Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số biện pháp phát triển bền vững du lịch cát bà, huyện cát hải, giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
- Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực;
không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào được công bố trước đây.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Quang Thống

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Hải
Phòng; cảm ơn lãnh đạo huyện Cát Hải, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên
quan của huyện Cát Hải và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hải Phòng, bạn bè,
đồng nghiệp và đặc biệt xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS
- TS. Đan Đức Hiệp đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này. Tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, tham gia góp ý của các thầy, các
cô, các nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài luận văn này. Tác giả
hy vọng sẽ có được thêm nhiều kiến thức và nhận được nhiều hơn nữa sự giúp
đỡ, ủng hộ của các thầy, các cô, các nhà khoa học và quý vị để tác giả tiếp tục có
những nghiên cứu sâu hơn về nội dung này.
Trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 6 năm
2014
Tác giả luận văn


Trần Quang Thống

ii


MỤC LỤC

Trang


Lời cam đoan.........................................................................................................
Lời cảm ơn............................................................................................................
Danh mục viết tắt..................................................................................................
Mục lục..................................................................................................................
Danh mục bảng.....................................................................................................
Danh mục hình.....................................................................................................
Lời nói đầu...........................................................................................................
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ DU LỊCH, DU
LỊCH BỀN VỮNG..............................................................................................
1.1. Những vấn đề về du lịch và phát triển du lịch...............................................
1.1.1. Khái niệm về du lịch……………………………………………………...
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch…………………………..
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên…………………………………………….
1.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn……………….……………………...........
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch……………………………………………...
1.1.3.1. Về kinh tế………………………………….…...……………………….
1.1.3.2. Về văn hóa - xã hội…………………………………….......................
1.1.3.3.Về chính trị ……………………………………………………………..
1.2. Phát triển du lịch bền vững…………………………………………………
1.2.1. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững………………………………..

1.2.2. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững…………………………………
1.2.3. Nội dung phát triển du lịch bền vững…………………………………….
1.2.3.1. Phát triển du lịch bền vững về mặt môi trường….……………….…….
1.2.3.2 Phát triển du lịch bền vững về mặt xã hội và văn hóa…………………..
1.2.3.3. Phát triển du lịch bền vững về mặt kinh tế……………………………..
1.3. Một số mô hình về phát triển du lịch bền vững. …………..………….…...
1.3.1. Mô hình du lịch nông nghiệp gắn với làng nghề ………………………..
1.3.2. ECOMOST: Mô hình du lịch bền vững của công đồng Châu Âu
(Ecomost: european Community Models of Sustainable Tourism)…………….
1.3.3. Mô hình du lịch bền vững tại Làng HIGASHI, OKINAWA, Nhật Bản….
1.3.4. Mô hình du lịch rừng với giáo dục môi trường tại Rừng Janbaru đao,
thành phố Na Ha, OKINAWA, Nhật Bản……………………………………….
1.3.5. Mô hình du lịch trải nghiệm tại Kiritappu, Hokaidou, Nhật Bản…….......
1.4. Kinh nghiệm cho phát triển du lịch bền vững Cát Bà………………………
CHƯƠNG II: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG DU LỊCH CÁT BÀ
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013……………………………………………………
2.1. Thực trạng tài nguyên du lịch Cát Bà………………………………………
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu. …………………………………………
2.1.2. Tài nguyên thiên thiên. ………………………………………………...
2.1.3. Khu dự trữ sinh quyển thế giới Quần đảo Cát Bà. ……………………....
2.1.4. Tài nguyên nhân văn. ……………………………………………………
2.1.4.1. Di tích lịch sử văn hóa và di chỉ khảo cổ học.........................................
2.1.4.2. Lễ hội. ……………………………………………………………….
2.1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch. ………………………………………...

i
ii
iii
iv
v

vi
1
4
4
4
6
6
7
9
9
10
11
11
11
13
15
17
17
17
18
18
18
20
21
22
23
24
24
24
25

27
28
28
29
30


2.1.5.1. Đường giao thông. ……………………………………………………
2.1.5.2. Cấp điện. …………………………………………………………….
2.1.5.3. Cấp nước. …………………………………………………………….
2.1.5.4. Bưu chính, viễn thông. ……………………………………………….
2.1.5.5. Dịch vụ chăm sóc y tế. ………………………………………………..
2.1.6. Hệ thống cơ sở lưu trú, dịch vụ. ………………………………………..
2.1.7. Nguồn nhân lực....................................................................................
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch Cát Bà 5 năm giai đoạn 2009 2013............................………………………….………………………………
2.2.1. Khái quát về lịch sử phát triển của du lịch Cát Bà. ……………………
2.2.2. Vị trí của du lịch Cát Bà trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Cát Hải và du lịch Hải Phòng. ………………………………………....
2.2.2.1. Vị trí của du lịch Cát Bà trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Cát Hải
2.2.2.2.Vị trí của du lịch Cát Bà trong mối quan hệ tổng thể du lịch Hải Phòng.
2.2.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 - 2013.
2.2.3.1. Thực trạng kinh doanh lưu trú và dịch vụ du lịch Cát Bà. ……………
2.2.3.2. Các sản phẩm du lịch Cát Bà. ………………………………………
2.2.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển du lịch Cát Bà 5 năm giai đoạn
2009 - 2013 dưới góc độ phát triển bền vững. ………………………………
2.2.4.1. Những kết quả thành tựu chủ yếu. …………………………………..
2.2.4.2. Những ưu điểm của du lịch Cát Bà. …………………………………
2.2.4.3. Những hạn chế của du lịch Cát Bà. ……………………………………
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU

LỊCH CÁT BÀ GIAI ĐOẠN 2015 - 20120…………………………….....…
3.1. Về quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển bền vững du lịch Cát
Bà đến năm 2020……………………………………………………..................
3.1.1. Quan điểm phát triển bền vững du lịch Cát Bà……...…………………....
3.1.2. Mục tiêu phát triển bền vững du lịch Cát Bà …………………………….
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát……………………………………………………...
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………………….
3.1.3. Phương hướng phát triển bền vững du lịch Cát Bà ………………………
3.2. Phân tích cơ hội và thách thức của Du lịch Cát Bà....................................
3.2.1. Cơ hội ……………………………………………………………………
3.2.2. Thách thức . ………………………………………………………………
3.3. Một số giải pháp phát triển bền vững du lịch Cát Bà giai đoạn 2015 - 2020
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch du lịch Cát Bà và các quy hoạch
ngành liên quan. ………………………………………....................................
3.3.1.1. Nguyên tắc xây dựng quy hoạch du lịch Quần đảo Cát Bà..................
3.3.1.2. Nội dung quy hoạch du lịch Cát Bà và quy hoạch cụ thể các vùng, khu,
tuyến, điểm du lịch...............................................................................................
3.3.1.3. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch......................
3.3.2. Phát triển thị trường và sản phẩm du lịch………………………………..

31
32
32
32
33
33
35
37
37
38

38
40
41
41
43
45
45
48
52
65
65
65
66
66
66
66
67
67
68
69
69
69
70
71
72


3.3.2.1. Về phát triển thị trường………………………………………................
3.3.2.2. Về phát triển sản phẩm……………………………………….................
3.3.3. Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch………………………………

3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá và các hoạt động xúc tiên du
lịch……………………………………….............................................................
3.3.5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch……………………………………
3.3.5. 1. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên………………...
3.3.5. 2. Bảo vệ tài nguyên nhân văn và môi trường xã hội…………………......
3.3.6. Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuât. ……………………………………….
3.3.7. Đào tạo nguồn nhân lực………………………………………..................
3.3.8. Tăng cường hoạt động liên kết du lịch .......................................................
3.3.9. Giải pháp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Cát Bà............................
3.3.9.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp............................
3.3.9.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing của doanh nghiệp..................................
3.3.9.3. Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên, người lao động
tại doanh nghiệp....................................................................................................
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CN

Công nghiệp

DTSQ

Dự trữ sinh quyển


DL-DV

Du lịch dịch vụ

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

HN

Hà Nội

HP

Hải Phòng

72
73
74
75
76
76
79
80
81

82
83
83
85
86
87


TNDL

Tài nguyên du lịch

TP

Thành phố

TTTT

Thông tin thể thao

UBND

Ủy ban nhân dân

FDI

Foreign Direct Investment

IUCN


The International Union for Conservation of Nature and
nature resources

WTO

World Tourism Organization

UNESCO

The Unites Nation Education, Scientific and Culturel
Organization

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thống kê cơ sở vật chất trong phục vụ du lịch

33

2.2.


Thống kê tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Cát
Hải
giai đoạn 5 năm (2009 - 2013)
Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Cát Bà 5
năm giai đoạn (2009 - 2013)

38

2.4

Thống kê số lượng khách du lịch thành phố Hải Phòng 5
năm giai đoạn (2009 - 2013)

45

2.5

Thống kê số thu ngân sách từ du lịch Cát Bà 5 năm, giai
đoạn (2009 - 2013)

46

2.6

Bảng tổng hợp điều tra về mức độ hài lòng của khách du lịch
đối với các dịch vụ du lịch Cát Bà

49

2.7


Số liệu so sánh về du lịch Cát Bà và du lịch TP Hạ Long 5
năm giai đoạn (2009 - 2013)

53

2.8

Thống kê tổng số lượng khách du lịch qua các tháng 5 năm
(2009 - 2013)

55

2.9

Thống kê tổng số lượng khách nước ngoài qua các tháng 5
năm giai đoạn (2009 - 2013)

57

2.10

Thống kê tổng số lượng khách trong nước qua các tháng 5
năm giai đoạn (2009 - 2013)

58

2.11

Bảng giá vé tàu, xe tuyến Cát Bà - Hải Phòng và ngược lại


60

2.12.

Bảng so sánh độ dài, chi phí và thời gian hành trình từ Hà
Nội đi một số điểm trung tâm du lịch và Cát Bà

61

2.13.

Tổng hợp chi tiêu của khách du lịch năm 2012 và năm 2013

62

2.14

Bảng giá tour du lịch của một số công ty du lịch điểm đến
Cát Bà

63

2.3

v
DANH MỤC HÌNH

40



Hình

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ tam giác mục tiêu phát triển du lịch bền vững

14

1.2

Sơ đồ mô hình hệ thống phát triển du lịch bền vững

16

2.1

Biểu đồ cơ cấu độ tuổi lao động du lịch Cát Bà

36

2.2

Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động du lịch Cát Bà

36


2.3

Biểu đồ tỷ trọng trung bình GDP các ngành kinh tế huyện Cát Hải 5
năm giai đoạn ( 2009 - 2013)
Biểu đồ về mức độ hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụ du
lịch Cát Bà

39

2.5

Biểu đồ so sánh số lượng khách du lịch Cát Bà và du lịch Hạ Long 5
năm giai đoan (2009 - 2013)

54

2.6

Biểu đồ so sánh doanh thu của du lịch Cát Bà và du lịch Hạ Long
Long 5 năm giai đoan (2009 - 2013)
Đồ thị biểu diễn tỷ lệ cơ cấu khách du lịch đến Cát Bà qua từng
tháng trong 5 năm giai đoạn (2009 - 2013).

54

2.8

Đồ thị biểu diễn tỷ lệ cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Cát Bà qua
từng tháng 5 năm giai đoan (2009 - 2013)


57

2.9

Đồ thị biểu diễn tỷ lệ cơ cấu khách du lịch trong nước đến Cát Bà
qua từng tháng 5 năm giai đoan (2009 - 2013)

59

3.1

Biểu đồ cơ cấu khách du lịch quốc tế

73

3.2

Sơ đồ hệ thống cấp bậc nhu cầu du lịch (maslow)

83

2.4

2.7

vi

49


56


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trước thế kỷ XIX, du lịch là hiện tượng của xã hội, đi du lịch chủ yếu những
người giàu có. Đến ngày nay, ngành du lịch phát triển mạnh trở thành ngành kinh tế
lớn đã thu hút được sự chú ý của các học giả, các nhà nghiên cứu từ nhiều ngành
khác nhau cũng như chính phủ, quốc gia, vùng lãnh thổ đang quan tâm đến vấn đề
du lịch.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, du lịch được coi là ngành công nghiệp
không khói. Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến phát triển ngành công nghiệp du
lịch.
Với những lợi thế so sánh nổi bật về tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan du
lịch, TP Hải Phòng luôn quan tâm phát triển du lịch theo tinh thần Nghi quyết 32 QĐ/TW và Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành
phố Hải Phòng với mục tiêu xây dựng “Hải Phòng trở thành thành cảng phố xanh,
văn minh, hiện đại ...”[5] và “xây dựng đảo Cát Bà cùng với Đồ Sơn, Hạ Long...trở
thành một trung tâm du lịch quốc tế của cả nước” [4]. Nghị quyết số 16-NQ/TW của
Ban thường vụ Thành uỷ Hải Phòng cũng xác định “Xây dựng Cát Bà trở thành một
trung tâm du lịch sinh thái của cả nước và quốc tế” [2].
Quần đảo Cát Bà có những giá trị đặc biệt về tài nguyên du lịch sinh thái như:
hệ sinh thái biển, rừng nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, hệ thống hang động
núi đá vôi...được đánh giá là nơi hội tụ đầy đủ các hệ sinh thái tiêu biểu của Việt
Nam. Đồng thời, Quần đảo Cát Bà là nơi lưu giữ nhiều di chỉ khảo cổ học có giá trị,
tiêu biểu nhất là di chỉ Cái Bèo. Cát Bà đã và đang được đông đảo du khách và bạn
bè trong nước và quốc tế biết đến là quần đảo có những giá trị đặc biệt về đa dạng
sinh học, mỹ học, cấu trúc địa chất, địa mạo và di chỉ khảo cổ học, tạo nên hình ảnh
Quần đảo Cát Bà là một trong những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn nhất của cả
nước.
1



Với những giá trị đặc biệt đó, tháng 12 năm 2004, Quần đảo Cát Bà đã được
Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là
Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Năm 2013, Quần đảo Cát Bà được công nhận là
Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt [20]. Hiện nay, hồ sơ đề cử Quần đảo Cát Bà
là Di sản thiên nhiên thế giới đã được hoàn thiện và trình lên Chính phủ để xem xét
gửi đến UNESCO vào thời điểm thích hợp.
Trong những năm gần đây, du lịch Cát Bà ngày càng khẳng định vị thế là
ngành kinh tế chủ đạo của huyện Cát Hải. Du lịch Cát Bà đã tạo ra động lực để thúc
đẩy các ngành, nghề khác, đồng thời, góp phần thúc đẩy sự phát triển văn hóa - xã
hội trên địa bàn huyện Cát Hải và góp phần quan trọng trong việc phát triển du lịch
Hải Phòng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được du lịch Cát Bà cũng đang đối
diện với không ít những vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
du lịch Cát Bà. Khai thác có hiệu quả các tài nguyên du lịch, phát triển du lịch Cát
Bà bền vững là một yêu cầu đòi hỏi đặt ra trong việc hoạch địch chiến lược và giải
pháp cho phát triển du lịch Cát Bà trong giai đoạn hiện nay.
Trước yêu cầu phát triển của đất nước và thành phố đang đặt ra và đòi hỏi
ngành du lịch phải có những chính sách, giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển
bền vững. Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên chọn đề tài Luận văn“Một số biện
pháp phát triển bền vững du lịch Cát Bà, huyện Cát Hải, giai đoạn 2015 - 2020”
nhằm góp phần đưa ra một số biện pháp phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn Cát
Bà - huyện Cát Hải trong những năm trước mắt và các năm tiếp theo.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch (khái niệm, vai
trò, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch).
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 - 2013; những
tồn tại, yếu kém, nguyên nhân.
2



Đề xuất những giải pháp phát triển bền vững du lịch Cát Bà giai đoạn 2015 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tài nguyên du lịch Cát Bà, các cơ sở kinh doanh du lịch tại Cát Bà, khách du
lịch khi đến Cát Bà, các yếu tố, điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững du lịch
Cát Bà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển bền vững du lịch Cát Bà, nghiên cứu từ thực tiễn thực hiện phát
triển du lịch bền vững tại Cát Bà, giai đoạn 2009 - 2013.
- Luận văn nghiên cứu trên phạm vi địa bàn Quần đảo Cát Bà.
- Giai đoạn nghiên cứu là 5 năm từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài được dựa trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp lý thuyết hệ thống, phương pháp thống
kê, mô hình toán và phương pháp chuyên gia, phân tích tổng hợp, phương pháp điều
tra, phỏng vấn....
5. Kết cấu của Luận văn
Gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, du lịch bền vững.
- Chương II: Tiềm năng và thực trạng du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 - 2013.
- Chương III: Một số biện pháp phát triển bền vững du lịch Cát Bà giai đoạn
2015 - 2020.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1. Những vấn đề về du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Trước thế kỷ XIX, du lịch là hiện tượng của xã hội, đi du lịch chủ yếu những
người giàu có. Gần đây ngành du lịch phát triển mạnh trở thành ngành kinh tế lớn đã
thu hút được sự chú ý của các học giả, các nhà nghiên cứu từ nhiều ngành khác nhau
cũng như quan chức chính phủ các nước đang quan tâm đến vấn đề du lịch [16].
Nhiều định nghĩa về "du lịch” và "du khách” được đưa ra.
Khái niệm về du lịch theo quan điểm rộng rãi hiện nay được Hội nghị quốc tế
về thống kê du lịch ở Ottawa - Canada tháng 6 năm 1991: "Du lịch là hoạt động của
con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của
mình) trong khoảng thời gian đã được tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi của
vùng tới thăm" [17]
Khái niệm về du lịch được sử dụng rộng rãi hiện nay thường dựa vào sự
chuyển động của con người trên một khoảng cách nơi xuất phát và nơi đến, thời gian
và mục đích chuyến đi. Vì vậy, thuật ngữ du lịch là chuyển động của con người đã
được Tổ chức Du lịch Thế giới và các nước Mỹ, Anh, Canada, Úc, chấp thuận [17].
Nhưng điều này gây ra những khó khăn về thông tin thống kê cho các học giả khi sử
dụng để phát triển cơ sở dữ liệu, mô tả hiện tượng du lịch và phân tích nó.
Định nghĩa trong Từ điển Bách khoa về Du lịch (Viện hàn lâm): Du lịch là tập
hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là
một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch… Du lịch là
cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đó được chọn trước và
một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ.
Khái niệm về du lịch theo Luật Du lịch năm 2005 quy định "Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
4


của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong

khoảng thời gian nhất định”[12].
Khái niệm về du lịch bao gồm khái niệm các yếu tố dưới đây:
- Khách du lịch: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến [12]. Khách
du lịch là những người đi du lịch với mục đích là luôn muốn khám phá thế giới tự
nhiên, xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu về tâm lý và tinh thần. Vì vậy, khách du lịch
thường quan tâm sản phẩm du lịch nơi họ đến. Nên vấn đề khai thác tài nguyên, tổ
chức các dịch vụ tại các điểm du lịch là một trong yếu tố quan trọng để khách du lịch
sẽ quyết định đến việc lựa chọn điểm đến và các hoạt động du lịch trong chuyến đi
của họ.
- Hoạt động du lịch: trên cơ sở mục đích của khách du lịch có thể thấy. Hoạt
động du lịch là hoạt động của khách du lịch, của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch,
của cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch [12].
Trong hoạt động du lịch các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho khách du lịch là
những nhà kinh doanh họ coi du lịch là một cơ hội lớn để thu lợi bằng việc cung cấp
hàng hoá và dịch vụ mà thị trường du khách yêu cầu. Chính phủ của các nước,
những nhà chính trị coi hoạt động du lịch là yếu tố thiết yếu đối với nền kinh tế
thông qua các khoản thuế từ chi tiêu của du khách và gắn liền với thu nhập của
người dân. Dân cư tại điểm du lịch là người dân địa phương tại các điểm du lịch họ
thường coi du lịch như một nhân tố văn hoá và việc làm.
Với cách hiểu trên đây cho thấy du lịch là tổng thể những hiện tượng và
những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch,
những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương
trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu bản chất của du lịch là “ngành kinh tế
dịch vụ”. Bởi vì dịch vụ là một hoạt động kinh tế nối liền giữa các quá trình sản xuất
với sản xuất, sản xuất với khoa học kỹ thuật, khoa học kỹ thuật với đời sống con
5



người. Với các mặt quan hệ đó, phạm trù "dịch vụ” trở nên rất rộng, bao gồm dịch
vụ sản suất, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ đời sống con người. Hoạt động dịch
vụ đời sống con người không nằm ngoài phạm trù dịch vụ nói chung. Vì vậy, hoạt
động du lịch là dịch vụ phục vụ thoả mãn mọi nhu cầu con người trong quá trình đi du
lịch. Các dịch vụ đó mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Dịch vụ du lịch là giữa "sản xuất” và "tiêu thụ” được thực hiện ở cùng một thời điểm
"sản xuất” không phải lưu kho nên sản phẩm của du lịch vừa có đặc điểm chung của
dịch vụ vừa có đặc điểm riêng so với dịch vụ sản xuất, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch
vụ đời sống khác.
Tóm lại, từ những nội dung trên đây có thể hiểu bản chất của hoạt động du
lịch là "ngành kinh tế dịch vụ", đây là một quan niệm mới nó có ý nghĩa về nhận
thức, về quản lý về tổ chức hoạt động. Dịch vụ du lịch là một loại hình dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu cho khách du lịch trong suốt thời gian đi du lịch. Du lịch một mặt
mang ý nghĩa thông thường việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi giải trí
mặt khác du lịch là hoạt động gắn chặt với kết quả kinh tế, sản xuất, tiêu thụ do
chính nó tạo ra.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
TNDL là nhân tố có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự phát triển du lịch.
Tài nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác và phục
vụ cho mục đích phát triển nào đó của con người. Theo Buchvakop - Nhà địa lý học
người Bungari “TNDL bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau của
cảnh quan thiên nhiên cùng cảnh quan nhân văn có thể được sử dụng cho dịch vụ du
lịch và thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi hay tham quan của khách du lịch”[21].
Theo Luật du lịch 2005 “TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di
tích lịch sử văn hóa, công trình lao động, sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”[12]
6



Xét dưới góc độ cơ cấu TNDL, có thể phân thành hai bộ phận hợp thành:
TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn.
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Địa hình: Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình
địa chất lâu dài (nội sinh, ngoại sinh). Trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động
sống của con người trên lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình. Đối với hoạt động du
lịch, địa hình của một vùng đóng một vai trò quan trọng với việc thu hút khách. Địa
hình đồng bằng tương đối đơn điệu về ngoại cảnh nhưng là nơi tập trung tài nguyên
du lịch nhân văn, đặc biệt là các di tích lịch sử văn hoá và là nơi hội tụ các nền văn
minh của loài người. Địa hình đồi thường tạo ra không gian thoáng đãng, nơi tập
trung dân cư tương đối đông đúc, lại là nơi có những di tích khảo cổ và tài nguyên
văn hóa, lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát triển loại hình du lịch tham quan theo
chuyên đề. Địa hình núi có ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển du lịch, đặc biệt là
khu vực thuận lợi cho tổ chức du lịch mùa đông, và các loại hình du lịch thể thao
như leo núi, du lịch sinh thái .v.v…. Địa hình Karst được tạo thành do sự lưu thông
của nước trong các đá dễ hòa tan. Ở Việt Nam, động Phong Nha (Bố Trạch - Quảng
Bình) được coi là hang nước đẹp nhất thế giới. Bên cạnh đó chúng ta còn phải kể tới
như động Tiên Cung , Đầu Gỗ (Hạ Long), Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình),
Hương Tích (Hà Tây). Riêng ở Cát Bà có các động rất đẹp đó là: Thiên Long, Trung
Trang, Hoa Cương… đang thu hút rất đông khách du lịch đến tham quan. Địa hình
bờ bãi biển là nơi tiếp xúc giữa đất liền và biển (kho nước lớn của nhân loại). Do quá
trình bồi tụ sông ngòi, các đợt biển tiến và lùi, thủy triều .v.v… đã tạo ra nhiều bãi
tắm đẹp, thích hợp với loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển.
Khí hậu: Là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển du lịch,
nó tác động tới du lịch ở hai phương diện :
- Ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động dịch vụ
về du lịch .
- Một trong những nhân tố chính tạo nên tính mùa vụ du lịch.
7



+ Du lịch cả năm: Du lịch văn hóa, du lịch chữa bệnh.
+ Du lịch mùa đông: Du lịch thể thao.
+ Du lịch mùa hè: Du lịch biển và nhiều loại hình du lịch phong phú khác.
Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Do nằm hoàn toàn trong
vùng nội chí tuyến (2 lần mặt trời đi qua thiên đỉnh) nên lãnh thổ Việt Nam nhận
được một lượng bức xạ mặt trời rất lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 0C – 270C,
tổng lượng nhiệt hoạt động lên tới 8.0000C, tổng số giờ nắng 1.400 giờ. Điều đó cho
thấy các bãi biển luôn chan hòa ánh nắng và thu hút một lượng khách trong nước và
quốc tế đến đến nghỉ dưỡng, chủ yếu là vào mùa hè. Tuy nhiên, khí hậu Việt Nam
cũng có sự phân hóa phức tạp về mặt không gian và thời gian tạo nên tính mùa vụ du
lịch và tạo nên những loại hình du lịch thích hợp, phụ thuộc vào thời gian.
Hệ động thực vật: Đây là một tiềm năng du lịch đã và đang khai thác có sức
hấp dẫn lớn khách du lịch. Du khách đến với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên để tham quan thế giới động thực vật sống động, hài hòa trong thiên nhiên để
con người thêm yêu cuộc sống. Bên cạnh đó là việc phát triển loại hình du lịch
nghiên cứu khoa học và du lịch thể thao săn bắn (phụ thuộc vào quy định từng
vùng). Nước ta có giới sinh vật phong phú về thành phần loài. Nguyên nhân là do vị
trí địa lý, nó như là một nơi gặp gỡ của các luồng di cư động và thực vật. Hiện nay
chúng ta có các vườn quốc gia phục vụ phát triển du lịch như: Cúc Phương (Ninh
Bình), Ba Vì (Hà Tây), Cát Bà (Hải Phòng), Ba Bể (Bắc Kạn), Bạch Mã (Huế),
Yondon (Đắc Lắc), Nam Cát Tiên (Đồng Nai), Bi Đúp, Núi Bà (Lâm Đồng), Côn
Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu), hệ sinh thái Đầm Dơi (Cà Mau ), khu bảo tồn Tràm Chim
(Đồng Tháp)… [14],[23].
1.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tiềm năng du lịch nhân văn là đối tượng và hiện tượng văn hóa lịch sử do con
người sáng tạo ra trong đời sống. So với tiềm năng du lịch tự nhiên, tiềm năng du
lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn, giá trị giải trí là thứ yếu. Tiềm năng
du lịch nhân văn thường tập trung ở các thành phố lớn, là đầu mối giao thông và là
8



nơi tập trung cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Đại bộ phận tài nguyên du lịch nhân văn
không có tính mùa, không bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên tần suất hoạt
động của nó là rất lớn (lượng khách, số ngày khách đến).
*Di sản thế giới:
Đây được coi là tiềm năng lớn nhất và quan trong nhất, để phát triển du lịch.
Di sản văn hoá được hiểu là toàn bộ các tạo phẩm chứa đựng những giá trị tích cực
mà loài người đã đạt được trong xã hội thực tiễn do thế hệ trước truyền lại cho thế hệ
sau. Di sản văn hoá được chia ra làm hai loại:
*Di sản văn hoá vật thể:
- Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
- Toàn bộ các sản phẩm vật chất hiện hữu dược hình thành do bàn tay sáng
tạo của con người, bao gồm: Di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia.
*Di sản văn hoá phi vật thể: Là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn
hoá, khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết truyền miệng, truyền nghề, trình
diễn, lễ hội truyền thống, ý thức về y dược học, trang phục truyền thống….Nếu nhìn
từ góc độ kinh tế (nói chung) và du lịch (nói riêng) thì di sản văn hóa là một tiềm
năng mang lại nguồn thu lớn cho địa phương và quốc gia.
Ngày nay, việc phát huy các thế mạnh về tiềm năng du lịch nhân văn để phát
triển du lịch được Nhà nước quan tâm. Việc phát triển du lịch nhân văn (Du lịch văn
hoá) là cách để giáo dục lòng yêu nước, nhận thức trách nhiệm bảo vệ tài sản công
của quốc gia, quảng bá về hình ảnh của đất nước ra thế giới.
*Di tích lịch sử văn hoá: Là tài sản văn hoá quý giá của mỗi địa phương, mỗi
quốc gia và của cả nhân loại. Di tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là những tàn
tích, dấu vết còn sót lại của quá khứ, là tài sản của các thế hệ trước để lại cho các thế
hệ kế tiếp. Di tích lịch sử văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử văn hóa, khoa
học [13].

9


*Lễ hội: Bất cứ thời đại nào, bất cứ dân tộc nào, và bất cứ mùa nào cũng có
những ngày lễ hội. Lễ hội là hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng diễn ra trên địa
bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định nhằm nhắc lại những sự kiện lịch
sử, nhân vật lịch sử hay một huyền thoại, đồng thời là dịp để hiểu biết cách ứng xử
văn hoá của con người với thiên nhiên thần thánh và con người với xã hội. Các lễ hội
có sức hấp dẫn du khách không kém gì các di tích lịch sủ văn hoá.
*Văn hóa ẩm thực: Người ta nói ăn uống là biểu hiện của văn hóa. Mỗi quốc
gia có một quan niệm khác nhau, vì vậy, hình thành phong cách ẩm thực riêng cho
mình.
Ngày nay, việc đưa văn hóa ẩm thực vào các chương trình du lịch đã trở nên
phổ biến. Đó là cách để lấy tiền của du khách một cách lịch sự nhất. Việc xây dựng
các chương trình du lịch ẩm thực thường được các công ty tổ chức thành 2 loại:
chương trình du lịch chuyên biệt và chương trình du lịch kết hợp.
Đến Việt Nam, du khách có thể thưởng thức các hương vị ẩm thực khác nhau
của mỗi vùng, mỗi miền. Du khách có thể thưởng thức món phở với loại nước dùng
bác học, chả cá Lã vọng (Hà Nội); thưởng thức cơm vua ở cố đô Huế; Bò tái cầu
mống ở Quảng Nam; Bánh đa cua Hải Phòng. Tất cả đều tạo hướng đi mới cho
ngành du lịch trong việc tạo ra nhiều sản phẩm du lịch độc đáo phục vụ khách du
lịch.
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch
1.1.3.1. Về kinh tế
Du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế thông qua việc tiêu dùng của
khách du lịch, góp phần làm sống động kinh tế ở nơi du lịch, từ đó kích thích tăng
cường huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào chu chuyển.
Hoạt động du lịch có tác động tích cực đến sự phát triển của nhiều ngành kinh
tế khác như sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, công
nghiệp gỗ, dệt, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ... Ngoài ra du lịch phát triển còn tác

động đến sự phát triển của y tế, văn hoá, thương mại, bưu chính viễn thông, ngân
10


hàng, giao thông vận tải… góp phần khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công
truyền thống, tăng thu nhập quốc dân.
Hoạt động du lịch quốc tế là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, đồng
thời du lịch quốc tế phát triển, nhờ đó xuất khẩu tại chỗ được một số mặt hành tiêu
dùng, thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm lương thực, thực phẩm của ngành nông
nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản… Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phụ thuộc
phần lớn vào du lịch.
Tóm lại, về kinh tế du lịch có ý nghĩa rất lớn, phát triển du lịch đã mang lại
hiệu quả cho nền kinh tế của quốc gia, đồng thời phát triển du lịch tạo ra sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của nhiều ngành,
nhiều địa phương.
1.1.3.2. Về văn hóa - xã hội
Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, tăng thu nhập
cho người lao động và cư dân địa phương. Thông thường TNDL tự nhiên, nhân văn
thường tập trung nhiều ở vùng nông thôn, vùng núi xa xôi, vùng ven biển hay
những vùng nguyên sơ khác. Khi có kế hoạch khai thác tiềm năng tài nguyên để
phát triển du lịch, cần thiết phải đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, điện
nước, bưu chính viễn thông, nhờ phát triển du lịch sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt
vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn và làm giãn dân từ các khu dân cư tập trung từ
các đô thị ra các vùng du lịch.
Phát triển du lịch quốc tế là phương tiện quảng bá hữu hiệu cho đất nước làm
du lịch và mở rộng củng cố mối quan hệ kinh tế đầu tư quốc tế. Du lịch nội địa phát
triển tạo điều kiện để tái sản xuất sức lao động cho nhân dân, góp phần tăng năng
suất lao động. Thông qua du lịch, con người mở mang thêm kiến thức, đáp ứng được
lòng ham hiểu biết, góp phần hình thành những ước mơ sáng tạo mới.
Phát triển du lịch còn tăng cường mở rộng giao lưu văn hoá thông qua các

cuộc giao tiếp giữa khách du lịch và người bản xứ hiểu biết lẫn nhau về lịch sử, văn
hoá, phong tục tập quán, đạo đức lối sống, chế độ xã hội.
11


Du lịch là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, yêu thiên nhiên từ đó người
dân bảo vệ truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Du lịch góp phần bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường.
Du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục nâng cao hiểu biết của du
khách về môi trường tự nhiên, qua đó tạo ý thức tham gia của khách du lịch vào việc
bảo tồn, góp phần bảo vệ và phát triển bản sắc văn hoá.
Du lịch luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa
phương vào các hoạt động như làm vai trò hướng dẫn viên cho khách, làm việc tại
các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng phục vụ du khách, sản xuất cung ứng về thực
phẩm phục vụ các nhu cầu khách, sản xuất các hàng lưu niệm bán cho khách... thông
qua đó tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Phát triển du lịch sẽ góp phần phát huy bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên
nhiên và văn hoá bản địa, bởi quyền lợi của cộng đồng gắn liền với du lịch và cộng
đồng cư dân bản địa là người chủ thực sự bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn hoá mà
dựa vào đó du lịch phát triển.
1.1.3.3. Về chính trị
Phát triển du lịch nhằm mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế của đất nước với bạn
bè quốc tế, qua đó nâng cao mối quan hệ đoàn kết quốc tế của nhân dân Việt Nam
với bè bạn quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đối với các vấn đề quốc tế
liên quan đến Việt Nam. Nâng cao uy tín và vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
Du lịch chính là kênh quan trọng trong việt phát triển hoạt động đối ngoại nhân dân.
Phát triển du lịch là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa. Người
dân có điều kiện cải thiện đời sống kinh tế, mở rộng quan hệ giao lưu văn hóa, tăng
cường sự hiểu biết giữa các dân tộc trong nước và với bè bạn quốc tế. Qua đó góp
phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

1.2. Phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
12


Sự tăng trưởng nhanh chóng của du lịch là một nguyên nhân dẫn đến suy thoái
môi trường ở các vùng du lịch: ô nhiễm khí và nước do xả thải quá khả năng tự làm
sạch của môi trường, thay đổi cảnh quan để xây dựng cơ sở hạ tầng; ảnh hưởng xấu
đến đa dạng sinh học, mất giá đồng tiền, xung đột về lợi ích xã hội vào mùa du lịch,
tệ nạn xã hội bùng phát, xói mòn bản sắc văn hóa bản địa...Trước những vấn đề tiêu
cực đặt ra, Tổ chức du lịch thế giới (WTO) và các nhà nghiên cứu đã tìm kiếm một
giải pháp nhằm bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo vệ môi
trường. Du lịch bền vững ra đời trong thập kỷ 90 nhằm giải quyết những vấn đề đòi
hỏi nêu trên [14]
Khái niệm “Du lịch bền vững” đã được nhiều học giả nêu lên như sau:
“Du lịch bền vững là du lịch giảm thiểu các chi phí, nâng cao tối đa lợi ích của
du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể thực hiện lâu dài
nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc”.
“Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một
cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả
những đặc điểm văn hóa kèm theo, có thể là trong quá khứ và hiện tại) theo cách
khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại lợi ích cho sự tham
gia chủ động về kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương” (World conservation
Union 1996).
Hoặc “Du lịch bền vững là đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du
lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai”
(World committee on Enviroment and Development 1996). Du lịch bền vững sẽ có
kế hoạch quản lí các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu kinh tế xã hội và
thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về mặt văn hóa, đa
dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc

sống của con người”. Phát triển du lịch bền vững cần phải đảm bảo các nguyên tắc:
Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, duy trì tính đa dạng, hỗ trợ nền kinh tế địa
phương, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương.
13


Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đã đưa ra định nghĩa: "Du lịch bền vững là
việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai’’ [14],[19].
Tại Việt Nam, “Du lịch bền vững” là một khái niệm còn khá mới mẻ. Đã có
một số công trình nghiên cứu về phát triển du lịch trên khía cạnh bền vững. Mặc dù
còn những quan điểm chưa thật sự thống nhất về khái niệm phát triển du lịch bền
vững, cho đến nay đa số ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực
có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là một hoạt
động khai thác một cách có quản lí các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn
nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn trong khi
vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được
sự toàn vẹn văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo
vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương” [16].
Tuy có nhiều khái niệm về du lịch bền vững nhưng tập trung lại nó phải có
những nội dung chủ yếu sau đây:
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và môi trường
nhân văn. Du lịch phải thân thiện với môi trường.
- Đảm bảo lợi ích nhiều mặt của cộng đồng dân cư địa phương. Tăng thu nhập
cho địa phương.
- Phải có trách nhiệm về phát triển du lịch hôm nay và cả mai sau. Vì vậy du
lịch bền vững đồng nghĩa với du lịch trách nhiệm.
Như vậy, nhận định của Tổ chức Du lịch thế giới về du lịch bền vững có thể
coi là phù hợp nhất trong điều kiện hiện nay. Du lịch bền vững là việc đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp

ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai [14],[19].
1.2.2. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững
14


Phát triển du lịch bền vững là một vấn đề phức hợp và mang nhiều ý nghĩa
hơn chỉ là một cơ hội tạo thu nhập. Xã hội và các nền kinh tế cần vạch ra đường lối
phát triển và thiết kế đổi mới trong những giới hạn tự nhiên đang gia tăng (ví dụ:
thay đổi khí hậu). Vì thế những vấn đề trên đã chỉ ra rằng cần có một hệ thống tập
trung để giải quyết vấn đề phức hợp như du lịch bền vững [9].
Phát triển du lịch bền vững cần hướng tới việc đảm bảo đạt được 3 mục tiêu
cơ bản sau:
- Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng, phát
triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của du lịch, góp phần tích cực vào phát triển kinh
tế của quốc gia và cộng đồng.
- Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường: Thể hiện ở việc sử dụng
hợp lý các tiềm năng tài nguyên và điều kiện môi trường. Việc khai thác, sử dụng tài
nguyên du lịch cho phát triển cần được quản lý sao cho không chỉ thoả mãn nhu cầu
hiện tại mà còn đảm bảo cho nhu cầu phát triển du lịch qua nhiều thế hệ. Bên cạnh
đó trong quá trình phát triển, các tác động của hoạt động du lịch đến môi trường sẽ
được hạn chế đi đôi với những đóng góp cho nỗ lực tôn tạo tài nguyên, bảo vệ môi
trường.
- Đảm bảo sự bền vững về xã hội: Theo đó sự phát triển du lịch có những
đóng góp cụ thể cho phát triển văn hóa, đảm bảo sự công bằng trong phát triển, xóa
đói giảm nghèo.

15


TAM GIÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

Phát triển kinh tế

Bảo vệ tài
nguyên du lịch

MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN
VỮNG

Phát triển văn
hóa, thực hiện
công bằng

Hình 1.1. Tam giác mục tiêu phát triển du lịch bền vững
Để đảm bảo đạt được 3 mục tiêu cơ bản trên, phát triển du lịch bền vững cần
tuân thủ 10 nguyên tắc và những nguyên tắc này cần được triển khai trong toàn bộ
lĩnh vực phát triển du lịch. Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới IUCN (1998)
đã đưa ra 10 nguyên tắc của du lịch bền vững, đó là:
+ Sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững.
+ Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thái
môi trường, nâng cao chất lượng du lịch.
+ Phát triển phải gắn liền với bảo tồn tính đa dạng.
+ Phát triển du lịch phải lồng ghép với quy hoạch phát triển của địa phương,
quốc gia.
+ Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa phương cũng như hạn chế tối
thiểu thiệt hại môi trường.
+ Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương.
+ Tăng cường sự trao đổi tham khảo ý kiến cộng đồng địa phương và các chủ
thể có liên quan đảm bảo tính lâu dài trong giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt

động du lịch.
16


×