Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.78 KB, 64 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Đỗ Thùy Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tâm huyết và nhiệt tình của thầy cô trường Đại học
Hàng hải Việt Nam.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Hàng
hải Việt Nam đã dạy bảo tôi suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Đỗ Mai Thơm đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn và chỉ bảo tôi hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn các quý anh chị tạiNgân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Phòng đã tạo điều kiện cho tôi thu thập,
khảo sát có những thông tin xác thực để làm căn cứ cho bài luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bài luận văn của mình, tuy nhiên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những sự đóng góp quý
báu của quý thầy cô và các bạn.

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan..............................................................................................................i
Lời cảm ơn...............................................................................................................ii
Mục lục.....................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt và kí hiệu.........................................................................v
Danh mục các bảng..................................................................................................vi
Danh mục các hình..................................................................................................vii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ...............19
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM............19
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.................................................................................19
2.3.1. Kết quả đạt được (2013 – 2015)......................................................................34
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Hải Phòng.............................................................................................41
Bước qua một chặng đường phát triển dài, với rất nhiều biến động nhưng trong
những năm qua, Vietcombank không ngừng phát triển lớn mạnh và có những
đóng góp lớn vào thành tựu kinh tế chung của cả nước. Tuy nhiên, trước những
khỏ khăn, những bất ổn của nền kinh tế trong nước và thế giới trong thời gian tới,
Vietcombank cần xây dựng những chiến lược phát triển nhằm hạn chế những rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể:..................................................41
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...............................................................................51
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...............................................53
KẾT LUẬN............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................58

iii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Chữ viết tắt
BCR

Giải thích
Benefit - Cost - Ratio

CBTĐ
CNTT
DAĐT
NHTM
NPV

(Tỷ lệ lợi nhuận chi phí)
Cán bộ thẩm định
Công nghệ thông tin
Dự án đầu tư
Ngân hàng thương mại
Net present value

NSNN
TCTD
TSCĐ

(Giá trị hiện tại ròng)
Ngân sách nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tài sản cố định

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Thống kê tỷ lệ % giám đốc tài chính các công ty lớn sử
dụng các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án

17

2.1

Kết quả huy động vốn 2013 - 2014

21

2.2

Kết quả hoạt động tín dụng

25

2.3


Tỷ lệ tổng dư nợ trung và dài hạn có nợ quá hạn

26

3.1

Định hướng các chỉ tiêu cơ bản cần thực hiện

41

3.2

Mối quan hệ trách nhiệm giữa ngân hàng và trường đại
học đào tạo theo yêu cầu

45

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hải Phòng


20

2.2

Biểu đồ tăng trưởng huy động vốn 2013 - 2015

22

2.3

Hình 2.3: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng huy động vốn

26

2.4

Quy trình thẩm định dự án đầu tư

28

3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ giữa các bộ
phận với Phòng Thẩm định dự án

47

3.2


Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự Phòng Thẩm định dự án

48

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện gặp vấn đề khó khăn trong việc thiếu hụt vốn đầu
tư cho các doanh nghiệp. Với nhiệm vụ của mình trong suốt quá trình hình thành
và phát triển của mình các Ngân hàng thương mại (NHTM) đã đáp ứng tốt nhu cầu
thiếu hụt vốn cho các doanh nghiệp và góp phần không nhỏ trong quá trình đổi
mới kinh tế trong suốt trên 30 năm qua của Đảng.
Giống như các doanh nghiệp trong một nền kinh tế tự do cạnh tranh, hoạt
động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro. Những rủi ro đó đến từ
chính hoạt động tín dụng của các NHTM. Về bản chất, hoạt động tín dụng của
NHTM là việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội (bao gồm vốn của người dân,
của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, cũng có thể là của Chính phủ) và cho
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp vay vốn để thực hiện đầu tư. Tuy nhiên, hoạt
động kinh doanh của NHTM luôn chịu tác động của những yếu tố khách quan.
Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
NHTM mà nó còn gây ra những hậu quả đến kinh tế xã hội. Do đó, sự phát triển
của hệ thống ngân hàng chính là tấm gương phản ánh rõ nhất sự phát triển của một
nền kinh tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng của các NHTM trong
điều kiện đất nước tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc xây
dựng những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mang tính cấp thiết.
Khắc phục những rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM phải được tiến hành
đồng bộ, bằng nhiều biện pháp khác nhau. Tuy nhiên, khi xem xét cho tới cùng bản

chất hiệu quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của các dự án vay
vốn (đặc biệt dự án đầu tư), việc lựa chọn những dự án khả thi là yếu tố tiên quyết.
Để có thể đánh giá khách quan, toàn diện một dự án đầu tư, các NHTM bên cạnh
tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án từ phía khách hàng, tiến hành thẩm định một cách
toàn diện lại toàn bộ dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án.

1


Với tin tưởng rằng, hiệu quả thẩm định tài chính góp phần mang lại hiệu quả
cho hoạt động tín dụng của chính NHTM, tôi đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư, thẩm định tài
chính dự án đầu tư, hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM
- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Hải Phòng
(Vietcombank Hải Phòng).
- Đề xuất hệ thống những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tind dụng tại Vietcombank
Hải Phòng.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác thẩm định
và thẩm định tài chính dự án đầu tư thông qua công tác tổ chức bộ máy thẩm định,
quy trình thực hiện và phương pháp; nội dung thực hiện cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư có quy mô vừa và lớn, thời gian
trung và dài hạn trong hoạt động tín dụng được thẩm định tại Vietcombank Hải
Phòng.

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp một số phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp chặt chẽ phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh….trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
4. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về dự án đầu tư, thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, làm nền
tảng cho việc phân tích tính thực tế và đề xuất hoàn thiệt.
2


- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Hải Phòng và nên rõ các nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đó.
- Trên cơ sở thực trạng đã nên, đề xuất một số phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng
tại Vietcombank Hải Phòng.
- Qua đó, kiến nghị với Chính phủ, các Bộ Ban ngành có liên quan và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Vietcombank TW nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
5. Nội dung và kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục có liên quan,
Kết cấu luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư và hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietcombank Hải
Phòng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính các dự án đầu tư
tại VCB chi nhánh HP


3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Dự án đầu tư - cơ sở thực hiện chiến lược phát triển của các chủ thể
Đầu tư là cơ sở duy nhất để sử dụng có hiệu quả nguồn lực và phát triển kinh
tế của các quốc gia. Không chỉ có các doanh nghiệp đơn lẻ, mà ngay cả các quốc
gia trong quá trình hội nhập đều phải xây dựng những chiến lược phát triển. Để cụ
thể hóa những chiến lược đó, các chính phủ, doanh nghiệp phải xây dựng các dự
án đầu tư. Do đó, trong quá trình quản lý cũng như vận hành nền kinh tế, các chính
phủ cũng như các nhà đầu tư luôn coi trọng việc triển khai xây dựng, thực hiện các
dự án đầu tư.
1.1.1.Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm
Về bản chất, đầu tư là hoạt động bỏ, góp vốn (tài chính và phi tài chính) ở
hiện tại mong thu lại lợi nhuận trong tương lai. Những lợi nhuận trong tương lai
của hoạt động đầu tư mà các doanh nghiệp, các quốc gia hướng đến bao gồm: lợi
nhuận vật chất (như lãi...) và lợi nhuận phi tài chính (như giải quyết lao động, công
bằng xã hội, hoặc phát triển kinh tế vùng). Tất nhiên, hoạt động đầu tư muốn diễn
ra thuận lợi phải dựa trên một quá trình khảo sát, xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đầu tư (dự án đầu tư).
Đứng từ góc độ của mỗi thành phần kinh tế trong xã hội, DAĐT được tiếp
cận và hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Từ góc độ của nhà quản lý, nhà làm luật, DA ĐT được hiểu là một tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trong thời gian trung và dài hạn của các nhà đầu tư và tài trợ để
tiến hành các hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực kinh tế được nhà nước cho
phép, thực hiện trên một địa bàn cụ thể
- Từ góc độ của các ngân hàng (nhà tài trợ vốn cho các dự án):
Theo World Bank (Ngân hàng thế giới): DAĐT là tổng thể các chính sách,

hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những
mục tiêu trong một thời gian nhất định.
4


Theo các NHTM: mọi đề xuất của khách hàng đối với ngân hàng để nhận
được sự hỗ trợ về vốn đều được coi là các dự án vay vốn hay DAĐT của khách
hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư
Mỗi góc tiếp cận, quan niệm về DAĐT có thể khác nhau về cách diễn đạt,
song về cơ bản tất cả các dự án đầu tư đều có một số đặc điểm, hay nói cách khác
là bộ phận cấu thành lên DAĐT:
- Mục tiêu dự án: Mục tiêu là bộ phận quan trọng nhất của các dự án. Xây
dựng mục tiêu trên cơ sở xác định những vấn đề của dự án cũng như năng lực của
nhà đầu tư và những kết quả ở tương lai mà khi triển khai dự án các nhà đầu tư
mong muốn đạt được. Mục tiêu của dự án được chia ra nhiều loại phụ thuộc vào
từng giai đoạn thực hiện dự án như mục tiêu trung hạn, dài hạn, hay những mục
tiêu về tài chính, tổ chức, vị thế, hình ảnh mà nhà đầu tư mong muốn doanh nghiệp
đạt được.
- Thời gian thực hiện dự án: không có dự án nào dài vĩnh viễn, mỗi dự án
đều có những vòng đời phát triển riêng. Thời gian đó có thể ngắn hoặc dài song nó
tồn tại hữu hạn.
- Kết quả thực hiện dự án: khi triển khai những dự án trung và dài hạn, do
đặc trưng về lực lượng, nguồn vốn và điều kiện thực hiện, mà các dự án thường
chia ra thành các giai đoạn thực hiện khác nhau. Mỗi một giai đoạn, nhà đầu tư đều
đặt ra những mục tiêu và yêu cầu kết quả khác nhau. Từ tổng hợp kết quả đạt được
qua các giai đoạn sẽ đạt được mục tiêu và mục đích của toàn bộ dự án.
- Mục đích của dự án là nhiệm vụ mà sự án phải hoàn thành. Những nhiệm
vụ này đi với với lịch trình và trách nhiệm của dự án sẽ kết trở thành kế hoạch của
dự án.

- Các nguồn lực của dự án: nói chung là tổng thể các yếu tố như con người,
vật chất, chi phí càn thiết để hoàn thành dự án.

5


- Độ rủi ro của dự án: mỗi dự án nhất định thì đều có một mục đích trong
tương lai. Tuy nhiên các yếu tố liên quan tới dự án luôn biết đổi mà đôi khi nhà
đầu tư không thể hoạch định hết được nên mỗi dự án đều có tình rủi ro nhất định.
1.1.1.3.Phân loại DAĐT
Hiện nay, trong hoạt động đầu tư, các NHTM tham gia với tư cách nhà tài
trợ vốn cho các dự án thông qua đề xuất của các cá nhân, doanh nghiệp. Tuy nhiên,
mỗi dự án đề có những đặc trưng và thời gian thực hiện khác nhau. Việc phân loại
các DAĐT không chỉ giúp bộ phận thẩm định giao nhiệm vụ cho đúng cán bộ có
năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện, đồng thời là cơ sở để các ngân
hàng thực hiện đúng chiến lược kinh doanh, chiến lược tín dụng đã đề ra. Các
DAĐT được phân loại dựa trên những cơ sở như:
- Thứ nhất, theo tính chất hoạt động của dự án bao gồm: dự án gồm dự án
xây dựng công trình và dự án sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, theo tính chất của dự án đầu tư bao gồm: dự án đầu tư ban đầu và
dự án đầu tư mở rộng thêm.
- Thứ ba, theo các biện pháp đảm bảo tiền vay bao gồm: dự án vay vốn
không có tài sản đảm bảo và dự án vay vốn có tài sản đảm bảo.
- Thứ tư, theo tỷ lệ vốn ngân hàng tham gia tài trợ: dự án được ngân hàng tài
trợ toàn phần và dự án được ngân hàng tài trợ một phần.
- Thứ năm, theo thời gian vay vốn: dự án ngắn hạn (dưới 12 tháng) và dự án
trung, dài hạn (trên 12 tháng).
Để tiện cho quá trình nghiên cứu, cũng như phản ánh rõ nhất công tác thẩm
định dự án đầu tư, trong giới hạn luận văn, chúng tôi nghiên cứu dự án vay vốn
trung và dài hạn.

1.1.2. Vai trò của DAĐT
Mỗi một chủ thể trong nền kinh tế, nhìn nhận dự án đầu tư với vai trò khác
nhau:
- Đối với các doanh nghiệp (với tư cách là các nhà đầu tư): đầu tư là con
đường duy nhất để một doanh nghiệp lớn mạnh và phát triển. Dự án đầu tư chính là
6


thể hiện quan điểm, thái độ của nhà quản lý doanh nghiệp với con đường phát triển
của doanh nghiệp cũng như những biện pháp ứng phó với những biến đổi của nền
kinh tế. Ngoài ra, dự án đầu tư còn là cơ sở để các doanh nghiệp huy động nguồn
lực sẵn có của tổ chức vào thực hiện dự án đồng thời đây là cơ sở kêu gọi các nhà
tài trợ, các đối tác cùng thực hiện.
- Đứng từ góc độ của các cơ quan nhà nước: các dự án đầu tư là cơ sở để cấp
phép thực hiện đầu tư và xử lý khi xảy ra các sai phạm trong quá trình đầu tư.
- Đối với các NHTM với tư cách nhà đồng tài trợ cho các dự án thông qua
các dự án đầu tư tiến hành thẩm định và cho vay. Đây là hình thức quan trọng tạo
ra hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Thẩm định tài chính DAĐT - biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng và kinh doanh của các NHTM
1.2.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động của các NHTM
1.2.1.1. Sự cần thiết phải thẩm định DAĐT của các NHTM
Nguồn gốc lợi nhuận chính trong hoạt động của các ngân hàng đó là thông
qua kết quả của hoạt động tín dụng (hoạt động cho vay). Do đó, mỗi một hoạt động
cho vay hay đồng tài trợ các dự án đầu tư đều phải được tiến hàng dựa trên những
cơ sở, kết luận đáng tin cậy.
Hơn nữa, xét cho đến cùng, một DAĐT dù được tính toán khoa học dựa theo
một quy trình hợp lý thì vẫn chịu tác động bởi yếu tố chủ quan của chính các nhà
đầu tư. Do đó, trong hoạt động của ngân hàng, thẩm định DAĐT là hoạt động quan
trọng bởi:

- Loại bỏ những yếu tố chủ quan của nhà đầu tư trong quá trình xây dựng dự
án cũng như xem xét dự án một cách toàn diện trên cả phương diện của NHTM.
- Đánh giá dự án một cách tổng thể so với kế hoạch, chiến lược phát triển
của ngân hàng. Mỗi ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, trong hoạt động của
mình đều có những chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn để tránh sự
cạnh tranh từ phía các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác cũng như phù hợp với
điều kiện cơ cấu vốn của ngân hàng.
7


- Là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Như đã trình bày,
hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc chính vào hiệu quả của hoạt động tín
dụng. Hoạt động tín dụng có hiệu quả khi ngân hàng thực hiện tham gia tài trợ vốn
với các dự án khả thi. Chỉ thông qua kết quả công tác thẩm định: thẩm định khía
cạnh pháp lý, thẩm định kỹ thuật, thẩm định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và thẩm
định tài chính mới là cơ sở vững chắc để NHTM phân loại chính xác các dự án
theo tính khả thi và đưa ra những quyết định đúng đắn.
Do đó, từ góc độ của một NHTM, hoạt động thẩm định các DAĐT là bước
đầu tiên trong quá trình tham gia góp vốn, tài trợ vốn và cũng là khâu quan trọng
nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện DAĐT.
1.2.1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư:
a. Thẩm định tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn
Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án là nội dung quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định đến tính khả thi của dự án. Trên cơ sở mức vốn do khách hàng đệ trình,
ngân hàng tiến hành nghiệp vụ thẩm định tính toán các mức cho vay phù hợp theo
tính chất, quy mô của dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư phải được xem xét kỹ trên
hai nội dung cơ bản:
1 - Thẩm định vốn theo từng giai đoạn. Thẩm định tổng vốn đầu tư dự án
phải được xem xét một cách kỹ lưỡng bởi những dự án trung và dài hạn được tiến
hành theo rất nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn mức vốn, cơ cấu vốn sử

dụng khác nhau. Do đó, trong quá trình tiến hành thẩm định, CBTĐ phải lưu ý đến
nội dung này và xây dựng một kế hoạch sử dụng vốn theo thời gian cụ thể. Đây là
cơ sở để ngân hàng giám sát toàn bộ hoạt động đầu tư, và có thể đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn.
2 - Thẩm định cơ cấu vốn. Những DAĐT lớn kéo dài cần huy động nhiều
nguồn vốn khác nhau để đảm bảo thực hiện. Mỗi nguồn vốn lại có tính chất và tác
động khác nhau lên tiến trình và hiệu quả của dự án. Do đó, trong quá trình thẩm
định tài chính DAĐT CBTĐ luôn phải xem xét, đánh giá kỹ đến cơ cấu vốn đặc
trong đó bao gồm vốn ngoại tệ và nội tệ.
8


b. Thẩm định tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là một trong những chỉ tiêu, nội dung quan trọng của quá
trình thẩm định DAĐT. Đối với các NHTM, việc thẩm định tài sản đảm bảo giúp
ngân hàng nắm rõ toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp/chủ đầu tư cũng như khả
năng thanh khoản tài sản và thời gian thanh lý tài sản để trả nợ khi có rủi ro.
c. Thẩm định chi phí, doanh thu và lợi nhuận
Chi phí, doanh thu và lợi nhuận là ba chỉ số nội dung mà hầu hết tất cả các
nhà đầu tư cũng như những nhà tài trợ vốn quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ, không một
nhà đầu tư hay đồng tài trợ dự án bỏ vốn thực hiện một dự án mà chi phí dự án quá
lớn trong khi doanh thu và lợi nhuận không tương xứng hay nói cách khác là một
dự án lỗ. Vì vậy, doanh thu, chi phí và lợi nhuận là ba nội cần tiến hành thẩm định
kỹ lưỡng
Doanh thu của dự án : Doanh thu dự án phải được dự toán theo từng năm
trên cơ sở tổng hợp doanh thu của tất cả các sản phẩm do có được từ dự án (sản
phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm cung cấp ngoài...). Tuy nhiên, khó khăn lớn
nhất trong thẩm định doanh thu là sự chính xác và tính hợp lý. Hiện nay hầu hết
thẩm định doanh thu dự án đều tiến hành thẩm định hai yếu tố đó là sản lượng (phụ
thuộc vào phân tích cung - cầu sản phẩm và công suất sản xuất) và giá bán (chi phí

sản xuất và quản lý).
Chi phí của dự án, chi phí dự án là những khoản dự kiến chi cho mỗi công
việc và cho toàn bộ tiến trình thực hiện một dự án. Chi phí dự án được hoạch định
theo từng năm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, kế hoạch khấu
hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao gồm chi phí cố định và chi phí biến
đổi. Trong đó:
- Chi phi cố định: đây là các khoản phí không thay đổi trong suốt chu kỳ của
dự án. Bao gồm có chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí khấu
hao, chi phí quản lý chung, lãi vay…

9


- Chi phí biến đổi là những khoản phí thay đổi theo quá trình thực hiện và sự
phát triển quy mô dự án. Bao gồm chi phí về lao động, nguyên liệu sản xuất, chi
phí hành chính
Thẩm định lợi nhuận: Lợi nhuận chính là yếu tố quan trọng và là cơ sở để
cho ra quyết định đầu tư bởi lẽ không có nhà đầu tư hay nhà tài trợ tiến hành thực
hiện dự án khi dự án đó không tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận của một dự án trung và
dài hạn được hoạch toán hàng năm theo công thức:
Lợi
nhuận trước
thuế hàng

Doanh
=

thu hàng

-


Chi

Lợi nhuận

phí hàng

+ trước thuế khác

năm
năm
hàng năm
năm
d. Thẩm định hiệu quả dự án thông qua một số tiêu chí cơ bản:
“Về chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần – NPV - Thông qua chỉ tiêu này ngân hàng

có thể dự tính được quy mô tiền lãi ròng thu được của cả đời dự án, đã tính đến giá
trị thời gian của tiền”. [10, tr.10]
Công thức tính như sau:

CF
NPV = ∑
(1+ k )
n

t

t =0

t


Trong đó:
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
NPV là một chỉ tiêu cơ bản được dùng trong quá trình thẩm định dự án bởi:
- Nó phán ảnh chi phí và kết quả thực hiện dự án một cách toàn diện và đầy
đủ thông qua tính toán thu nhập thuần của dự án;
- Đo lường trực tiếp những phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của
chủ đầu tư dự án
Tuy nhiên, phương pháp này không phản ánh được mức sinh lời của dự án
hay nói cách khác là mức thu lời trên một đồng vốn và kết quả tính toán chỉ tiêu

10


này phụ thuộc nhiều vào lãi suất chiết khấu được sử dụng. Việc xác định lãi suất
chiết khấu lại là công việc vô cùng khó khăn trong nền kinh tế nhiều biến động.
Về chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn – IRR -đây là chỉ số được ngân hàng sử dụng
trong thẩm định tài chính dự án bởi nó phản ánh mức lãi suất mà dự án có thể đạt
được. Phương pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với NPV. IRR là phương pháp,
chỉ tiêu hoàn hảo để bổ sung cho những hạn chế gặp phải trong quá trình tính toán
NPV bởi nó có thể được tính toán mà không cần số liệu về tỷ suất chiết khấu. Tuy
nhiên IRR có hạn chế vì tính toán IRR dài, phức tạp và khó hơn tính NPV. Hơn
nữa, trong những trường hợp dự án có sự tái đầu tư, kết quả tính toán sẽ thu được
nhiều tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. Do đó, trong những trường hợp này IRR khônng còn
giá trị làm cơ sở ra quyết định.
Về tỷ số sinh lời vốn đầu tư (PI): chỉ số này được sử dụng như là thước đo
để tính toán khả năng sinh lời của dự án đã tính đến cả yếu tố thời gian của tiền tệ.
Về cơ bản

PI =

Giá trị hiệu tại của các khoản thu nhập do đầu tư
mang lại
Giá trị hiệu tại của vốn đầu tư bỏ ra để xây dựng dự

án
Chỉ số PI phù hợp với các dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn và thời
gian bỏ vốn khác nhau. Tuy nhiên PI không phản ánh một cách cụ thể quy mô gia
tăng giá trị cho chủ đầu tư.
Do đó, trong quá trình thẩm định, các CBTĐ thường sử dụng cả ba chi tiêu
NPV,IRR, PI một cách linh hoạt và bổ sung cho nhau để tính toán và đưa ra kết
luận chính xác về tính khả thi của dự án.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả công tác thẩm định TCDAĐT và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thẩm định TC DAĐT trong hoạt động của NHTM
1.2.2.1.Khái niệm hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Lợi nhuận kinh doanh từ hoạt động của NHTM đến từ chính hiệu quả của
hoạt động tín dụng. Hiệu quả của công tác tín dụng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
công tác thẩm định DAĐT, cụ thể là hiệu quả công tác thẩm định tài chính DAĐT.
11


Về cơ bản, hiệu quả được hiểu là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối tượng
tạo ra thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Do đặc tính của hoạt động thẩm định bao gồm rất nhiều đối tượng khác nhau nên
tính hiệu quả của thẩm định DAĐT rất khó đo lường.:
Đối với nhà tài trợ ( NHTM và các TCTD): khả năng sinh lời của dự án, khả
năng hoàn trả vốn chính là hiệu quả thẩm định DAĐT
Đối với chủ đầu tư: hiệu quả thẩm định DAĐT được xác định là khả năng
cung cấp cho chủ đầu tư những cơ sở dựa trên những tính toán cẩn trọng và đáng

tin cậy để từ đó đưa ra quyết định lựa chọn DAĐT.
1.2.2.2.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả
Bản thân khái niệm hiệu quả và đo lường hiệu quả là một công việc khó
khăn, bởi xét ở từng chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, hiệu quả thẩm định có
những giá trị ưu tiên khác nhau. Tuy nhiên trong kết cấu luận văn, tôi xin đề cập
một số tiêu chí cơ bản nhằm đánh giá tính hiệu quả của công tác thẩm định dự án
đứng từ góc độ của một NHTM:
Thứ nhất, chi phí thẩm định thấp. Xét cho đến cùng hiệu quả thẩm định tài
chính dự án chính là một bộ phận cấu thành hiệu quả của toàn bộ dự án. Cụ thể,
một dự án được xem là có hiệu quả khi lợi ích thu về từ dự án lớn những chi phí
phải bỏ ra khi thực hiện dự án. Chi phí thẩm định là một trong những chi phí thực
hiện dự án. Do đó, chi phí thẩm định được xem là một trong những tiêu chí cơ bản
phản ánh tính hiệu quả thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên, việc tính toán chi phí
thẩm định không phải dễ dàng và giống nhau đối với mọi dự án và nó phải phù hợp
với độ tin cậy của kết quả thẩm định. Mặc dù chi phí thẩm định thấp song độ tin
cậy không cao thì đó không phải là sự hiệu quả trong thẩm định tài chính dự án.
Thứ hai, đảm bảo đúng thời gian. Thời điểm tiến hành thực hiện dự án là một
trong những yếu tố chi phối sự thành công của dự án. Do đó, công tác thẩm định
tài chính dự án phải đảm bảo đúng thời gian để xây dựng căn cứ cho các bên liên
quan dự án đưa ra quyết định thực hiện dự án và tránh làm mất đi cơ hội đầu tư của
các bên. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án lớn, đặc biệt là những dự án có thời
12


gian đầu tư kéo dài, huy động vốn lớn cần sự tính toán kĩ lưỡng tỉ mỉ nên đòi hỏi
thời gian thẩm định kéo dài. Do đó, để đảm bảo tiến độ dự án cũng như đảm bảo
yêu cầu thời gian thẩm định, lập kế hoạch thẩm định là nhiệm vụ và cũng là yêu
cầu đối với CBTĐ. .
Thứ ba,tính hữu ích của kết quả thẩm định tài chính dự án. Kết quả thầm
định sẽ đưa lại cho NHTN, nhà đầu tư... và cách nhìn tổng quan nhất, từ đó các đối

tượng liên quan tới việc đầu tư xác định được lỗ hổng của việc đầu tư. Từ đó đưa
ra những căn cứ, những gợi ý điều chỉnh dự án mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư;
đồng thời nó gớp phần tư vấn thực hiện dự án. Bên cạnh đó, đối với các NHTM,
tính hữu ích của kết quả thẩm định còn thể hiện là cơ sở quan trọng để các ngân
hàng tiến hành thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ.
Thứ tư, phòng ngừa những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Như đã
trình bày, tiến trình thực hiện dự án luôn chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tương lai đó có thể là lợi thế và cũng có thể là những rủi ro. Do đó, trong kết
quả thẩm định dự án phải dự toán được những rủi ro và đưa ra những biện pháp
nhằm hạn chế sự tác động của những rủi ro đó.
Hiệu quả thẩm định tài chính dự án không phải là phép cộng đơn thuần
giữa các tiêu chí mà nó phải là sự tổng hợp, đồng bộ tất cả các tiêu chí trên.
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng
a. Nhân tố chủ quan
Nhân tố con người
Con người được xem là động lực của sự phát triển xã hội. Nhân tố con người
tác động lên hiệu quả thẩm định tài chính dự án thông qua: xây dựng quy trình và
phương pháp thẩm định, xác lập chỉ tiêu thẩm định. Tuy nhiên trong giới hạn luận
văn, chúng tôi xin chỉ tập chung đề cập tới người trực tiếp thẩm định dự án đầu tư
tức là CBTĐ (cán bộ thẩm định).
Kết quả thẩm định của DAĐT thực chất chính là nhận định chủ quan của
CBTĐ về tính khả thi của một dự án. Và những kết luận này chịu ảnh hưởng từ
chính kiến thức, kỹ năng , kinh nghiệm của CBTĐ dự án, thậm chí là cả yếu tố liên
13


quan đến đạo đức của người thẩm định. Do vậy, trình độ hay nói rộng hơn là chất
lượng của người thẩm định không thể không đề cập tới.
Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định dự án là tiến trình thực hiện các nội dung thẩm định với

phương pháp thẩm định cụ thể mà các ngân hàng thiết lập riêng để làm căn cứ cho
CBTĐ thực hiện. Do đặc trung trong tổ chức, hoạt động điều hành và văn hóa
riêng biệt mà quy trình thẩm định ở mỗi ngân hàng là khác nhau.
Quy trình thẩm định dự án tác động đến hiệu quả thẩm định dự án trên hai
phương diện:
(i) - quy trình khoa học, phù hợp là cơ sở hướng dẫn, định hướng người
thẩm định thực hiện đầy đủ các nội dung, đánh giá dự án một cách toàn diện;
(ii) - đối với những quy trình không hợp lý dẫn đến kết quả thẩm định không
chính xác, và không đạt được hiệu quả thẩm định. Điều này ảnh hưởng đến chính
kết quả hoạt động tín dụng.
Chất lượng thông tin.
Xét cho đến cùng, bản chất hoạt động thẩm định là quá trình xử lý thông tin
để đưa ra những nhận xét, đánh giá về dự án. Do đó hiệu quả của thẩm định dự án
đến từ chất lượng của chính chất lượng của những thông tin dự án. Nguồn thông
tin chính thống và cơ bản nhất phục vụ hoạt động thẩm định tài chính dự án chính
là hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, những thông tin thu thập từ nguồn
này thường mang tính chủ quan của chủ đầu tư, do vậy đây không thể được xem là
nguồn thông tin duy nhất mà các ngân hàng, cụ thể CBTĐ phải tìm kiếm, khai thác
có hiệu quả các nguồn khác
b. Nhân tố khách quan
Từ phía khách hàng:
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hiệu quả cũng như chất
lượng thẩm định tài chính ĐADT của các NHTM thấp là do năng lực xây dựng và
lập hồ sơ dự án của khách hàng hạn chế. Thêm vào đó, tính trung thực trong thông
tin hồ sơ dự án về tình hình sản xuất, khả năng tài chính, khả năng kinh doanh và
14


tài chính hiện có....của doanh nghiệp là yếu tố buộc CBTĐ bỏ thời gian công sức
đối chiếu chứng minh

Môi trường kinh tế - xã hội
Mức độ kinh tế - xã hội của các quốc gia khác nhau thì ảnh hưởng đến việc
quyết định đầu tư rất lớn. Môi trường kinh tế - xã hội không ổn định, việc xác định
độ nhạy của nền kinh tế không tốt sẽ ảnh hưởng tới giá trị tương lai của dự án đầu
tư và gây khó khăn cho các chủ đầu tư trong việc quyết định đầu tư.
Ảnh hưởng của các yếu tố pháp lý
Trong nền kinh tế vận động phát triển dựa trên những quy định pháp luật,
những yếu tố liên quan đến mặt pháp lý, chính sách liên quan đến các dự án. Do đó
sự rõ ràng, đồng bộ, nhất quan trong các quy định pháp luật, chính sách sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng thực hiện quá trình thẩm định dự án một cách độc lập, chủ
động.
1.3. Bài học kinh nghiệm trong TĐTCDAĐT và những giá trị tham chiếu
Thẩm định tài chính các dự án đầu tư là nhiệm vụ mà mọi tổ chức tin dụng trên
thế giới và Việt Nam. Do hạn chế giới hạn và tài liệu nghiên cứu, chúng tôi đề cập đến
hai bài học về quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư và từ đó rút ra những giá trị
tham chiếu cho hoạt động của Vietcombank:
Thứ nhất: hỗ trợ thẩm định các dự án cho các chính phủ các nước hoặc những
dự án do Liên hợp quốc thực hiện.
Bên cạnh vai trò một tổ chức quốc tế lớn nhất, bên cạnh mục đích duy trì hòa
bình và an ninh thế giới, phát triển quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, Liên hợp
quốc đang chủ đầu tư hoặc nhà đồng tài trợ cho rất nhiều các dự án kinh tế, văn
hóa, xã hội cho các nước đang và chậm phát triển. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu,
chúng tôi trình bày một số đặc điểm nổi bật và cũng bài học cho quá trình thẩm
định dự án của các chuyên gia Liên hợp quốc:
Một là: hoạt động thẩm định được tiến hành theo suốt cả chu trình thực hiện
dự án. Nói cách khác, thẩm định dự án đều phải thực hiện trước, trong và sau khi
thực hiện dự án để có thể đánh giá một cách toàn diện về dự án và hiệu quả mà nó
15



mang lại. Trong quá trình thẩm định, bên cạnh thẩm định khía cạnh tài chính, kinh
tế của dự án thì tiến hàng đồng thời các hoạt động thẩm định khác như: kỹ thuật,
xã hội...
Hai là: xác định tỉ lệ chiết khấu cho các dự án. Tỷ lệ chiết khấu là một chỉ số
khó xác định nhất, việc áp dụng một tỷ lệ chiết khấu chung cho mọi dự án theo lãi
suất cho vay gây ra nhiều hậu quả khôn lường. Do đó, trong quá trình tính toán lãi
suất chiết khấu, các chuyên gia Liên hợp quốc khuyến nghị các quốc gia sử dụng
tỷ lệ hạch toán quốc tế.
Thứ hai: Kinh nghiệm tổ chức thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Chúng tôi lựa chọn ngân hàng BIDV vì có
một sự tương đồng trong quá trình phát triển giữa BIDV và Vietcombank, bởi hai
ngân hàng này được thành lập nhằm thực hiện những nhiệm vụ do nhà nước giao
và cùng được tiến hành tái cơ cấu theo hướng hiện đại nhằm phù hợp với yêu cầu
phát triển. Hơn nữa, trong hoạt động của BIDV, cho vay các DAĐT chiếm hơn
90% dư nợ tín dụng trung và dài hạn, do đó hoạt động đánh giá, thẩm định dự án
đầu tư luôn được ngân hàng ưu tiên, nâng cao hiệu quả.
Một là: Thiết lập một hệ thống thẩm định độc lập với phòng tín dụng thống
nhất từ Hội sở chính cho đến chi nhánh các tỉnh và các phòng giao dịch. Bên cạnh
đó, tiến hành phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và sự phối hợp rõ ràng giữa các bộ
phận. Cùng với đó, ban hành quy trình thẩm định dự án làm căn cứ cho hoạt động
phối hợp giữa các phòng/ ban trong hệ thống ngân hàng.
Hai là: xem xét đánh giá nội dung các dự án một cách toàn diện bao gồm:
- Đánh giá sơ bộ thông tin hồ sơ DAĐT của khách hàng;
- Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ của dự án: từ
phân tích nhu cầu thị trường đối với sản phẩm dịch vụ, xác định nhu cầu hiện tại và
dự đoán ở tương lai để tính toán thu nhập dự án; đánh giá khả năng cạnh tranh của
sản phẩm/dịch vụ;
- Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính một cách hợp lý: xác định
tổng vốn đầu tư và nhu cầu về vốn theo suốt chu trình dự án; sử dụng các nhóm chỉ
tiêu về lãi suất như IRR, NPV, PP, PI, B/C...


16


Chính nhờ có những biện pháp tổ chức thực hiện thẩm định, trong những năm
qua mặc dù trước những biến động của tình hình kinh tế trong nước và thế giới, tỷ
lệ dư nợ quá hạn tại hệ thống BIDV luôn nhỏ hơn 5%, trong mức an toàn.
Từ quá trình nghiên cứu kinh nghiệm thẩm định của tổ chức trong và ngoài
nước, chúng tôi rút ra một số giá trị tham chiếu có ý nghĩa tham khảo đối với hoạt
động thẩm định của ngân hàng Vietcombank:
Một là: Xây dựng quy trình thẩm định thống nhất chặt chẽ. Vòng đời của một
dự án đầu tư là khá dài nên trong quá trình lên kế hoạch và thực hiện dự án, công
tác thẩm định luôn phải được tiến hành song song cùng lúc để đưa ra những điều
chỉnh khi cần thiết để dự án được thực hiện thành công. Do đó, cần nhấn mạnh
việc xây dựng một quy chế thẩm định rõ ràng, với nội dung bám sát hoạt động đầu
tư.
Hai là: công tác thẩm định có ý nghĩa và vai trò độc lập, quyết định đến tính
hiệu quả của hoạt động tín dụng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó,
việc xây dựng một bộ phận thẩm định độc lập là điều cần thiết.
Ba là: Sử dụng hợp lý các chỉ tiêu hiệu quả thẩm định tài chính. Như đã phần
tích, các chỉ tiêu thẩm định tài chính đều có những ưu và nhược điểm khác nhau,
trong từng dự án cần linh hoạt sử dụng các chỉ tiêu để kết quả thẩm định là khách
quan, khoa học nhất.
“Bảng 1.1: Thống kê tỷ lệ % giám đốc tài chính các công ty lớn sử dụng
các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án
STT
1

Chỉ tiêu
IRR


Thường xuyên sử dụng
75,6%

2
3
4

NPV
PP
PI

79,4%
56,7%
11,9%

5

khác

30,3%

Nguồn: John R.Graham and Cambel R.Harvey, “The theory and practice of
corporate finance: evidence from field”. Journal of finacial economics”.[8, tr.24]
Bốn là:Nội dung thẩm định phải toàn diện. Hiện nay các hầu hết cán bộ thực
hiện công tác thẩm định tài chính mới chỉ chú trọng hoạt động thẩm định khía cạnh
tài chính của dự án mà ít khi đánh giá một cách tổng thể năng lực của nhà đầu tư,
17



môi trường kinh tế, những chính sách phát triển ngành của các cơ quan nhà nước.
Do đó, hoạt động thẩm định đòi hỏi phải có sự đồng bộ.
Tiểu kết chương 1
Như đã đề cập, thẩm định dự án đầu tư bao gồm thẩm định tài chính các dự
án không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng của các
ngân hàng, mà đó còn là biện pháp góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế của ngân
hàng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, việc thẩm định tài chính hiện nay là công việc
khó khăn do tính chất của các dự án ngày càng phực tạp và quy mô dự án ngày
càng lớn. Do đó, đảm bảo hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư là yêu cầu cấp
thiết trong hoạt động điều hành hiện nay của các ngân hàng.

18


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1. Tổng quan về VCB chi nhánh Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đăng kí kinh doanh: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Hải Phòng.
Tên tiếng Anh: Joinstock Bank for Foreign trade of Vietnam – Hai Phong
Branch.
Trụ sở: Số 11 Hoàng Diệu – Quận Hồng Bàng – Hải Phòng.
Vietcombank chính là tổ chức tài chính thành lập vào ngày 1/4/1963 với tên
gọi Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Trong quá trình đổi
mới kinh tế, thay đổi cách thức quản lý và phát triển hệ thống ngân hàng phục vụ
nhu cầu chung của toàn bộ nền kinh tế, Vietcombank đã được Chính phủ lựa chọn
là thực hiện thí điểm cổ phần hóa. Qua hơn 50 năm xây dựng Vietcombank đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, đóng góp lớn vào thành tựu đổi mới của đất nước.

Sự phát triển vững mạnh đó của Vietcombank được ghi nhận bằng hàng loạt các
danh hiệu “ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2013 -2014”, “Top 50 công
ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 - 2014)”, “Ngân
hàng cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất năm 2014”...
Trong sự thành công chung đó của Vietcombank có sự đóng góp không nhỏ
của chi nhánh Hải Phòng. Hiện nay, thị phần huy động vốn của VCB Hải Phòng
chiếm trên 10% , tổng dư nợ đạt trên tỷ đồng, chiếm gần 15% dư nợ trên toàn địa
bàn. Hiện chi nhánh VCB Hải Phòng có 1 trụ sở chính và 7 phòng giao dịch cùng
hệ thống máy ATM gồm 25 chiếc được phân bó trên toàn địa bàn thành phố.
Từ một ngân hàng với nhiệm vụ phục vụ kinh tế đối ngoại, hiện nay hoạt
động Vietcombank nói chung và chi nhánh Hải Phòng nói riêng đã trở thành một
ngân hàng đa năng với việc cung cấp đến khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính.
Bên cạnh những hoạt động truyền thống như huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án,
19


×