Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh ninh bình và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.33 KB, 45 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

1.1. Các thông số vật lý của chất thải y tế

4

1.2. Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tượng chỉ chất thải y tế

7

1.3. Kết quả hoạt động của một số bệnh viện công lập

14

1.4. Mức xả thải chất thải nguy hại của một số bệnh viện ở Ninh Bình

15

1.5. Mức xả thải chất thải nguy hại của các trung tâm y tế chuyên khoa

15

2.1. Lượng chất thải lây nhiễm phát sinh

19


2.2. Tổng hợp thông tin về lượng chất thải phát sinh

20

2.3. Lượng chất thải tái chế trung bình trong 1 ngày

20

2.4. Lượng chất thải lây nhiễm trong 1 ngày theo khoa

21

1


2


DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

Trang

1.1. Nguồn phát sinh chất thải y tế

2

1.2. Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở y tế các cấp


10

2.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình

18

3.1. Mô hình tổ chức quản lý chất thải rắn tại bệnh viện

27

3.2. Sơ đồ nhà lưu giữ chất thải tại bệnh viện

31

3


MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế thị trường. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và dân trí của con người
ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người về việc chăm sóc sức khỏe càng
được chú trọng hơn. Cùng với tốc độ đô thị hóa, vấn đề quản lý chất thải rắn nói
chung, bao gồm chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải bệnh viện đang là
những vấn đề nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe của nhân
dân.
Nước ta có một mạng lưới y tế với các bệnh viện được phân bố rộng khắp
toàn quốc. Theo số liệu thống kê thì cho đến nay, ngành y tế có khoảng 1.200
bệnh viện với hơn 167.000 giường bệnh. Các hoạt động khám chữa bệnh, chăm
sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu và đào tạo trong các bệnh viện này đều
phát sinh chất thải. Các chất thải y tế dưới dạng rắn, lỏng hoặc khí có là các tác

nhân gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường bệnh viện, xung quanh bệnh
viện và đe dọa sức khỏe của con người.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình là một trong những bệnh viện lớn,
không những đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân
tỉnh Ninh Bình mà còn đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân các tỉnh
miền duyên hải Bắc Bộ. Bệnh viện càng ngày càng khẳng định được vai trò của
mình trong quá trình phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề
nhức nhối của bệnh viện là tình trạng chất thải rắn y tế thải ra với khối lượng
khá lớn, đa phần là chất thải nguy hại trong khi hệ thống quản lý còn nhiều thiếu
sót.
Chúng ta cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức của cộng
đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng, nâng cao năng lực tổ chức, trách
nhiệm và từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải cũng như nâng cao
chất lượng môi trường cho bệnh viện.
Với mong muốn đó, em lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý
chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý”.

4


1. TỐNG QUAN CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

1.1. Một số khái niệm chất thải rắn y tế
“Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế được hiểu như
sau:
1. Chất thải rắn y tế là vật thể rắn được thải ra từ các cơ sở y tế, bao gồm

chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.

2. Chất thải rắn y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức

khoẻ con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này
không được tiêu huỷ an toàn.
3. Quản lý Chất thải rắn y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban

đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
huỷ chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
4. Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải

chất thải y tế, bao gồm: Giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản
phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực
hành và phân loại chất thải chính xác.
5. Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ

sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
6. Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng

gói và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh trong cơ sở y tế.
7. Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh

tới nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu huỷ.
8. Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có

nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi
lưu giữ hoặc tiêu huỷ.
9. Xử lý và tiêu huỷ chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm


mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khoẻ con người và môi

5


trường”. (Trung tâm tư liệu Quốc gia (2004), Tổng luận về chất thải y tế, Hà
Nội)
1.2. Nguồn phát sinh, phân loại và thành phần chất thải rắn y tế
1.2.1. Nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế chủ yếu là bệnh viện, các cơ sở y tế khác
nhau như: Trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc
máu, các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học, ngân hàng máu….
Hầu hết chất thải rắn y tế đều có tính chất độc hại và chủ yếu là ở các khu vực
xét nghiệm, khu vực phẫu thuật, bào chế dược.
Phòng mổ
Phòng xét nghiệm chụp và rửa phim
Phòng cấp cứu
Phòng bệnh nhân
không lây nhiễm
Phòng bệnh nhân
truyền nhiễm
Khu bào chế dược
phẩm
Khu vực hành chính
Đường thải chung
Buồng tiêm

Hình 1.1. Nguồn phát sinh chất thải y tế
Chất thải sinh hoạt


Chất thải lâm sàng

Bình áp suất

Chất thải phóng xạ

Chất thải hóa học
Theo nghiên cứu của Cục Khám chữa bệnh – Bộ Y tế và Viện Kiến trúc,
Quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ Xây dựng, năm 2009 – 2010, tổng lượng
chất thải rắn y tế trong toàn quốc khoảng 100 – 140 tấn/ngày, trong đó 16 -30
tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại. Lượng chất thải rắn trung bình là 0,86
kg/giường/ ngày trong đó chất thải rắn y tế nguy hại tính trung bình là 0,14 – 0,2
kg/giường/ ngày.
1.2.2. Phân loại chất thải rắn y tế
1.2.2.1. Chất thải lây nhiễm
6


“Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt, có thể
nhiễm khuẩn, gồm: bơm kim tiêm, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh
vỡ ,đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ và các vật sắc nhọn khác sử dụng
trong các hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
Chất thải giải phẫu (loại D): Các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể, rau thai, bào
thai và xác động vật thí nghiệm”. (Bộ Y tế (2007), Quy chế quản lý chất thải y
tế, NXB Y học, Hà Nội)
Chất thải hoá học nguy hại


1.2.2.2.
-

Dược phẩm quá hạn, kém chất lượng không còn khả năng sử dụng.

-

Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế.

-

Chất gây độc tế bào, gồm: Vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, dụng cụ dính thuốc gây
độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hoá trị liệu.

-

Chất thải chứa kim loại nặng: Thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ ngân bị
vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi, chì.
Chất thải phóng xạ

1.2.2.3.

Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng, khí, bước sóng
phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa áp suất

1.2.2.4.

Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Đa số các bình chứa

khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được thiêu
hủy đúng cách. Các bình này chứa khí chỉ được sử dụng một lần.
Chất thải thông thường

1.2.2.5.

Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá học nguy hại, phóng xạ,
dễ cháy, nổ, bao gồm:
-

Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).

7


-

Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: Giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng
gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
1.2.3. Thành phần của chất thải rắn y tế
1.2.3.1. Thành phần vật lý
“Đồ bông vải sợi gồm: Bông, gạc, băng, quần áo, khăn lau, vải trải...
Đồ giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh...
Đồ thuỷ tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thuỷ tinh, ống nghiệm...
Đồ nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng...
Đồ kim loại: Kim tiêm, dao mổ, hộp đựng...
Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc...
Rác rưởi, lá cây, đất đá...”. (Bộ Y tế (2007), Quy chế quản lý chất thải y tế,
NXB Y học, Hà Nội)
Bảng 1.1. Các thông số vật lý của chất thải y tế

Các thông số

Hàm lượng

Tỷ lệ dễ cháy

83-99%
Khô: 573 kcal/kg
Ướt: 90 kcal/kg
0% cho túi nilon
90% cho chất phẫu thuật
0,11kg/lít
0,42%
2,41 mg/kg
1,53 mg/kg
28,84 mg/kg
0,44 kg

Trị số nhiệt trị
Tỷ lệ độ ẩm
Mật độ
Hàm lượng clo
Hàm lượng Hg
Hàm lượng Cd
Hàm lượng Pb
Kg/giường/ngày đêm
1.2.3.2. Thành phần hóa học

Những chất vô cơ: Hóa chất, thuốc thử, bột bó, …..
Những chất hữu cơ: Đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa, thuốc,...

Nếu phân tích nguyên tố thì thấy gồm những thành phẩm: C, H, O, N, S, P,
Cl và một phần tro. Thành phần hoá học điển hình của các loại chất thải rắn y tế
ước tính khoảng 50% cacbon, 20% oxy, 6% hydro và nhiều nguyên tố khác.
8


1.2.3.3. Thành phần sinh học
Máu, những loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm đặc
biệt là những vi trùng gây bệnh.
1.3. Tác hại của chất thải rắn y tế
1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường đất
“Khi chất thải y tế không được phân loại mà thải chung với chất thải sinh
hoạt và đem chôn lấp không đúng quy cách, nước rác sẽ ngấm vào đất, rác tồn đọng
trong đất sẽ gây ra sự thay đổi các thành phần và gây ô nhiễm đất nơi chôn lấp”. (Bộ
Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo Môi trường Quốc Gia – chất thải rắn)
1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường nước
“Chất thải y tế chứa nhiều hoá chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh truyền
nhiễm do vậy nếu không được quản lý theo đúng quy định chúng sẽ phát tán vào
môi trường nước gây ô nhiễm nguồn nước”. (Bộ Tài nguyên và Môi trường
(2011), Báo cáo Môi trường Quốc Gia – chất thải rắn)
1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới môi trường không khí
“Các chất hữu cơ có trong rác thải bị phân huỷ dưới tác dụng của các vi sinh
vật hiếu khí và yếm khí tuỳ theo từng điều kiện tại những nơi thu gom, vận
chuyển, chôn lấp sẽ sinh ra các khí độc hại khác nhau. Hoạt động của các lò đốt
chưa đúng tiêu chuẩn trong bệnh phát sinh các khí độc hại như NO x, CO, CO2,
SO2, dioxin và bụi…. Nếu chất thải đốt ở nhiệt độ t o < 900oC sẽ phát sinh dioxin
gây nguy hiểm cho người vận hành lò đốt”. (Bộ Tài nguyên và Môi trường
(2011), Báo cáo Môi trường Quốc Gia – chất thải rắn)

9



1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới sức khoẻ con người
1.3.4.1 Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp chất thải y tế
“- Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
- Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
- Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
- Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải và những người bới
rác, thu gom rác…”. (Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo Môi trường
Quốc Gia – chất thải rắn)
1.3.4.2. Tác động từ chất thải rắn y tế
“Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng một
lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Nhiều loại
hoá chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là những mối nguy cơ
đe dọa sức khoẻ con người. Những chất này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc
cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương như bỏng, ngộ độc”. (Bộ Tài nguyên
và Môi trường (2011), Báo cáo Môi trường Quốc Gia – chất thải rắn)
Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ như các nguồn
phóng xạ của các phương tiện chẩn đoán (máy X-quang, máy chụp cắt lớp…),
có thể gây ra một loạt các tổn thương như phá huỷ các mô, từ đó dẫn đến việc có
thể phải xử lý loại bỏ hoặc cắt cụt các phần cơ thể.
1.3.5. Ảnh hưởng về kinh tế và xã hội
“Đối với các cơ sở y tế và cơ sở liên quan khác có chất thải y tế đặc biệt là
những chất lây nhiễm nếu không có biện pháp kiểm soát và kế hoạch quản lý sẽ
phải chi phí tốn kém để tiêu hủy các loại chất thải này”. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường (2011), Báo cáo Môi trường Quốc Gia – chất thải rắn)
1.4. Các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế
1.4.1. Quản lý chất thải rắn y tế tại nguồn
1.4.1.1. Phân loại chất thải y tế tại nguồn


10


Bảng 1.2. Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tượng chỉ chất thải y tế
Loại chất thải

Màu và đánh dấu nhãn

Vàng, ký hiệu nhiễm
khuẩn cao
Chất thải lây nhiễm,
Vàng, có logo nhiễm
bệnh phẩm, giải phẫu
khuẩn
Vàng, đề chữ vật sắc
Vật sắc nhọn
nhọn
Chất thải y tế có động vị Đen, logo có bức xạ theo
phóng xạ
quy đinh
Chất thải y tế thông
Xanh, như túi đựng rác
thường
sinh hoạt
Chất thải có khả năng
Trắng, biểu tượng chất
tái chế
thải có thể tái chế
Chất thải lây nhiễm cao


Loại thùng, túi
Thùng nhựa, túi nhựa
bền chắc chắn
Thùng nhựa, túi nhựa
bền
Túi nhựa bền, hoặc hộp
giấy, chai nhựa
Hộp chì, kim loại có dán
nhãn bức xạ
Túi nilon, thùng nhựa,
kim loại
Túi nilon, thùng chứa,
kim loại

1.4.1.2. Thu gom chất thải rắn trong cơ sở y tế
-

Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại, thu gom.

-

Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới ¾ túi, sau đó buộc cổ túi lại.

-

Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất thải
của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu tại nơi chất thải phát sinh.
1.4.1.3 Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế
“Chất thải phải được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y
tế ít nhất một lần một ngày. Cơ sở y tế phải quy định đường vận chuyển và giờ

vận chuyển chất thải, tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc
người bệnh và các khu vực sạch khác. Túi chất thải phải được buộc kín miệng và
được vận chuyển bằng xe chuyên dụng, không được làm rơi, vãi chất thải, nước
thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển”. (Nguyễn Đức Khiển
(2003), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Xây Dựng, Hà Nội)
1.4.1.4. Lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế
“Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các
buồng riêng biệt. Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng. Nơi
lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau: Cách xa nhà ăn,
buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu là 10

11


mét. Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài đến. Diện tích phù hợp
với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế. Thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy
hại tại cơ sở y tế: thời gian lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48
giờ, lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh, thời gian lưu giữ
có thể đến 72 giờ”. ( Nguyễn Đức Khiển (2003), Quản lý chất thải nguy hại,
NXB Xây Dựng, Hà Nội)
1.4.2. Vận chuyển chất thải rắn y tế ra ngoài cơ sở y tế
• Chất thải y tế nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên

dụng bảo đảm vệ sinh;
•Trước khi vận chuyển tới nơi tiêu huỷ, chất thải y tế nguy hại phải được

đóng gói trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển;
1.4.3. Các biện pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại
1.4.3.1. Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải lây nhiễm.



Chất thải lây nhiễm có thể xử lý, tiêu hủy bằng một trong các phương pháp:

-

Khử khuẩn bằng nhiệt ướt (autoclave) là dùng hơi nước để khử khuẩn chất thải
để diệt khuẩn ở nhiệt độ 121-160oC. Ưu điểm của phương pháp này là có thể
tiêu diệt hầu hết các mầm bệnh ở nhiệt độ này. Tuy nhiên, nhược điểm của
phương pháp là hiệu quả kém trong việc làm giảm thiểu về khối lượng.

-

Khử khuẩn bằng vi sóng (Microwave irradiation) thực chất là khử khuẩn bằng
hơi nước vì hơi nước bão hoà được thêm vào làm ẩm chất thải và năng lượng vi
sóng sẽ làm nóng chất thải. Công nghệ vi sóng để xử lý chất thải rắn y tế nguy
hại là một công nghệ mới, hiệu quả. Các thiết bị hiện đại có thể xử lý được 250
kg/giờ tương đương khoảng 3000 tấn năm. Lò vi sóng loại này thường sử dụng
nguồn phát bức xạ sóng điện từ siêu cao tần có tần số 2450 MHz, bước sóng
khoảng 12,24 cm. Chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn, nhưng xử lý bằng
phương pháp này nhiều vật liệu có thể tái sử dụng làm nguyên liệu để đưa vào
chu trình kinh tế.

-

Thiêu đốt (incineration) là sử dụng năng lượng từ các nhiên liệu để đốt chất thải.
Có thể xử lý được nhiều loại rác đặc biệt là chất thải lây nhiễm. Phương pháp
này làm giảm thiểu tối đa số lượng và khối lượng rác, đồng thời tiêu diệt hoàn

12



toàn các mầm bệnh trong chất thải. Phương pháp này đòi hỏi chi phí đầu tư ban
đầu khá cao, chi phí vận hành, chi phí bảo dưỡng tương đối tốn kém.
-

Chôn lấp hợp vệ sinh: Phương pháp này có chi phí đầu tư ban đầu thấp, chi phí
vận hành rẻ nhưng chỉ nên thực hiện khi các nhà chức trách quản lý về môi
trường cho phép và phải có điều kiện tự nhiên phù hợp như diện tích rộng, đặc
điểm thổ nhưỡng, đặc điểm nguồn nước ngầm, xa khu dân cư. Phương pháp này
chỉ áp dụng tạm thời đối với các cơ sở y tế chưa có cơ sở xử lý chất thải y tế
nguy hại đạt tiêu chuẩn tại địa phương.



Chất thải sắc nhọn có thể áp dụng một trong các phương pháp tiêu hủy sau:

-

Thiêu đốt trong lò đốt chuyên dụng cùng với chất thải lây nhiễm khác.

-

Chôn lấp trực tiếp trong các hố xây xi măng chuyên dùng để chôn lấp vật sắc
nhọn: hố có đáy, thành và nắp đậy bằng bê- tông.



Chất thải giải phẫu có thể áp dụng một trong các phương pháp tiêu hủy sau:

-


Bọc trong hai lớp túi màu vàng, đóng thùng và đưa đi chôn.

-

Chôn trong hố bê tông có nắp kín.
1.4.3.2. Xử lý và tiêu hủy chất thải phóng xạ.
“Cơ sở y tế sử dụng chất phóng xạ và dụng cụ thiết bị liên quan đến chất
phóng xạ phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về an toàn bức
xạ”. (Nguyễn Đức Khiển (2003), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Xây Dựng,
Hà Nội)
1.4.3.3. Xử lý và tiêu hủy các bình áp suất.
“Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Trả lại nơi sản xuất;
- Tái sử dụng;
- Chôn lấp thông thường đối với các bình áp suất có thể tích nhỏ”. (Nguyễn
Đức Khiển (2003), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Xây Dựng, Hà Nội)
1.4.4. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế thông thường.
• Tái chế, tái sử dụng:
- Chất thải thông thường được tái chế phải bảo đảm không có yếu tố lây
nhiễm và các chất hóa học nguy hại gây ảnh hưởng cho sức khỏe.
13


Chất thải được phép tái chế, tái sử dụng chỉ cung cấp cho tổ chức cá nhân
có giấy phép hoạt động và có chức năng tái chế chất thải.
• Xử lý tiêu hủy: Chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải trên địa bàn (bãi chôn lấp
phải bảo đảm các điều kiện như đã nêu ở mục 1.4.3.2).
1.5. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam
1.5.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam

Phương tiện thu gom chất thải còn thiếu và chưa đủ đồng bộ, hầu hết chưa
đạt tiêu chuẩn. Do vậy việc mua sắm phương tiện thu gom chất thải rắn y tế đạt
tiêu chuẩn của bệnh viện gặp khó khăn. Theo báo cáo của JICA(2011), các cơ sở
y tế của 5 thành phố điển hình là Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và Hồ Chí
Minh, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng cụ
vận chuyển bằng tay khác nhau. Một số khu vực lưu trữ chất thải rắn trước khi
xử lý tại chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên ngoài được trang bị điều hòa và hệ
thống thông gió theo quy định.

Hình 1.2. Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở y tế các cấp
(Theo: “Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo
cáo Môi trường Quốc Gia – chất thải rắn”)
Chất thải không nguy hại hầu hết ở các tỉnh, thành phố đều do công ty Môi
trường đô thị thu gom, vận chuyển và được xử lý tại các khu xử lý tập trung của
địa phương. Hoạt động thu hồi và tái chế chất thải rắn y tế tại Việt Nam đang
thực hiện không theo đúng quy chế quản lý chất thải rắn y tế đã ban hành. Chưa
có cơ sở chính thống thực hiện từ hoạt động thu mua và tái chế các loại chất thải
từ hoạt động y tế Việt Nam. Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế (2007) đã bổ
sung nội dung tái chế chất thải y tế không nguy hại làm căn cứ để các cơ sở y tế
thực hiện. Tuy nhiên, nhiều địa phương chưa có cơ sở tái chế, do vậy việc quản
lý tái chế các chất thải rắn y tế không nguy hại còn gặp nhiều khó khăn.
1.5.2. Những khó khăn trong công tác quản lý chất thải rắn y tế
Công tác quản lý chất thải rắn đô thị, công nghiệp và đặc biệt là chất thải y
tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Kinh phí đầu tư cho công tác quản lý
chất thải lớn; chưa có tiêu chuẩn đối với lò đốt chất thải nói chung và lò đốt chất

14


thải y tế nói riêng; nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng chưa cao;

chưa có đủ các văn bản pháp quy, các quy định cụ thể trong công việc thu gom,
vận chuyển, phân loại, lưu giữ và xử lý chất thải y tế nên tình trạng ô nhiễm môi
trường do chất thải này gây ra đang là vấn đề bức xúc cần phải giải quyết.
1.5.2.1. Những tồn tại về kỹ thuật
“Công tác quản lý chất thải y tế tại các địa phương vẫn còn nhiều bất cập
đặc biệt là tại các tuyến cơ sở. Nguyên nhân chính của những bất cập này là
công tác quản lý chất thải y tế bao gồm nhiều công đoạn nhưng chưa được thực
hiện nghiêm túc tại các cơ sở y tế và cơ quan phụ trách thu gom, xử lý. Cụ thể
là:
- Nhân viên bệnh viện, hộ lý, lao công chưa được tập huấn hoặc tập huấn
chưa đầy đủ về những kiến thức cơ bản về công tác quản lý chất thải bệnh viện;
- Cơ quan phụ trách thu gom và xử lý chất thải chưa đủ các phương tiện
chuyên dụng thu gom và vận chuyển chất thải y tế nguy hại;
- Các địa phương chưa đủ khả năng xử lý chất thải y tế nguy hại như chưa
có lò đốt đủ tiêu chuẩn hay lò đốt không đủ công suất”. (Trung tâm tư liệu Quốc
gia (2004), Tổng luận về chất thải y tế, Hà Nội)

15


1.5.2.2. Những khó khăn về tài chính
Hầu hết các bệnh viện đều đã được xây lâu năm, cơ sở hạ tầng đã xuống
cấp nghiêm trọng nhưng thiếu nguồn kinh phí để tu bổ và xây dựng các khu xử
lý rác thải y tế nguy hại đúng tiêu chuẩn.
Nhiều địa phương, bệnh viện đã có hệ thống lò đốt chất thải y tế nhưng do
kinh phí để vận hành các lò đốt chất thải y tế tương đối lớn nên các địa phương
và các bệnh viện này chưa đủ nguồn kinh phí để hoạt động các lò đốt đã được
trang bị.
1.5.2.3. Những khó khăn trong công tác quản lý
“Thiếu quy chế, quy định về các biện pháp an toàn vệ sinh và quản lý chất

thải bệnh viện tại nguồn; chưa có nhiều lớp tập huấn về quản lý chất thải y tế,
các ngành hữu quan chưa có được sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa
phương; thiếu quy định, văn bản liên Bộ đối với công tác quản lý chất thải bệnh
viện”. (Trung tâm tư liệu Quốc gia (2004), Tổng luận về chất thải y tế, Hà Nội)
1.5.3. Các biện pháp quản lý của Nhà nước trong công tác quản lý chất thải
rắn y tế
1.5.3.1. Các biện pháp chính sách (cơ sở pháp lý)
Đảng và Nhà nước đã ban hành hàng loạt các chính sách và quy định có
liên quan tới công tác bảo vệ môi trường, đó là:
• Luật BVMT số 55/2014/QH3 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy

định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo
vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân trong bảo vệ môi trường;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều lệnh của Luật bảo vệ môi trường;


• Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09/04/2007

về quản lý chất thải rắn;
• Thông tư 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;

16


1.5.3.2. Đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường
“Chính phủ đang tiến hành một số dự án để xử lý chất thải nói chung và

chất thải y tế nói riêng. Các dự án sử dụng vốn vay tín dụng đặc biệt của nước
ngoài để xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh tại các thành phố lớn như Hà Nội,
Đà Nẵng, Hải Phòng; dự án trang bị lò đốt chất thải rắn y tế cho các bệnh viện
tuyến địa phương của Bộ Y tế”. (Trung tâm tư liệu Quốc gia (2004), Tổng luận
về chất thải y tế, Hà Nội)
Mặc dù còn nhiều khó khăn, tuy nhiên với giải pháp đã, đang và sẽ được
thực hiện, hy vọng tình hình môi trường y tế Việt Nam sẽ sớm tốt đẹp.
1.6. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Ninh Bình
1.6.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
“Từ năm 2010, ngành Y tế Ninh Bình hiện có 7 bệnh viên tuyến tỉnh đó là
bệnh viện Đa khoa Ninh Bình, bệnh viện Y học cổ truyền Ninh Bình (100
giường), Bệnh viện điều dưỡng – PHCN (100 giường), bệnh viện Lao và bệnh
phổi Ninh Bình (100 giường), Bệnh viện Tâm Thần Ninh Bình (100 giường),
Bệnh viện Sản - Nhi Ninh Bình (200 giường) và bệnh viện Mắt Ninh Bình (50
giường)”. (Sở Y tế Ninh Bình (2013), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch
quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, số 245/QĐ-UBND, ngày
09/04/2013)
Ngoài ra, còn có các bệnh viện tuyến huyện như: Bệnh viện Đa khoa huyện
Yên Khánh, Bệnh viện Đa khoa huyện Hoa Lư, Bệnh viện Đa khoa huyện Nho
Quan, Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Mô,
Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Sơn, Bệnh viện Đa khoa Tam Điệp… và các
phòng khám, trung tâm y tế chuyên khoa như: Phòng khám đa khoa tư nhân
Thành Tâm, thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, Phòng khám đa khoa tư nhân
An Sinh, Phòng khám đa khoa tư nhân 115 Hợp Lực, Trung tâm Y tế thành phố
Ninh Bình,…

17


Bảng 1.3. Kết quả hoạt động của một số bệnh viện công lập

Công suất
sử dụng
giường
bệnh

Số xét
nghiệm

Số lần
chụp
Xquang

Số
phẫu
thuật

BV Đa khoa Ninh
235.919
Bình

149%

4.099.599

125.954

161.154

BV Sản - Nhi
Ninh Bình


150.995

126%

2,126.779

4.966

93.957

BV Tâm thần

27.739

145%

29.276

687

BV Y học cổ
truyền

12.855

125%

171.953


6.857

BV Mắt

14.025

116%

BVĐK Yên
Khánh

73.331

145%

301.085

111.066

BV Lao và Bệnh
Phổi

116.208

91%

323.186

15.270


BV Điều dưỡng
và Phục hồi chức
năng

8.316

55%

2.334

BVĐK Hoa Lư

54.948

100%

94.613

BVĐK Nho Quan

72.675

82%

BVĐK Gia Viễn

83.470

BVĐK Tam Điệp


Các bệnh viện
(BV)

Số lượt
khám
bệnh

Số ca
đẻ

24.599

30
2.826
7.159

5.048

19.672

1.275

408

101.754

8.499

377


145

110%

89.137

16.968

1.430

100

97.672

105%

95.568

12.541

984

1.519

BVĐK Yên Mô

16.548

110%


72.901

37.412

239

1.155

BVĐK Kim Sơn

20.496

50%

6.998

1.563

46

86

(Theo: “Sở Y tế Ninh Bình (2013), www.yteninhbinh.vn “)

18


1.6.1.1. Khối lượng chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở y tế
Theo khảo sát của Sở Y tế năm 2014, mỗi ngày các cơ sở y tế tại Ninh Bình
phát sinh khoảng hơn 8,0 tấn chất thải y tế, trong đó có khoảng 1,2 tấn chất thải

y tế nguy hại (chiếm 15%). Lượng chất thải y tế phát sinh trung bình là 1,0
kg/giường bệnh/ngày, trong đó chất thải nguy hại chiếm khoảng 0,18 kg/giường
bệnh/ngày. Lượng chất thải y tế nguy hại của các bệnh viện trong tỉnh thay đổi
từ 0,06 – 0,294 kg/giường bệnh/ngày tùy từng loại bệnh viện.
Bảng 1.4. Mức xả thải chất thải nguy hại của một số bệnh viện ở Ninh Bình
Mức xả thải

Bệnh viện

kg/giường bệnh/ngày

Bệnh viện Sản - Nhi Ninh Bình

0,294

Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình

0,23

Bệnh viện Mắt

0,22

Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng

0,2

Bệnh viện tâm thần

0,06


Bệnh viện Đa khoa huyện Tam Điệp

0,06

(Theo: “Sở Y tế Ninh Bình (2013), www.yteninhbinh.vn “)
Bảng 1.5. Mức xả thải chất thải nguy hại của các trung tâm y tế chuyên khoa
Trung tâm y tế chuyên khoa

Mức xả thải kg/ngày

Trung tâm y tế thành phố Ninh Bình

1,5

Trung tâm da liễu

4

Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản

1

Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế

0,6

Trung tâm giám định pháp y

0,6


Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm

0,6

Trung tâm phòng chống HIV

0,6

(Theo: “Sở Y tế Ninh Bình (2013), www.yteninhbinh.vn “)
Khối lượng chất thải y tế phát sinh từ các nguồn thải nhỏ chưa được khảo
sát. Nếu ước tính mỗi cơ sở y tế dự phòng huyện/xã xả 0,2 kg chất thải nguy hại
1 ngày, mỗi phòng khám tư nhân và trạm y tế xã xả 0,15 kg/ngày, mỗi cơ sở

19


hành nghề y dược và tư nhân xả ra 0,1 kg/ngày thì tổng khối lượng chất thải
nguy hại phát sinh từ các nguồn thải nhỏ trong tỉnh là 141,89 kg/ngày.
1.6.1.2. Xử lý chất thải rắn y tế
a. Mô hình xử lý tại chỗ
“Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh Ninh Bình có 2 bệnh viện tuyến tỉnh và 7
trung tâm y tế huyện được trang bị hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
theo công nghệ đốt. Các cơ sở y tế không có hệ thống xử lý chất thải rắn y tế thì
ký hợp đồng với các cơ sở y tế có lò đốt để xử lý thiêu hủy“. (Sở Y tế Ninh Bình
(2013), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh
Bình đến năm 2030, số 245/QĐ-UBND, ngày 09/04/2013)
b. Mô hình xử lý tập trung
“Ngoài các cơ sở đã xử lý tại chỗ trên thì tất cả cơ sở y tế khác đều hợp
đồng thuê vận chuyển và xử lý với Công ty TNHH Môi trường và dịch vụ đô thị

thành phố Ninh Bình và Công ty Cổ phần môi trường đô thị Tam Điệp để vận
chuyển, tiêu hủy rác thải thông thường”. (Sở Y tế Ninh Bình (2013), Quyết định
về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Bình đến năm
2030, số 245/QĐ-UBND, ngày 09/04/2013)
Hiện tại, Công ty TNHH Môi trường và dịch vụ đô thị thành phố Ninh
Bình xử lý chất thải y tế nguy hại bằng hình thức thu gom tập trung rồi đốt bằng
thiết bị lò đốt rác y tế HOVAL MZ4 công suất 60kg/h.
1.6.2. Vận chuyển chất thải rắn ra ngoài cơ sở y tế
“Chất thải thông thường: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Công ty TNHH Môi
trường và dịch vụ đô thị thành phố Ninh Bình chịu trách nhiệm vận chuyển chất
thải thông thường từ các cơ sở y tế đi xử lý tại bãi rác tập trung của tỉnh. Chất
thải nguy hại: Các cơ sở y tế hợp đồng với Công ty TNHH Môi trường và dịch
vụ đô thị thành phố Ninh Bình để thu gom, vận chuyển và tiêu hủy”. (Sở Y tế
Ninh Bình (2013), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải
rắn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, số 245/QĐ-UBND, ngày 09/04/2013)
2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH NINH BÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
Trụ sở chính: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
20


Địa chỉ: Đường Tuệ Tĩnh - Phường Nam Thành - Thành Phố Ninh Bình
Điện thoại: 0303.871030
Fax: 0303.897374
Email:
Bệnh viện đa khoa Ninh Bình nằm trên đường Tuệ Tĩnh, phường Nam
Thành, thành phố Ninh Bình. Đây là địa chỉ mới của bệnh viện và bệnh viện bắt
đầu đi vào hoạt động tại địa chỉ này từ tháng 4 năm 2010. Bệnh viện được xây
dựng trên diện tích rộng 18 ha với thiết kế đẹp và hiện đại, gồm 1 khu nhà 11

tầng, 2 khu nhà 5 tầng, và gần chục đơn nguyên 2 tầng. Bệnh viện có 566
giường bệnh, 35 khoa/phòng, 521 cán bộ công nhân viên, trong đó có 10 thạc sỹ,
10 chuyên khoa cấp 2 và 2 bác sỹ đang học nghiên cứu sinh. Là bệnh viện hạng
I tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa Ninh Bình luôn chú trọng phát triển công tác
chuyên môn, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, cử cán bộ đi học
kỹ thuật mới, mời chuyên gia đầu ngành để chuyển giao kỹ thuật tại bệnh viện.
Vì vậy, từ năm 2009 đến nay, bệnh viện có thể triển khai thành thạo kỹ thuật
chụp, chẩn đoán city cắt lớp, siêu âm 4 chiều, nội soi đại tràng, phế quản, làm
xét nghiệm hóa sinh tự động, miễn dịch bán tự động, các phương pháp phẫu
thuật thông thường…
Ngoài ra, bệnh viện có thể điều trị một số bệnh nội tiết, bệnh ung bướu,
bệnh thận…góp phần giảm tải cho tuyến Trung ương. Trung bình mỗi năm, bệnh
viện khám cho trên 160 nghìn lượt bệnh nhân, điều trị nội trú cho khoảng 30
nghìn lượt người, công suất sử dụng giường bệnh đạt 124%. Với những thành
tựu trong công tác khám chứa bệnh phục vụ sức khỏe nhân dân, bệnh viện luôn
nhận được bằng khen hạng xuất sắc của Sở Y tế tỉnh. Tổng lượng chất thải phát
sinh tại bệnh viện đa khoa Ninh Bình vào khoảng 600 kg/ngày. Đây là nguồn
gây ô nhiễm môi trường và sức khỏe con người, trong đó có các mầm bệnh lây
nhiễm nếu không được quản lý tốt.

21


Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
2.2. Hiện trạng về chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Với mật độ xây dựng dầy đặc do diện tích chật hẹp và nhu cầu khám bệnh,
chữa bệnh của người dân ngày càng nhiều nên chất thải rắn y tế và chất thải rắn
thông thường phát sinh một lượng rất lớn. Hầu hết các chất thải rắn từ bệnh viện
đều có chứa các chất lây nhiễm và các chất độc hại mang tính đặc thù. Các loại
chất thải này có khả năng gây rủi ro về môi trường và sức khỏe cao, được xếp

vào danh mục chất thải nguy hại cần được quản lý, thu gom, phân loại, tiêu hủy
triệt để và tuân thủ theo một quy trình đặc biệt để tránh thoát, thải ra môi trường

22


bên ngoài, gồm cả các chất thải có khả năng gây nguy hại cho con người và gia
súc khi tiếp xúc với chất thải này.
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh
“Nguồn phát sinh chất thải rắn từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu đào tạo, sinh hoạt ở tất cả các khoa phòng, khu
căng tin, rác ngoại cảnh.
Chất thải lây nhiễm có thể phát sinh gồm:
Nhóm A: Chất thải sắc nhọn;
Nhóm B: Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn;
Nhóm C: Chất thải lây nhiễm cao;
Nhóm D: Chất thải bệnh phẩm chủ yếu là nhau thai và một số bệnh phẩm”.
(Bộ Y tế (2007), Quy chế quản lý chất thải y tế, NXB Y học, Hà Nội)
Bảng 2.1. Lượng chất thải lây nhiễm phát sinh
Chất thải lây nhiễm phát sinh

Lượng phát thải
(kg/ngày)

Nhóm A

25

Nhóm B


73,67

Nhóm C

10,06

Nhóm D

41,26

“Chất thải hóa học: Hóa chất khử khuẩn dụng cụ, hóa chất làm sạch, hóa
chất sử dụng trong điều trị…, các chất thải này đều có hướng dẫn quy trình xử lý
nhưng không được bệnh viện kiểm tra chính xác khối lượng phát sinh.
Chất thải phóng xạ: Chất thải dạng rắn và chất lỏng dùng trong chuẩn
đoán và điều trị, có quy trình xử lý theo quy định về xử lý chất thải.
Chất thải sinh hoạt: Chất thải loại này chủ yếu là rác thải từ hoạt động
sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, thân nhân bệnh nhân và bệnh nhân, các
loại bao bì y tế, giấy, báo, tài liệu từ hoạt động văn phòng,…”. (Bộ Y tế (2007),
Quy chế quản lý chất thải y tế, NXB Y học, Hà Nội)

23


2.2.2. Lượng chất thải rắn y tế phát sinh
Kết quả, điều tra, khảo sát thực tế tại bệnh viện đa khoa Ninh Bình cho thấy
lượng chất thải rắn phát sinh hoạt của toàn bệnh viện vào khoảng 600 kg/ngày,
lượng chất thải lây nhiễm toàn bệnh viện là 80 kg/ngày; chất thải tái chế gồm
thủy tinh, nhựa, giấy, bìa carton vào khoảng 60 kg/ngày.
Bảng dưới đây trình bày lượng chất thải trên đầu giường, hay trên 1 bệnh
nhân trong tháng 6 năm 2014.

Bảng 2.2. Tổng hợp thông tin về lượng chất thải phát sinh
(bao gồm cả chất thải tái chế)
STT

Nội dung

Kết quả

1

Lượng chất thải phát sinh trung bình trên
1,351 đầu giường
trong 1 ngày (kg/giường/ngày)

2

Lượng chất thải phát sinh trung bình trên1,32
1 đầu giường có
bệnh nhân điều trị trong 1 ngày (kg/giường sử
dụng/ngày)

3

Lượng chất thải phát sinh trung bình cho5,21
tất cả bệnh nhân
bao gồm cả ngoại trú và nội trú (kg/người/ngày)

4

Lượng chất thải sắc nhọn phát sinh trung

0,01
bình trên 1 đầu
giường trong 1 ngày: (kg/giường/ngày)

5

Lượng chất thải lây nhiễm (gồm chất thải
0,14
sắc nhọn) phát
sinh trung bình trên 1 đầu giường trong 1 ngày
(kg/giường/ngày)

Bảng 2.3. Lượng chất thải tái chế trung bình trong 1 ngày
STT

Chất thải

Khối lượng
(kg/ngày)

1

Nhựa (vỏ bơm tiêm, vỉ thuốc)

32

2

Thủy tinh


24

3

Vỏ hộp thuốc, bìa carton

4

Chất thải y tế nguy hại có thành phần chủ yếu là: Bơm kim tiêm, bông
băng, vật nhiễm máu, đồ thủy tinh, lọ đựng thuốc, các chất dịch bệnh nhân, dây
truyền hóa chất, dược phẩm quá hạn, các mô phủ tạng của cơ thể, …
24


Lượng chất thải y tế nguy hại thay đổi tùy theo số lượng bệnh nhân của
từng tháng.
Chất thải thông thường phát sinh từ các buồng bệnh; hoạt động chuyên môn
y tế (các vật liệu nhựa,…); khu vực hành chính (thùng các- tông, tài liệu, túi
nilon, giấy, báo,…); khu vực nhà ăn.
Bảng 2.4. Lượng chất thải lây nhiễm trong 1 ngày theo khoa
ST
T

Khoa phòng

Số lượng (kg/ngày)

Hệ ngoại
1


Khoa phẫu thuật, gây mê hồi sức

12,8

2

Khoa ngoại

9,3

3

Khoa răng hàm mặt

0,8

4

Khoa chấn thương

9,5

5

Khoa tai mũi họng

0,9

Hệ nội
6


Khoa nội tổng hợp

3,1

7

Khoa nội tim mạch

3,1

8

Khoa nội E

0,9

9

Khoa điều trị tích cực

4,1

10

Khoa cấp cứu

6,7

11


Khoa truyền nhiễm

2,3

12

Khoa nội tiết

0,4

13

Khoa thần kinh

1,6

14

Khoa da liễu

1,1

15

Khoa phục hồi chức năng

0,6

16


Khoa y học cổ truyền

17

Khoa thận nhân tạo

12,7

18

Khoa ung bướu

1,7

19

Khoa khám bệnh

2,6

20

Khoa khám bệnh theo yêu cầu

0,4

-

Khối cận lâm sàng


25


×