Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân Tích Thống Kê Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.4 KB, 84 trang )

Mục lục
Lời mở đầu..........................................................................................................3
Chơng I - Một số vấn đề lý luận chung về phân tích thống kê kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp......................................................................4
I.1 - Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng..................................................................................................................4
I.2 - Một số khái niệm cơ bản có quan hệ đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp......................................................................................4
I.2.1 - Khái niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............................5
I.2.2 - Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.................5
I.2.3 - Đơn vị biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp............6
I.2.4 - Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...7
I.3 - Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phơng pháp tính toán........................................................................7
I.3.1 - Chỉ tiêu sản phẩm hiện vật của doanh nghiệp..........................................9
I.3.2 - Tổng giá trị sản xuất (GO).......................................................................10
I.3.3 - Giá trị gia tăng (VA)................................................................................12
I.3.4 - Giá trị gia tăng thuần (NVA)...................................................................14
I.3.5 - Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp..................................14
I.3.6 - Tổng doanh thu bán hàng.........................................................................15
I.3.7 - Chỉ tiêu lãi (lỗ).........................................................................................16
I.4 - Một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ...............................................................................................17
I.4.1 - Phơng pháp dãy số thời gian .................................................................17
I.4.2 - Phơng pháp chỉ số .................................................................................26
Chơng II - Phân tích thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty May 10 ................................................................28
II.1 - Giới thiệu chung về Công ty May 10 .......................................................28
II.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May 10 .......................28
II.1.2 - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty ...........................31
II.1.3 - Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty .................................................32


II.1.4 - Hệ thống thông tin trong Công ty .........................................................34
II.1.5 - Một số đặc điểm chính ảnh hởng tới kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty .......................................................................................................35
II.2 - Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty May 10 ..............35
II.2.1 - Tình hình máy móc thiết bị và tình hình cung cấp nguyên vật liệu ......35


II.2.2 - Tình hình lao động của Công ty ............................................................37
II.2.3 - Tình hình tài chính của Công ty ............................................................38
II.2.4 - Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây ...38
II.3 - Phân tích thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty May 10 .......................................................................45
II.3.1 - Phân tích chỉ tiêu doanh thu ..................................................................45
II.3.1.1 - Phân tích xu hớng biến động của doanh thu ....................................45
II.3.1.2 - Phân tích ảnh hởng của NSLĐ bình quân và tổng số lao động đến
doanh thu của Công ty .....................................................................................48
II.3.1.3 - Phân tích ảnh hởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ, mức trang bị
TSCĐ và tổng số lao động đến doanh thu .......................................................50
II.3.2 - Phân tích chỉ tiêu VA ..........................................................................52
II.3.2.1 - Phân tích xu hớng biến động của VA ............................................54
II.3.2.2 - Phân tích ảnh hởng của NSLĐ bộ phận, kết cấu lao động và tổng
số lao động đến VA ........................................................................................ 55
II.3.2.3 - Phân tích ảnh hởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ, mức trang bị
TSCĐ và tổng số lao động đến VA ................................................................. 56
II.3.3 - Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận ................................................................58
II.3.3.1- Phân tích xu hớng biến động của lợi nhuận ....................................58
II.3.3.2 - Phân tích ảnh hởng của mức doanh lợi chung và vốn sản xuất
kinh doanh đến lợi nhuận ...............................................................................61
II.3.4 - Phân tích chỉ tiêu GO .........................................................................62
II.3.4.1 - Phân tích xu hớng biến động của GO ...........................................62

II.3.4.2 - Phân tích tính mùa vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
qua chỉ tiêu GO ..............................................................................................64
II.3.4.3 - Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến GO của Công ty ..................66
a - Phân tích ảnh hởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ và giá trị TSCĐ bình
quân đến GO ..................................................................................................66
b - Phân tích ảnh hởng của hiệu suất sử dụng thiết bị sản xuất, tỷ trọng thiết
bị sản xuất và giá trị TSCĐ bình quân đến GO ..............................................67
c - Phân tích ảnh hởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ, mức trang bị TSCĐ
và số lao động đến GO ...................................................................................68
d - Phân tích ảnh hởng của NSLĐ bộ phận, kết cấu lao động và tổng số lao
động đến GO ..................................................................................................70
Chơng III - Phơng hớng - mục tiêu và những kiến nghị góp phần nâng
cao kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty May 10 ..................................72
III.1 - Phơng hớng và mục tiêu chung của Công ty ...................................72
III.2 - Những kiến nghị góp phần nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của
2


C«ng ty May 10 .............................................................................................72
KÕt luËn ..........................................................................................................76

3


Lời Mở Đầu
*****
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực nào
đều đòi hỏi phải có lãi thì mới có thể tồn tại và phát triển đợc. Nhất là từ khi
chuyển đổi từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đã
tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới và cũng rất nhiều thử thách mới,

từ chỗ mọi hoạt động đầu vào - sản xuất - đầu ra đều thực hiện theo sự chỉ đạo
của Nhà nớc, đến nay các doanh nghiệp đều phải tự mình tổ chức thực hiện
các hoạt động trên. Vì vậy để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, vấn
đề thống kê và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh mang một ý nghĩa quan
trọng cần đặt lên hàng đầu. Nó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có đợc
những quyết định đúng đắn, kịp thời và có các thông tin chính xác nhất vì kết
quả sản xuất là sự phản ánh chính xác toàn bộ kết qủa quá trình sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế, đồng thời kết quả sản xuất cũng là biểu hiện của
năng suất lao động, một vấn đề quan trọng mà theo Lênin là sự quyết định
thắng lợi của xã hội này với xã hội khác.
Đề tài : Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công

ty May 10 đợc chọn nhằm nghiên cứu tình hình biến động kết quả sản xuất
kinh doanh qua các năm và các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động đó. Từ đó
có biện pháp cụ thể để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập
đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của thống
kê doanh nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Lời mở đầu.
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về phân tích thống kê kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng II: Phân tích thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty May 10.
Chơng III: Phơng hớng - mục tiêu và những kiến nghị góp phần nâng cao kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty May 10.
4


KÕt luËn.


5


Chơng I
*****
Một số vấn đề lý luận chung về phân tích thống
kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.1. Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng:

Theo định nghĩa của Viện thống kê và nghiên cứu kinh tế quốc gia của Pháp
(INSEE) thì Doanh nghiệp là một tác nhân kinh tế mà chức năng chính của nó là
sản xuất ra của cải vật chất hoặc các dịch vụ dùng để bán.
Theo định nghĩa trên, doanh nghiệp bao hàm trong nó một ý nghĩa rất lớn
trong nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp chính là nơi tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, phục vụ cho nhu cầu xã hội. Một đất nớc có nền kinh tế tăng trởng và phát triển
hay không là do quy mô và trình độ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
quyết định.
Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đều mong muốn có sự tăng trởng và phát
triển. Doanh nghiệp sản xuất hết sức quan trọng, ở đó vừa tạo ra của cải vật chất cho
xã hội đồng thời vừa tiêu dùng những sản phẩm đó. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội; tạo điều
kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn
đề thất nghiệp và lạm phát, phát triển kinh tế xã hội, mở rộng giao lu hàng hoá, tạo
ra phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sâu sắc tới từng ngành nghề, tạo
ra các cân bằng cơ cấu kinh tế xã hội, đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội, thúc đẩy lực
lợng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều chịu
sự tác động của môi trờng kinh doanh bao gồm môi trờng vĩ mô và môi trờng
ngành. Muốn tồn tại và phát triển, tất yếu, các doanh nghiêp phải luôn luôn điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp vơí môi trờng kinh

doanh.
I.2.Một số khái niệm cơ bản có quan hệ đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
I.2.1.Khái niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động nhằm thoả mãn các
nhu cầu của các đối tợng tiêu dùng không tự làm đợc hoặc không đủ điều kiện để tự
làm đợc những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu.
6


Nh vậy, mục đích của hoạt động kinh doanh là nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của xã hội để thu lợi nhuận. Chính vì vậy doanh nghiệp buộc phải hạch toán
đợc kết quả sản xuất kinh doanh, nắm bắt đợc đầy đủ kịp thời các thông tin về sản
phẩm của mình và có trách nhiệm với sản phẩm của mình trên thị trờng.
Thông qua khái niệm trên thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động tự túc phi kinh
doanh ở động cơ hoạt động. Sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ trong kinh
doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm cho ngời khác tiêu dùng. Mục đích và
động cơ làm ra sản phẩm để phục vụ và thu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh phải tính đợc chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản
xuất và hạch toán đợc lãi lỗ trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động kinh doanh (dù là sản phẩm vật chất hay sản phẩm
phi vật chất ) có thể cân, đo, đong, đếm đợc, đó là sản phẩm hàng hoá để trao đổi
trên thị trờng. Ngời chủ sản xuất luôn có trách nhiệm với sản phẩm của mình.
- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm đợc các thông tin về sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trờng. Trong đó có các thông tin về số lợng, chất lợng, giá
cả sản phẩm, thông tin về xu hớng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trờng, thông
tin về kỹ thuật công nghệ gia công chế biến sản phẩm, về các chính sách kinh tế tài
chính, pháp luật của Nhà nớc có quan hệ đến sản phẩm của doanh nghiệp và về phát

triển kinh tế xã hội.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy, mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội,
tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát
triển khoa học kỹ thuật; mở rộng trao đổi giao lu hàng hoá; tạo ra phân công lao
động xã hội và các cân bằng cơ cấu kinh tế xã hội.
I.2.2. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại
lợi ích tiêu dùng xã hội đợc thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật
chất. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của
tiêu dùng xã hội. Nó phải đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở đây bao hàm cả kết quả tính
đợc bằng đơn vị hiện vật lẫn kết quả tính bằng đơn vị giá trị.
Khái niệm cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thoả
mãn các yêu cầu sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải do lao động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp làm ra, có đủ tiêu chuẩn chất lợng pháp lý.

7


- Đáp ứng đợc một yêu cầu tiêu dùng cụ thể của cá nhân hoặc cộng đồng. Do
vậy, sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng và hởng thụ - là sản phẩm
tốt. Đến lợt mình, lợng giá trị sử dụng của sản phẩm lại phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo đợc lợi ích của
ngời tiêu dùng và của doanh nghiệp. Do vậy, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
không vợt quá giới hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và ngời tiêu dùng chấp nhận
đợc. Lợi ích của doanh nghiệp thể hiện ở chi phí sản xuất sản phẩm không vợt quá
giá kinh doanh của sản phẩm trên thị trờng. Lợi ích của ngời tiêu dùng thể hiện ở
khả năng thanh toán khi mua hàng và mức tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng

sản phẩm.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại lợi ích kinh tế
chung cho tiêu dùng xã hội. Mức tiết kiệm (lợi ích kinh tế chung) biểu hiện bằng
kết quả tiếp nhận, bằng tiết kiệm chi phí tiền của, thời gian sử dụng sản phẩm, bằng
giảm thiệt hại cho môi trờng, môi sinh của xã hội.
- Sản phẩm vật chất do các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân
làm ra nh sản phẩm công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp... những sản phẩm này góp
phần làm tăng thêm của cải vật chất cho xã hội.
- Sản phẩm phi vật chất (hay sản phẩm dịch vụ) không biểu hiện thành một
loại sản phẩm có thể cân, đong, đo, đếm đợc. Những sản phẩm này chỉ có thể đếm
đợc theo thang đo định danh. Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thờng xảy ra
cùng một thời điểm. Do đó việc lựa chọn tiêu dùng đợc thực hiện trớc khi tiêu dùng.
Sản phẩm dịch vụ đang góp phần làm phong phú cuộc sống vật chất và tinh thần của
tiêu dùng xã hội .

I.2.3. Đơn vị biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất.
Các đơn vị dùng để biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp dựa trên cơ sở thang đo định danh nh đơn vị hiện vật, hiện vật kép.
Đơn vị hiện vật, hiện vật kép đều bao hàm một lợng giá trị sử dụng của một
sản phẩm. Lợng giá trị sử dụng này đợc đo bằng một đơn vị hiện vật thông thờng
nh mét, kg, chiếc... và đơn vị hiện vật kép nh kw/h, tấn/giờ. Mỗi đơn vị đo sản phẩm
cho ta một khái niệm về sử dụng sản phẩm trong tiêu dùng. Bên cạnh đơn vị hiện
vật kép khi tính kết quả sản xuất, ngời ta còn dùng đơn vị giá trị (tiền). Để tính kết
quả sản xuất theo đơn vị giá trị, phải dựa trên cơ sở giá cả của sản phẩm tính theo
một đồng tiền của một quốc gia cụ thể, ví dụ đồng ngân hàng Việt Nam, đồng đôla
Mỹ...

8



Giá của sản phẩm trong tính toán có nhiều loại: giá so sánh (giá cố định)
dùng trong nghiên cứu kinh tế, thống kê; giá hiện hành (thực tế) dùng trong thanh
toán, tính toán kinh tế; giá cơ bản (xuất xởng) là giá sản xuất cha cộng thuế, chi phí
bán hàng; giá bán buôn; giá bán lẻ (sử dụng cuối cùng). Mỗi mức giá đợc dùng để
tính cho một chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể.
b) Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Để biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ cũng dùng hai loại đơn vị
đo lờng là hiện vật và giá trị.
Căn cứ theo thang đo định danh đơn giản, kết quả kinh doanh dịch vụ đợc
tính theo số lần, số ca, số ngời... đợc phục vụ. Những đơn vị hiện vật này cha nói
lên mức độ giá trị sử dụng của dịch vụ, vì đặc điểm của dịch vụ ở mỗi lần, mỗi vụ,
mỗi ca lại có mức độ quan trọng, hay chất lợng khác nhau. Tuy cũng là một công
việc theo một tên gọi nhng chi phí để hoàn thành chúng lại rất khác nhau.
Kết quả kinh doanh dịch vụ theo giá trị (tiền) tơng đối gần sát với tính chất
quan trọng của mỗi vụ, mỗi ca phục vụ cụ thể mà dịch vụ đáp ứng. Vì không có giá
nhất định nên khi tính bằng tiền phải tính theo giá mà bên thuê sẽ nhận phục vụ đã
thoả thuận theo mỗi ca, mỗi vụ cụ thể.
Đối với kết quả kinh doanh của các ngành vận tải, bu điện... tính theo bảng
giá công bố trong kỳ báo cáo.

I I.2.4. Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phải là kết quả của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra
trong kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp những kết quả thuê bên ngoài làm nh vận tải. Những kết quả này do
ngời làm thuê tính. Ngợc lại, doanh nghiệp đợc tính vào kết quả của mình các hoạt
động làm thuê cho bên ngoài.
Chỉ tính các kết quả đã hoàn thành trong kỳ báo cáo, chênh lệch sản phẩm
cha hoàn thành(cuối kỳ - đầu kỳ).

- Đợc tính toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ báo cáo nh sản phẩm tự sản tự
tiêu (điện, than dùng trong doanh nghiệp sản xuất điện, than); sản phẩm chính và
phụ phẩm nếu doanh nghiệp thu nhặt đợc (thóc, rơm, rạ trong nông nghiệp); sản
phẩm kinh doanh tổng hợp của tất cả các công đoạn kinh doanh (A-:- Z) (từ kết quả
sản xuất đến kết quả bán lẻ sản phẩm).
- Chỉ tính những sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lợng hợp tiêu
chuẩn Việt Nam. Do vậy, chỉ tính những sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
báo cáo, đã qua kiểm tra chất lợng và đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định hoặc sản
phẩm đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng. Những giá trị thu hồi từ phế
9


liệu, phế phẩm không đợc coi là sản phẩm của doanh nghiệp, nhng lại đợc xem là
một nội dung thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Những sản phẩm đã bán
cho khách hàng bị trả lại vì chất lợng kém, chi phí sửa chữa đền bù sản phẩm hỏng
còn trong thời hạn bảo hành... nếu phát sinh trong kỳ báo cáo phải trừ vào kết quả
của kỳ báo cáo và ghi vào thiệt hại sản phẩm hỏng trong kỳ.

I.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phơng pháp tính.
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thống kê thờng
sử dụng một hệ thống chỉ tiêu. Trong hệ thống đó gồm hai loại chỉ tiêu: những chỉ
tiêu cơ bản và chỉ tiêu chi tiết.
Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh một cách tổng hợp nhất kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu chi tiết phản ánh sâu về từng mặt nào đó của kết quả sản xuất
kinh doanh song mức độ tổng hợp còn hạn chế. Ví dụ, để phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh một cách tổng hợp nhất dùng chỉ tiêu GO. Song do GO tổng hợp kết quả
cả thành phẩm; sản phẩm sản xuất dở dang; kết quả tiêu thụ ở trong nớc và xuất
khẩu... do đó, bên cạnh chỉ tiêu tổng hợp có hàng loạt chỉ tiêu chi tiết.

Trớc đây để tính toán kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thống kê
dựa vào hệ thống sản xuất vật chất (MPS) là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả
sản xuất của các nớc xã hội chủ nghĩa thống nhất sử dụng. Hiện nay Liên hiệp quốc
hớng dẫn cho các nớc tính toán thống nhất theo hệ hống SNA (là hệ thống các chỉ
tiêu phản ánh kết quả sản xuất và dịch vụ của các nớc kinh tế thị trờng) nhằm đảm
bảo sự thống nhất của mọi quốc gia trên phạm vi toàn thế giới.
Theo cách tiếp cận của SNA, hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu cơ bản sau:

I.3.1. Chỉ tiêu sản phẩm hiện vật của doanh nghiệp.
a) Nửa thành phẩm: là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất của một sản phẩm hoặc
một chi tiết sản phẩm. Nửa thành phẩm là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở một
hoặc một số giai đoạn công nghệ nhng cha qua chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Nửa thành phẩm có đủ tiêu
chuẩn chất lợng của các giai đoạn công nghệ đã qua chế biến (nửa thành phẩm có
thể bán ra ngoài phạm vi doanh nghiệp, trờng hợp này đợc coi nh sản phẩm hoàn
thành). Nó có thể đợc tiếp tục chế biến ở các giai đoạn công nghệ tiếp theo để trở
thành sản phẩm hoàn chỉnh của doanh nghiệp. Bộ phận nửa thành phẩm tiếp tục chế
biến đợc coi là sản phẩm cha hoàn thành của doanh nghiệp.
10


b) Sản phẩm hoàn thành (thành phẩm): Sản phẩm hoàn thành là những sản phẩm
đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần thiết trong quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm và đã hoàn thành việc chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối cùng,
đã qua kiểm tra và đạt tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Chỉ tiêu thành phẩm tính theo
phơng pháp cộng dồn kết quả từng ngày, từng tháng... Nguồn số liệu dựa theo các
phiếu nhập kho thành phẩm của doanh nghiệp.
a) Chỉ tiêu sản phẩm quy ớc (tính theo sản phẩm tiêu chuẩn). Chỉ tiêu phản ánh lợng sản phẩm tính đổi từ các lợng sản phẩm cùng tên nhng khác nhau về mức độ,
phẩm chất và quy cách. Sản phẩm quy ớc đợc tính theo công thức:

Lợng sản phẩm quy ớc = (Lợng sản phẩm loại i x Hệ số tính đổi)
Q*

=

( Qi x hi)

Trong đó:

Q*- Lợng sản phẩm quy ớc
Qi - Lợng sản phẩm loại i
hi - Hệ số tính đổi cho loại sản phẩm i
Ví dụ, hệ số tính đổi của các loại hàng may mặc có phẩm chất, quy cách khác
nhau về một loại hàng may mặc tiêu chuẩn (áo sơ mi) có công thức tính nh sau:
Giá trị hàng may mặc cần tính đổi
Hệ số tính đổi = ---------------------------------------------------Giá trị hàng may mặc chuẩn ( áo sơ mi)

I.3.2. Tổng giá trị sản xuất (GO):
a) Khái niệm và ý nghĩa:
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao
gồm toàn bộ giá trị các loại sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra trong một
thời kỳ nhất định (thờng là một năm).
Tổng giá trị sản xuất bao gồm:
- Giá trị những sản phẩm vật chất
- Giá trị những hoạt động dịch vụ phi vật chất
Mỗi doanh nghiệp thờng hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy, để tính tổng
giá trị sản xuất của doanh nghiệp, thông kê cần phải tính ra giá trị sản xuất của từng
loại hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá trị sản
xuất .
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất

của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu hoặc
11


kết quả của tập thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản quốc
gia (SNA), GO đợc xác định theo các phơng pháp xí nghiệp, phơng pháp ngành, phơng pháp kinh tế quốc dân. Để xác định GO một doanh nghiệp trong thống kê sử
dụng phơng pháp xí nghiệp. GO của doanh nghiệp công nghiệp sẽ làm cơ sở để xác
định GO của ngành và của nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra chỉ tiêu này còn đợc sử
dụng để tính toán hàng loạt chỉ tiêu kinh tế khác nh năng suất lao động, giá thành
tổng hợp, hiệu năng sử dụng lao động, tài sản... Muốn tính đợc phần giá trị tăng
thêm, trớc hết phải tính đợc chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất .
Đứng về mặt giá trị, tổng giá trị sản xuất gồm ba bộ phận cấu thành:
C + V + M.
Trong đó:
C: Chi phí vật chất cho quá trình sản xuất, gồm chi phí trung gian (C 2) cộng
khấu hao tài sản cố định (C1).
V: Thu nhập của ngời lao động ( kể cả tiền lơng, tiền thởng, các khoản nhận
đợc của ngời lao động ngoài tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội... ).
M: Lãi gộp của doanh nghiệp.
a) Cách tính chỉ tiêu.
Nh trên đã trình bày, thống kê tính GO của doanh nghiệp bằng cách cộng giá
trị sản xuất của tất cả các loại hoạt động của doanh nghiệp lại, do vậy sẽ không
tránh khỏi sự trùng lặp trong tính toán, nhất là khi tính toán trong phạm vi rộng. Đó
là trùng lặp khi tính toán trong phạm vi từng ngành sản xuất và trùng lắp khi tính
toán giữa các ngành trong doanh nghiệp. Vì vậy khi tính chỉ tiêu này các doanh
nghiệp cần chú ý tới yếu tố trùng lặp. Tuỳ từng điều kiện mỗi doanh nghiệp có thể
tính GO theo hai loại giá.
* Tính theo giá so sánh (cố định): Khi tính theo giá so sánh chỉ tiêu này thờng
gồm các yếu tố sau:
+ Giá trị thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của xí nghiệp gồm cả

thành phẩm bán ra, tồn kho và gửi bán.
+ Giá trị thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của khách hàng (giá trị vật
t + giá trị chế biến). Thực tế nếu doanh nghiệp nào không hạch toán đợc giá trị
nguyên vật liệu của ngời đặt hàng đem chế biến thì không tính khoản này vào giá trị
sản xuất .
+ Giá trị phế liệu, phế phẩm đã tiêu thụ
+ Giá trị dịch vụ công nghiệp đã hoàn thành cho bên ngoài nh sửa chữa
máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải cho khách hàng ...
+ Chênh lệch giá trị của cuối năm so với đầu năm của nửa thành phẩm,
sản phẩm dở dang, công cụ, mô hình tự chế, chế phẩm.
+ Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng tính theo quy định đặc biệt.
12


*Tính theo giá hiện hành: Khi tính theo giá hiện hành GO thờng gồm các khoản
mục sau:
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ
+ Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ thành phẩm tồn kho
+ Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang, công
cụ, mô hình tự chế
+ Chênh lệch giá trị hàng hoá gửi bán cha thu tiền
+ Giá trị sản phẩm đợc tính theo quy định đặc biệt
+ Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị ...
+ Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm.
I.3.3. Giá trị gia tăng (VA).
a) Khái niệm và ý nghĩa.
Giá trị gia tăng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh phần kết quả lao động hữu
ích do hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp mới tạo ra trong một khoảng
thời gian nhất định (thờng tính cho một năm).

Giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của đơn vị trong một
thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải
thiện đời sống ngời lao động, là cơ sở để tính thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, VA
còn là cơ sở để tính chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nớc (GDP), hoặc chỉ tiêu tổng thu
nhập trong nớc (GDI) một chỉ tiêu cực kỳ quan trọng phục vụ quản lý vĩ mô.
b) Nội dung của VA.
Xét theo yếu tố giá trị gia tăng có nội dung gồm:
- Thu nhập của ngời lao động (thờng gọi là thu nhập lần đầu của ngời lao
động) gồm các khoản sau:
+ Tiền lơng, tiền công.
+ Tiền thởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh: thởng tiết kiệm vật t,
phát minh sáng chế ...
+ Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ... mà doanh nghiệp
trả thay cho ngời lao động.
+ Các khoản trợ cấp mà doanh nghiệp hoặc cơ quan bảo hiểm trả thay lơng do nghỉ ốm, thai sản ...
+ Chi phí đi du lịch, nghỉ mát (doanh nghiệp chi cho ngời lao động) lấy từ
kết quả sản xuất kinh doanh của năm tính toán.
+ Tiền phụ cấp công tác phí (không kể tiền tàu, xe, thuê chỗ ở...).

13


- Khấu hao tài sản cố định: giá trị khấu hao tài sản cố định phát sinh trong
năm đợc coi là một bộ phận giá trị gia tăng cuả doanh nghiệp. Đây là điểm hoàn
toàn khác với MPS.
- Thuế sản xuất cũng đợc coi là giá trị gia tăng của doanh nghiệp. Nó bao
gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất nh thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, các loại lệ phí coi nh thuế...
- Lãi (lỗ) của doanh nghiệp: đây là phần lãi gộp mà doanh nghiệp thu đợc
trong quá trình sản xuất kinh doanh (thờng gọi là thu nhập lần đầu của doanh

nghiệp).
c) Phơng pháp tính
Phơng pháp phân phối
VA =

Thu nhập của
ngời lao động +
(V)

Thu nhập của
doanh nghiệp +
(M)

Khấu hao tài sản
cố định
(C1)

Theo phơng pháp sản xuất :
VA = GO - IC.
Trong đó:
IC là chi phí trung gian, bao gồm các khoản sau:
- Chi phí vật chất
+ Nguyên vật liệu chính và phụ, bán thành phẩm mua ngoài
+ Nhiên liệu, động lực
+ Phân bổ giá trị công cụ lao động nhỏ thuộc tài sản lu động
+ Chi phí vật chất khác
+ Những hao hụt mất mát về nguyên, nhiên vật liệu, tài sản lu động do
những biến cố thông thờng hoặc rủi ro bất thờng
- Chi phí dịch vụ :
+ Công tác phí

+ Tiền thuê nhà, máy móc thiết bị, thuê sửa chữa nhỏ các công trình kiến
trúc, nhà làm việc ...
+ Trả tiền dịch vụ pháp lý
+ Trả tiền công đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên
+ Trả tiền thuê quảng cáo trên các phơng tiện thông tin
+ Trả tiền cớc phí vận chuyển, phí bu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nớc về tài
sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh
+ Chi trả các dịch vụ khác: lệ phí ngân hàng, in chụp, sao văn bản ...
14


Một số chú ý khi tính chi phí trung gian.
- Không tính chi phí mua sắm và chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện
trong năm.
- Những hao hụt, tổn thất nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
đợc tính vào chi phí trung gian đối với phần trong định mức, còn phần ngoài định
mức tính giảm tích luỹ tài sản ...
- Chi phí trung gian đợc tính theo giá thực tế, bằng giá mua cộng với chiết
khấu thơng nghiệp và cớc phí vận tải từ nơi mua đến nơi sử dụng.

I.3.4. Giá trị gia tăng thuần (NVA: Net Value Added)
a) Khái niệm, nội dung và ý nghĩa.
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới đợc sáng tạo
trong năm của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp.
Về mặt giá trị chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần bao gồm:
NVA = V+ M.
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất những cố gắng của doanh nghiệp
trong quản lý và tổ chức sản xuất. Đối với mọi doanh nghiệp, điều kiện tiên quyết
để tồn tại và phát triển là giá trị gia tăng thuần phải không ngừng tăng lên. Giá trị

gia tăng thuần là nguồn gốc cho việc cải thiện mức sống cho ngời lao động. Một
phần của nó đóng góp cho xã hội, phần còn lại đợc sử dụng cho việc mở rộng các
quỹ của doanh nghiệp nh quỹ mở rộng sản xuất, quỹ công ích, quỹ khen thởng ...
b) Phơng pháp tính:
Giá trị gia tăng thuần đợc tính theo công thức:
NVA = Giá trị gia tăng - Khấu hao tài sản cố định
=
VA
C1.

I.3.5. Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
a) Khái niệm
Chỉ tiêu tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
Bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành có thể đa ra trao đổi trên thị trờng.
b) Nội dung kinh tế
Xét theo nội dung kinh tế, chỉ tiêu tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp khác với các chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất ở chỗ chỉ tính giá trị các sản phẩm
vật chất và dịch vụ đã hoàn thành đa ra trao đổi trên thị trờng. Nó không tính giá trị
các sản phẩm cha hoàn thành trong kỳ, sản phẩm tự sản tự tiêu, và giá trị các phế

15


liệu, phế phẩm, phụ phẩm không phải là sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này có các nội dung kinh tế :
- Giá trị sản phẩm vật chất đã sản xuất hoàn thành bằng nguyên vật liệu của
doanh nghiệp (bao gồm sản phẩm chính, sản phẩm phụ, nửa thành phẩm đã bán
hoặc chuẩn bị bán).

- Giá trị chế biến sản phẩm vật chất hoàn thành bằng nguyên vật liệu của ngời đặt hàng.
- Giá trị các công việc dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ báo cáo cho ngời thuê
làm nh sửa chữa thiết bị, tài sản cố định, ...
c) ý nghĩa:
Chỉ tiêu tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đợc dùng để đánh
giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ báo cáo
và là cơ sở để lập các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
I.3.6. Tổng doanh thu bán hàng.
a) Khái niệm và ý nghĩa.
Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp,
bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán và thu đợc tiền trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng đợc dùng để đánh giá quan hệ tài chính, xác
định lãi lỗ hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác
định số vốn đã thu hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích chẳng những ở khâu
sản xuất tăng thêm số lợng và chất lợng mà còn ở khâu tiêu thụ.
b) Cách tính chỉ tiêu.
Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng đợc tính theo giá hiện hành, nó bao gồm nội
dung kinh tế nh sau:
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ ngay trong kỳ báo
cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trớc tiêu thụ đợc trong kỳ
báo cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho ngời mua trong
các kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu đợc mô tả theo công thức:
Pij*Qij
Trong đó: Pij - Giá đơn vị sản phẩm i bán ra ở thời điểm j.
Qij - Lợng sản phẩm i bán ở thời điểm j trong kỳ báo cáo.
Do tính theo giá thực tế mà chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp chia ra các

mức độ:
16


+ Doanh thu bán hàng thuần là tổng doanh thu bán hàng trừ đi thuế doanh
thu, thuế tiêu thụ hàng hoá đặc biệt, thuế xuất khẩu và các khoản giảm trừ khác phát
sinh trong kỳ báo cáo nh chiết khấu thơng nghiệp bán hàng, giảm giá hàng, giá trị
hàng đã bán bị trả lại, các khoản đền bù sửa chữa hàng h hỏng còn trong thời hạn
bảo hành.
+ Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng thuần cộng thêm các khoản hoàn
trả dự phòng nh dự phòng giảm giá hàng bán, các khoản dự phòng khác nhng không
phát sinh ở kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu lãi lỗ trong kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
I.3.7. Chỉ tiêu lãi (lỗ).
Lãi là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng d, hoặc hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu đợc mô tả theo công
thức chung:
Lãi kinh doanh = Doanh thu kinh doanh - Chi phí kinh doanh.
Từ công thức mô tả chung, hạch toán doanh nghiệp tính các chỉ tiêu lãi:
+ Lãi gộp là chỉ tiêu lãi cha trừ các khoản chi phí bán hàng và quản lý kinh
doanh. Chỉ tiêu đợc mô tả theo công thức:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (hoặc tổng giá thành công xởng sản phẩm bán)
+ Lãi thuần = Doanh thu thuần - Giá thành sản phẩm tiêu thụ
Hoặc
= Lãi gộp - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh
+ Thực lãi thuần = Lãi thuần - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

I.4. Một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

I.4.1. Phơng pháp dãy số thời gian.
a) Khái niệm và ý nghĩa.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo thứ
tự thời gian
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của
hiện tợng, vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán
các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
Một dãy số thời gian đợc cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về
hiện tợng đợc nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm... Độ dài
giữa hai thời gian liền nhau đợc gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tợng

17


đợc nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tơng đối, số bình quân. Trị số của chỉ tiêu
gọi là mức độ của dãy số.
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian có thể
phân biệt dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm. Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô (khối
lợng) của hiện tợng trong từng khoảng thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các
mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản
ánh quy mô của hiện tợng trong những khoảng thời gian dài hơn. Dãy số thời điểm
biểu hiện quy mô (khối lợng) của hiện tợng tại những thời điểm nhất định. Mức độ
của hiện tợng ở thời điểm đứng sau thờng bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức
độ của hiện tợng ở thời điểm trớc đó. Vì vậy việc cộng các trị số của chỉ tiêu không
phản ánh quy mô của hiện tợng.
b) Yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian.
Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất
có thể so sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội dung và phơng
pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi của hiện tợng nghiên
cứu trớc sau phải nhất trí, các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau

(nhất là đối với dãy số thời kỳ).
Trong thực tế, do những nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có thể bị vi
phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích.
c) Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tợng đợc nghiên cứu,
ngời ta thờng tính các chỉ tiêu sau đây:

c.1. Mức độ trung bình theo thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong một
dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm mà có các công
thức tính khác nhau.
- Đối với dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian đợc tính theo công
thức sau đây:

yi

y1 + y2 + ... + yn
y =

=
n

n

Trong đó: yi (i=1, 2,..., n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
- Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau, mức độ
trung bình theo thời gian đợc xác định theo công thức :

y1


yn
18


+ y2 + ... + yn-1 +
2

2

y =
n -1
Trong đó yi (i=1,2,...,n) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách
thời gian bằng nhau.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức
độ trung bình theo thời gian đợc tính bằng công thức sau đây:
n

yiti

y1t1 + y2t2 + ... + yntn

i =1

y

=

=

n


ti

t1 + t2 + ... + tn

i=1

Trong đó ti (i=1, 2, ..., n) là độ dài thời gian có mức độ yi.

c.2. Lợng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian
nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tợng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dơng (+) và ngợc lại, mang dấu âm (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có các chỉ tiêu về lợng tăng (hoặc giảm)
sau đây:
- Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ kỳ đứng liền trớc đó (yi -1). Chỉ tiêu này phản
ánh mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau (thời gian i -1 và
thời gian i). Công thức tính nh sau:
i

=

yi - yi-1

(i=1,2,...,n)

Trong đó, i là lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn.
- Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ của một kỳ nào đó đợc chọn làm gốc, thờng là
mức độ đầu tiên trong dãy số (y 1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (hoặc giảm)

tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. Nếu ký hiệu i là các lợng tăng (hoặc
giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:
i = yi - y1 (i=1, 2, ... , n).
19


- Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình là mức trung bình của các lợng
tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn. Nếu ký hiệu là lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt
đối trung bình, ta có:
i

n

=

=
n-1

yn

-

y1

=
n-1

n-1

c.3. Tốc độ phát triển.

Tốc độ phát triển là một số tơng đối (thờng đợc biểu hiện bằng lần hoặc %)
phản ánh tốc độ và xu hớng biến động của hiện tợng qua thời gian. Tuỳ theo mục
đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
- Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tợng giữa hai
thời gian liền nhau. Công thức tính nh sau:

yi
ti =

(i = 1, 2, ... , n)
yi-1

Trong đó:
ti: Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i -1
yi - 1: Mức độ của hiện tợng ở thời gian i - 1.
yi: Mức độ của hiện tợng ở thời gian i.
- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tợng trong
những khoảng thời gian dài. Công thức tính nh sau:

yi
Ti =

( i = 2, 3, ... , n)
y1

Trong đó:
Ti: Tốc độ phát triển định gốc
yi: Mức độ của hiện tọng ở thời gian i
y1: Mức độ đầu tiên của dãy số.
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối liên

hệ sau đây:
- Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định
gốc. Tức là:
t2 .t3 .t4 ... tn = Tn
hay

ti= Ti (i =2 , 3, ... , n)
20


- Thứ hai: Thơng của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ
phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó. Tức là:
Ti
= ti ( i = 2, 3, ..., n)
Ti - 1
Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên
hoàn. Vì các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tích (nh đã trình bày ở trên) nên
để tính tốc độ phát triển bình quân, ngời ta sử dụng công thức số trung bình nhân.
Nếu ký hiệu t là tốc độ phát triển trung bình, thì công thức tính nh sau:
n

t =

t2 . t3 ... tn

ti

=

i=2


Chú ý: Chỉ nên tính tốc độ phát triển trung bình đối với những hiện tợng biến
động theo một xu hớng nhất định.

c.4. Tốc độ tăng (hoặc giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tợng giữa hai thời gian đã tăng (+)
hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm). Tơng ứng với các tốc độ
phát triển, ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây:
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng kỳ) là tỷ số giữa lợng tăng
(hoặc giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. Nếu ký hiệu a i (i=2, 3, ..., n) là
tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn thì:

i
ai =

( i = 2, 3, ..., n)
yi -1
yi - yi -1

Hay

ai =

yi
=

yi -1

yi -1
-


yi -1

= ti - 1
yi -1

Nếu ti tính bằng phần trăm thì:
ai (%) = ti(%) - 100
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc là tỷ số giữa lợng tăng (hoặc giảm) định
gốc với mức độ kỳ gốc cố định. Nếu ký hiệu Ai (i=2, 3, ..., n) là các tốc độ tăng
(hoặc giảm) định gốc thì:

i
21


Ai =

(i =2, 3, ..., n)
y1

yi - y1
Hay

Ai =

yi
=

y1

-

y1
Ai = Ti - 1

y1

y1

Hay

Ai(%) = Ti(%) - 100
Tốc độ tăng (hoặc giảm) trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (hoặc
giảm) đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu. Nếu ký hiệu a là tốc độ tăng (hoặc
giảm) trung bình thì:

a = t - 1
Hoặc a(%) = t(%) - 100
c.5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm)
liên hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu. Nếu ký hiệu g i (i = 2,
3, ..., n) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) thì:

i
gi =

(i = 2, 3, ..., n)
ai(%)
i


Hoặc gi =

y i - yi - 1

yi - 1

=
ai(%)

=
y i - yi - 1

100
* 100

yi-1
Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn, đối với tốc
độ tăng (hoặc giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và bằng
y1/ 100.
d)Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng.
Sự biến động của hiện tợng qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố.
Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hớng biến động của hiện tợng, còn
có những nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hớng. Xu hớng thờng đ22


ợc hiểu là chiều hớng tiến triển chung nào đó, một sự tiến triển kéo dài theo thời
gian. Việc xác định xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng có ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu thống kê. Vì vậy, cần sử dụng những phơng pháp thích hợp, trong
một chừng mực nhất định, loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên để nêu
lên xu hớng và tính quy luật về sự biến động của hiện tợng.


d.1. Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian.
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian
tơng đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó cha phản ánh đợc xu hớng biến động
của hiện tợng. Ví dụ: Có tài liệu về giá trị sản xuất hàng quý của Công ty May 10
trong giai đoạn 1998 - 2000 nh sau:

23


Đơn vị: 103 đ
Quý
Năm
I
1998
21.950.206
1999
28.940.913
2000
35.287.738

II
25.347.906
34.815.519
42.039.165

III
31.227.326
40.998.541
50.511.665


IV
15.182.562
16.262.027
19.762.432

Cộng năm
93.708.000
121.017.000
147.601.000

Dãy số trên cho thấy, giá trị sản xuất của Công ty qua các quý tăng dần từ quý I đến
quý III nhng đến quý IV thì lại giảm cho nên cha phản ánh rõ xu hớng biến động.
Nhng khi khoảng cách thời gian đợc mở rộng (từ quý sang năm) thì sự tác động của
các nhân tố ngẫu nhiên phần nào đợc bù trừ (triệt tiêu) do đó cho ta thấy rõ xu hớng
biến động cơ bản là: giá trị sản xuất của Công ty tăng dần từ năm 1998 đến năm
2000.

d.2. Phơng pháp số trung bình trợt (di động).
Số trung bình trợt (còn gọi là số trung bình di động) là số trung bình cộng của
một nhóm nhất định các mức độ của dãy số đợc tính bằng cách lần lợt loại dần các
mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho tổng số lợng các
mức độ tham gia tính số trung bình không thay đổi.
Giả sử có dãy số thời gian: y1, y2, y3, ..., yn - 2 , yn - 1, yn.
Nếu tính trung bình trợt cho nhóm ba mức độ, thì ta sẽ có:

y1 + y2 + y3
y2 =
y2


3
+ y3 + y4

y3 =
3
........
........
yn -2

+ y n - 1 + yn

yn - 1 =
3
Từ đó ta có một dãy số mới gồm các số trung bình trợt y2 , y3 , ... , yn - 1.
Việc lựa chọn nhóm bao nhiêu mức độ để tính trung bình trợt đòi hỏi phải dựa
vào đặc điểm biến động của hiện tợng và số lợng các mức độ của dãy số thời gian.
Nếu sự biến động của hiện tợng tơng đối đều đặn và số lợng mức độ của dãy số
không nhiều thì có thể tính trung bình trợt từ ba mức độ. Nếu sự biến động của hiện
24


tợng lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể tính trung bình trợt từ 5 hoặc 7 mức
độ. Trung bình trợt càng đợc tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng
ảnh hởng của các nhân tố ngẫu nhiên. Nhng mặt khác lại làm giảm số lợng các mức
độ của dãy trung bình trợt.

d.3. Phơng pháp hồi quy.
Trên cơ sở dãy số thời gian, ngời ta tìm một hàm số (gọi là phơng trình hồi
quy) phản ánh sự biến động của hiện tợng qua thời gian có dạng tổng quát nh sau:


yt

= f ( t, a0 , a1 , ... , an )

Trong đó:
yt : mức độ lý thuyết
a0 , a1 , ... , an : các tham số
t : thứ tự thời gian
Để lựa chọn đúng đắn dạng của phơng trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào sự
phân tích đặc điểm biến động của hiện tợng qua thời gian, đồng thời kết hợp với
một số phơng pháp đơn giản khác (nh dựa vào đồ thị, dựa vào độ tăng (giảm) tuyệt
đối, dựa vào tốc độ phát triển v.v...).
Các tham số ai ( i = 0, 1, 2, ..., n) thờng đợc xác định bằng phơng pháp bình
phơng nhỏ nhất. Tức là:
( yt - yt )2 = min
Sau đây là một số dạng phơng trình hồi quy đơn giản thờng đợc sử dụng:
- Phơng trình đờng thẳng
yt = a0 + a1t
Phơng trình đờng thẳng đợc sử dụng khi các lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
liên hoàn i (còn gọi là sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau.
áp dụng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất sẽ có hệ phơng trình sau đây để xác
định giá trị của tham số a0 và a1:
y = na0 + a1t
ty = a0t + a1t2
- Phơng trình bậc 2
yt = a0 + a1t + a2t2
Phơng trình parabol bậc hai đợc sử dụng khi các sai phân bậc hai (tức là sai
phân của sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau.
Các tham số a0 , a1, a2 đợc xác định bởi hệ phơng trình sau đây:
25



×