khẩu để sản xuất trong
nước và thời hạn tái sản xuất của các doanh nghiệp gia công xuất khẩu
từ 90 ngày lên 120 ngày – 180 ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tiến hành nhanh chóng việc hoàn thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu
gia công khi xuất khẩu tránh tình trạng chiếm dụng vốn của các doanh
nghiệp xuất khẩu. Nhà nước nên quy định việc thu thuế và hoàn thuế
cho một cơ quan có chức năng tránh tình trạng thu một nơi ho àn thuế
một nơi gây khó khăn cho doanh nghiệp khi hoàn thuế.
- Cần có sự điều chỉnh thuế xuất VAT (10%) so với thuế doanh thu (2%
- 4% ) cho phù hợp hơn đối với khả năng tài chính của danh nghiệp xu ất
khẩu.
3. Tỷ giá hối đoái :
- Đối với ngành Dệt May cần khuyến khích xuất khẩu qua đó nhập
khẩu máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nguyên phụ liệu cho sản xuất.
Việc duy trì tỷ giá hối đoái hợp lý là rất quan tr ọng. Vi ệc đi ều ch ỉnh t ỷ
giá hối đoái phải đặt trong mối quan hệ với hoạt động xuất nhập khẩu
23



phân tích các yếu tố ảnh hưởng như : Tỷ lệ lạm phát, cán cân thương
mại, xu hướng biến động của các đồng tiền thanh toán. M ột chính sách
nhiều tỷ giá có thể phù hợp với ngành Dệt May : T ỷ giá cao khi xu ất
khẩu sản phẩm và tỷ giá thấp khi nhập khẩu nguyên phụ liệu .
4. Tín dụng và hỗ trợ xuất khẩu :
- Tín dụng và trợ cấp xuất khẩu là công cụ hữu hiệu để khuyến khích
xuất khẩu. Đối với ngành Dệt May xin đề xuất một số giải pháp sau :
- Thành lập quỹ bảo hiểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu chung cho các doanh
nghiệp, đồng thời cho phép tổng công ty Dệt May thành lập quỹ bảo
hiểm riêng của ngành nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi giá cả trên
thị trường thế giới biến động cũng như gặp rủi ro trong quá trình thực
hiện xuất khẩu.
- Chính phủ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua công cụ lãi su ất,
khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tạo điều kiện cấp vốn cho các doanh nghiệp có sản phẩm có thị
trường nhưng lại thiếu vốn. Khen thưởng khuyến khích các doanh
nghiệp không xuất khẩu nhưng lại có khả năng tìm kiếm và giới thiệu
thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia xuất khẩu trực tiếp.
- Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp tham gia hỗ tr ợ tri ển lãm ở n ước
ngoài để tạo điều kiện tìm hiểu thị trường, tìm kiếm bạn hàng .
III. Hoàn thiện công tác quản lý hạn ngạch .
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Dệt May trong n ước ta
còn lớn hơn nhiều so với mức hạn ngạch được giao từ các thị trường hạn
ngạch .
Hoàn thiện công tác quản lý hạn ngạch, liên bộ thương m ại –công
nghiệp –kế hoạch và đầu tư phân bố hạn ngạch sớm cho các doanh
nghiệp ngay từ đầu năm để các doanh nghiệp này chủ động lập kế
hoạch và thực hiện tốt phần hạn ngạch được giao .Tăng cường hình

thức thưởng hạn ngạch để khuyến khích các doanh nghiệp sủ dụng
24


nguyên phụ liệu trong nước để sản xuất các doanh nghiệp xuất khẩu
theo hình thức mua đứt bán hàng .
Trong tương lai gần như nhà nước nên giao cho ngành Dệt May tự tiến
hành phân bố hoặc đấu thầu hạn ngạch trong nội bộ ngành nhà nước
chỉ định hướng và quản lý số lượng để đảm bảo cân đối, giám sát thực
hiện .
IV. Nguyên liệu và phát triển sản phẩm.
Quy hoạch và phát triển các ngành nguyên liệu cho ngành Dệt và
chính sách đầu tư phát vùng nguyên liệu, tạo nguồn nguyên liệu ổn định
cho sự phát triển của ngành Dệt. Đồng thời đặt cơ sở cho sự hình thành
và sản xuất sợi hoá học kết hợp với ngành sản xuất hoá ch ất để cung
cấp thuốc nhuộm và hoá học cho ngành Dệt. Khuyến khích đầu tư cho
sản xuất phụ liệu cũng như sản xuất với đủ tiêu chuẩn hàng xu ất khẩu
giảm bớt sự phụ thuộc của ngành May vào nguồn nguyên liệu nhập
ngoại .
Thực hiện kết dính giữa các đơn vị Dệt và May, tận dụng được
thế mạnh của cả hai để vừa tiêu thụ vải cho cả đơn vị Dệt vừa giảm bớt
khó khăn về vốn cho các đơn vị May. Dệt là đầu vào của May, May là
lối ra của Dệt “kết dính” này là động lực để phất triển ngành Dệt
May .
V. Hỗ trợ và tìm hiểu thị trường xúc tiến phát triển .
Đã có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề này nhưng hoạt
động tìm hiểu thị trường vượt quá khả năng tài chính nhất là đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Do vậy các doanh nghiệp rất cần s ự h ỗ tr ợ
ở vấn đề này .
Trong hoạt động này đại diện thương vụ tại các nước nhập khẩu

rất quan trọng. Tuy đại diện thương mại khó có thể bao quát các v ấn đề

25


×