Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tìm hiểu tình hình hoạt động và đánh giá kết quả SXKD, đánh giá tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần dịch vụ thương mại và vận tải thùy dương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.99 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Khoa QUẢN TRỊ - TÀI CHÍNH
Bộ môn: Tài chính - Kế toán
NHIỆM VỤ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tìm hiểu tình hình hoạt động và đánh giá kết quả SXKD, đánh giá tình
hình tài chính và công tác tổ chức kế toán Vốn bằng tiền của Công ty cổ
phần dịch vụ thương mại và vận tải Thùy Dương năm 2015
Họ tên : Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Lớp : QKT 53 ĐH1
Mã SV : 46456
Nội dung yêu cầu:
1. Tìm hiểu chung về doanh nghiệp.
2. Tìm hiểu về lý luận phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu
4. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty qua các chỉ tiêu đặc trưng
5. Tìm hiểu quy trình thực hiện các nghiệp vụ kế toán cơ bản
6. Kết luận
Yêu cầu về tài liệu báo cáo:
- 1 bản thuyết minh nội dung tìm hiểu và đánh giá
- 6-8 biểu bảng báo cáo số liệu phân tích phù hợp nội dung trên, chế bản
và in khổ A3 để bảo vệ trước bộ môn
Số iệu cần thu thập: Lấy số liệu của các năm: ........................ về:
- Báo cáo chung về doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
- Báo cáo chi tiết về doanh thu, chi tiết các khoản chi của doanh nghiệp.
Địa điểm thực tập:
Thời gian .... tuần, bắt đầu từ: ....... đến .........
Ngày giao:
Ký giao


Ngày hoàn thành:
Ký duyệt


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự chuyển đổi sảng nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn nhận thức, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp mình trên thị trường
để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt được điều đó thì kế
toán là không thể thiếu trong việc cấu thành nên một doanh nghiệp. Có thể nói
kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản lý, không chỉ phản ánh toàn bộ tài
sản, nguồn vốn mà còn phản ánh tình hình chi phí, lợi nhuận hay kết quả của
từng công trình cho nhà quản lý nắm bắt được. Hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ về vốn đảm bảo cho việc
sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, hạn chế đến mức thấp nhất về tình trạng ứ
đọng vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình kinh doanh từ đó đảm bảo hiệu quả
kinh doanh tối ưu. Vì vậy không thể không nói đến vai trò của công tác hạch
toán kế toán trong việc quản lý vốn, cũng từ đó vốn bằng tiền đóng vai trò là cơ
sở ban đầu đồng thời trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán

kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán
của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần nhưng giữa chúng có mối
quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.
Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi
quá trình: Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của
quá trình có tính hai mặt: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán
vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về
thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của
chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những
thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi
tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ
sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế
3
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của đơn vị mình.
Xuất phát từ từ tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền, cùng sự giúp đỡ
của Thầy giáo Vũ Trụ Phi và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty cổ
phần dịch vụ thương mại và vận tải Thùy Dương em mong muốn tìm hiểu ,
nghiên cứu sâu hơn vấn đề này nên em quyết định lựa chọn đề tài : “Tìm hiểu và
đánh giá tình hình SXKD, tình hình tài chính và công tác kế toán vốn bằng tiền”
làm báo cáo thực tập của mình. Bài báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1 : Tìm hiểu chung về Công ty cổ phần dịch vụ thương mại và vận
tải Thùy Dương
Chương2: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ thương mại và vận tải

Thùy Dương.
Chương 3: Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần
dịch vụ thương mại và vận tải Thùy Dương.
Báo cáo này em viết dựa trên nhận thức của cá nhân em về hoạt động của
văn phòng trong Công ty; trong suốt quá trình thực tập do bản thân còn nhiều
hạn chế nên còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo và ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo để bản Báo cáo của em được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ thương mại
và vận tải Thùy Dương.
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần dịch vụ thương mại và vận tải Thùy
Dương.
- Tên công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI VÀ VẬN TẢI THÙY DƯƠNG.
- Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: THUY DUONG TRANSPORT AND
TRADING SERVICE JOINT STOCK COMPANY.
- Trụ sở: Số 17 phố Hồ Sen, phường Trại Cau, quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng, Việt Nam.
- Giấy phép ĐKKD số: 0200785806
- Điện thoại: 0313.848.747

- Đại diện pháp luật: Mai Văn Đệ.
- Loại doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
- Ngành nghề kinh doanh:
Stt
1

Tên ngành
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa

Mã ngành
82990

2
3
4
5

được phân vào đâu
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên

4649
46520
4659
4661

6
7

8
9
10
11

quan
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và

4662
4663
4933
5022
5210
5221

đường bộ
12
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
13
Bốc xếp hàng hóa
14
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
15
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
16

Bán buôn thực phẩm
17
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

5222
5224
5229
4641
4632
4620
5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

động vật sống
Sửa chữa thiết bị điện

Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Phá dỡ
Chuẩn bị mặt bằng
Hoàn thiện công trình xây dựng
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có

29
30
31

động cơ khác
Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
Sửa chữa máy móc, thiết bị

33140
33200
42900
43110
43120
43300
4511
45120
4513
45200

4530
45420
4543

- Danh sách cổ đông sáng lập

TT

Tên cổ đông

Nơi đăng kí

Loại cổ

Số cổ

hộ khẩu

phần

phần

Giá trị cổ
phần
(VNĐ)

Tỷ lệ

Số giấy


(%)

CMND

Số 17 Hồ Sen,
phường Trại
1

MAI VĂN

Cau, quận Lê

ĐỆ

Chân, thành
phố Hải

Cổ phần
phổ

6.000

600 triệu

13,33

030050857

5.000


500 triệu

11,11

031121378

thông

Phòng
Số 17 Hồ Sen,
phường Trại
2

MAI TRUNG

Cau, quận Lê

HIẾU

Chân, thành
phố Hải

Cổ phần
phổ
thông

Phòng

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456


6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Số 43Đ7
ĐÀM
3

QUANG
VIỆT

Đổng Quốc

Cổ phần

Bình, quận

phổ

Ngô Quyền,

4.000

400 triệu

8,89

031634266


thông

thành phố Hải
Phòng

-Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Mai Văn Đệ
Sinh ngày: 17/07/1954

Giới tinh: Nam
Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Loại giấy chứng thực cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân
Số: 030050857
Ngày cấp: 29/02/2008

Nơi cấp: Công an Hải Phòng

Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú:
Số 17 Hồ Sen, phường Trại Cau, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Việt
Nam.
Chỗ ở hiện tại:
Số 17 Hồ Sen, phường Trại Cau, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Việt
Nam.
-Vốn điều lệ và cách thức tăng vốn điều lệ:
1.Vốn điều lệ của công ty là: 1.500.000.000 đồng Việt Nam
Ông Mai Văn Đệ: 600.000.000 đồng Tương đương 6.000 cổ phần

Ông Mai Trung Hiếu: 500.000.000 đồng Tương đương 5.000 cổ phần
Ông Đàm Quang Việt: 400.000.000 đồng Tương đương 4.000 cổ phần
2.Cách thức tăng vốn điều lệ
- Đại hội cổ đông công ty quyết định tăng vốn điều lệ của công ty nếu thấy
cần thiết thông qua việc: Tích lũy lợi nhuận mà công ty thu được, các cổ đông
đầu tư vốn bổ sung, phát hành thêm cổ phiếu, gọi thêm các cổ đông mới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới
mọi hình thức.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Được thành lập từ ngày 09 tháng 01 năm 2008, công ty cổ phần dịch vụ thương
mại và vận tải Thùy Dương chính thức được thành lập theo quyết định Sở
KH&ĐT thành phố Hải Phòng.
Công ty Thùy Dương là công ty cung cấp các dịch vụ về bảo dưỡng bảo trì phụ
tùng xe ô tô, mô tô, xe gắn máy khác, ngoài ra còn bán buôn các vật liệu, thiết bị
lắp đặt khác trong xây dựng, bán buôn các linh kiện và thiết bị điện tử viễn
thông, cung cấp các dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội
địa… Công ty luôn cung cấp các sản phẩm cũng như các dịch vụ với một mức
giá phù hợp với môi trường cạnh tranh, chất lượng các sản phẩm do bên công ty
Thùy Dương cung cấp thì luôn được đảm bảo.
Từ những buổi đầu sơ khai mới thành lập, công ty chỉ có 5 nhân sự cùng nhau
đảm nhận mọi công việc của công ty. Sớm nắm bắt được xu hướng phát triển
của toàn xã hội và lựa chọn phát triển, cung ứng các dịch vụ cho các ngành mà
công ty kinh doanh. Công ty Thùy Dương đã từng bước từng bước thâm nhập

vào thị trường để đưa những dịch vụ của mình tới người tiêu dùng.
Cho đến ngày hôm nay, công ty đã có 15 nhân sự với tay nghề và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao. Từ bộ phận kinh doanh đến bộ phận kế toán luôn tạo
cho khách hàng những ấn tượng tốt nhất. Đội ngũ nhân viên và quản lý của công
ty Thùy Dương luôn được lựa chọn kỹ càng và trải qua quá trình tập huấn và cập
nhật thường xuyên những thành tựu mới nhất về dịch vụ khách hàng.
Công ty xem khả năng làm hài lòng khách hàng là thước đo thành công của
chính mình. Nhờ đó hơn 8 năm không ngừng phát triển với những nỗ lực hết
mình, công ty ngày càng chứng tỏ uy tín của mình trên thị trường.
Để thúc đẩy cho hoát động kinh doanh của công ty, công ty đã và đang đưa ra
nhiều chính sách mới để cải thiện môi trường kinh doanh, bằng phương hướng
phát triển những mặt mạnh của công ty trên thị trường hiện nay. Đây chính là
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chính sách đúng đắn để công ty phát triển cũng như là mở rộng mối quan hệ với
các bạn hàng mới trên tất cả các tỉnh thành đất nước.
II. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động
1.Những tài sản hiện có của công ty
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11

Tên tài sản
Văn phòng làm việc
Đầu kéo
Vỏ công
Sơ mi mooc
Đầu kéo PeterBilt
Đầu kéo Ken Worth
Ô tô KIA
Cẩu cần trục bánh lốp
Sàn xe rơ mooc 3 chân, 4 chân
Điều hòa Funiki
Xe máy Suzuki

Thời gian bắt đầu sử dụng
03/2008
12/2013
03/2013
04/2012
03/2011
09/2013
03/2011
03/2011
05/2012
07/2013

11/2012

2.Tình hình vốn kinh doanh của công ty

Chỉ tiêu

Năm 2014
Giá trị
(đồng)

Vốn cố

6,184,107,393

định
Vốn lưu

14,583,605,347

động
Tổng số
vốn kinh

20,767,712,286

Năm 2015
Tỷ

Giá trị
(đồng)


trọng
(%)
29.78

70.22

100,00

8,937,644,040

11,489,785,181

20,463,429,221

Tỷ
trọng
(%)
43.68

56.15

100,00

2,753,536,647

144.5
4

(3,093,820,166)


(304,283,065)

78.79

98.53

doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.Tình hình nguồn vốn của công ty

Chỉ tiêu

Năm 2014
Giá trị

(đồng)

I. Vốn nợ

10,485,921,854

1. Nợ ngắn

7,846,221,854

hạn
2. Nợ dài

2,639,700,000

hạn
II. Vốn chủ

10,281,791,432

sở hữu
Tổng nguồn 20,767,713,286
VKD

Năm 2015
Tỷ

Giá trị
(đồng)


trọng
(%)

9,719,175,409

50.49

7,055,593,593

37.78

2,663,581,816

12.71
49.51
100,00

10,744,253,812
20,463,429,221

Tỷ
trọng
(%)
47.50
34.48
13.02
52.50
100,00

(766,746,445)


92.69

(790,628,261)

89.92

23,881,816

100.90

462,462,380

104.50

(304,284,065)

98.53

III.Tổ chức quản lý của công ty
1.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

Phòng

Kinh Doanh


Kế Toán

Kỹ Thuật

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc: là người giữ chức vụ quan trọng nhất, cao nhất trong công ty
và chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà Nước Cộng hòa XHCNVN, toàn thể
nhân viên về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Là người có trách
nhiệm về những quyết định do mình đưa ra. Giám đốc còn là người tiếp nhận ý
kiên sáng tạo của cấp dưới, và luôn có cái nhìn bao quát, bình tĩnh theo dõi mọi
hoạt động của công ty thật khách quan và luôn tạo môi trường làm việc thuận lợi
cho các nhân viên.
- Phòng kinh doanh: là bộ phận rất quan trọng, quyết định tiến độ hoạt
động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường tìm kiếm
khách hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho công
ty. Là bộ phận liên tiếp đưa ra các đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế, song
song là nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện hợp đồng của đối tác, tạo sức ép để
khách hàng có trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng. Kiểm tra số lượng và
chất lượng hàng hóa thực tế được giao cho đơn hàng gửi bán cho khách hàng.
Đề xuất phương hướng với ban giám đốc phương hướng hoạt động kinh doanh,
các biện pháp khắc phục khó khăn nhằm phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu
để đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác giữa biển cả của thị trường hiện nay.

- Phòng kế toán: làm nhiệm vụ theo dõi, ghi chép mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Đồng thời quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính
và tài sản của công ty. Lập kế hoạch, phân tích tình hình tài chính và hạch toán
tổng hợp về các khoản công nợ, doanh thu, khoản nộp ngân sách Nhà nước báo
cáo theo định kỳ và trình lên ban giám đốc để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn kinh doanh đảm bảo việc thực hiện tốt thu chi tài chính, nộp ngân sách Nhà
nước. Ngoài ra, kế toán phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ sách, số liệu,
công tác kế toán, kiểm toán nhanh chóng, chính xác, trung thực và đúng quy
định của pháp luật, theo dõi tình hình nhân sự, theo dõi chấm công chi trả lương
và các khoản liên quan. Kiến nghị với giám đốc về hình thức khen thưởng các cá

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhân có thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ và hình thức xử lý các trường hợp
vi phạm nội quy hoạt động và các quy định thực hiện của công ty.
- Phòng kỹ thuật: thực hiện các công tác kỹ thuật cũng như có dịch vụ tiện
ích nhất cho khách hàng như: sửa chữa, bảo hành, thiết kế các sản phẩm mà
công ty cung cấp theo đơn đặt của khách hàng.
Hiện nay, công ty Thùy Dương đang áp dụng mô hình trực tuyến chức
năng. Theo mô hình này, tất cả các nhân viên trong công ty chịu sự lãnh đạo của
giám đốc- người giữ chức vụ cao nhất trong công ty. Các bộ phận trong công ty
lần lượt đưa ra các kiến nghị cũng như tư vấn cho giám đốc về phương hướng
hoạt động mới và hiệu quả hơn cho công ty.
Nhìn chung, toàn bộ lực lượng nhân viên trong công ty đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu số lượng và chất lượng con người cho công việc tại Thùy

Dương. Tất cả đều giàu kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn cao, nhiệt
tình với công việc, có khả năng giải quyết mọi vấn đề, mọi công việc ở phòng
ban khéo léo và có hiệu quả.
IV.Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai của
công ty cổ phần dịch vụ thương mại và vận tải Thùy Dương.
1.Thuận lợi
- Được thành lập vào tháng 01/2008, tính đến nay công ty đã có hơn 8 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ thương mại và vận tải, nên đã có được
những bài học để cho hoạt động kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
- Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ phát triên mạnh mẽ, các ứng dụng
công nghệ kỹ thuật tiên tiến luôn được cập nhật hàng ngàu trong công việc kinh
doanh. Vì thế mà công ty có cơ hội phát triển thị trường tiêu thụ của mình.
- Có được lượng khách hàng tin cậy, số lượng bạn hàng ổn định sau nhiều
năm kinh doanh bằng sự uy tín, chuyên nghiệp khi làm việc.
- Các ngành nghề mà công ty cung cấp rất đa dạng đáp ứng được mọi nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
2. Khó khăn
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhiều công ty về dịch vụ
vận tải cũng như dịch vụ thương mại ngày càng mọc lên nhanh chóng. Vì thế,
mà công ty phải rơi vào tình trạng cạnh tranh về thị trường cũng như cạnh tranh
để thu hút khách hàng cũng như các bạn hàng mới.
3. Định hướng trong tương lai
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp tạo lợi thế cạnh

tranh trong thời gian tới nhắm tiến hành mở rộng thị trường cho các hoạt động
của công ty
- Đặt mục tiêu uy tín của công ty lên hàng đầu, trong phạm vi của mình,
công ty cần phải tổ chức các khóa học nâng cao trình độ cho đội ngu cán bộ
công nhân viên, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng yêu cầu công
việc và của xã hội trong tương lai.
- Mua sắm thêm một số thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Công ty không ngừng nỗ lực tìm kiếm nguồn khách hàng mới ở thị trường
trong nước, ngày càng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng cũng như các
dịch vụ khuyến mại, hậu mãi để thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa.
- Ngoài ra, công ty không ngừng đặt ra đường lối phát triên lâu dài và định
hướng phát triển trong các năm tới để đảm bảo kế hoạch phát triên vững chắc.
V. Những quy định về quản lý tài chính của Nhà nước, Bộ, ngành cho công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính
-Hệ thống Tài khoản kế toán:
TK loại 1,2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3,4 là TK phản ánh Nguồn vốn
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu phản ánh Nguồn vốn
TK loại 6 và loại 8 mang kết cấu phản ánh Tài sản
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh
TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

14



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty, trên cở sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để
quản lý và hạch toán cho thuận tiện
-Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn. Công ty
không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng ít có những nghiệp vụ kinh tế đặc thù
-Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-Về phương pháp kế toán TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng.
-Niên độ kế toán của công ty được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ
ngày 01/01 và kế thúc vào ngày 31/12 hằng năm trùng với năm dương lịch.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)
-Báo cáo tài chính của công ty được lập hằng năm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI THÙY DƯƠNG NĂM 2015
I. Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích tình
hình tài chính nói riêng.
1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tài chính

1.1. Mục đích ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
a. Mục đích
Mục đích của phân tích kinh tế doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng
trong cả lý luận lẫn thực tiễn. Nó vừa là kim chỉ nam giúp định hướng hoạt động
vừa là thước đo đánh giá kết quả hoạt động. Do đó cần hết sức thận trọng khi
xác định mục đích của phân tích kinh tế .
Mục đích thường gặp trong các trường hợp của phân tích kinh tế bao gồm:
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác
định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến
mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư, các phương án
sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp
b. Ý nghĩa.
Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là quá trình phân chia, phân giải
để nhận thức về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xây
dựng phương hướng và biện pháp nhằm đảm bảo sự phát triển hiệu quả và bền
vững cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
Một nhà quản lý doanh nghiệp bao giờ cũng muốn doanh nghiệp của mình hoạt
động một cách thường xuyên liên tục, có hiệu quả và không ngừng phát triển.
Muốn vậy nhà lãnh đạo phải thường xuyên đưa ra những quyết định về chiến lược
phát triển, quản lý điều hành … với chất lượng cao. Để có thể đưa ra những
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

16



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quyết định có chất lượng cao đó những người quản lý doanh nghiệp cần phải có
những nhận thức đúng đắn sâu sắc về các vấn đề kinh tế xã hội chính trị có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người ta thây rằng bộ
ba biện chứng trong các hoạt động nói chung, hoạt động kinh tế nói riêng là nhận
thức – quyết định – hành động thì nhân thức đóng vai trò quyết định.
Do vậy, phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa hết sức to lớn không chỉ đối
với sự tồn tại, phát triển, hiệu quả của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với
năng lực uy tín của chính cá nhân lãnh đạo doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp
nhận thức đúng đắn về thực trạng năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp mình,
làm cơ sở đưa ra quyết định điều chỉnh hiệu quả trong thời gian và ngược lại.
1.2. Mục đích ý nghĩa của phân tích tài chính
a. Mục đích
- Phân tích tình hình tài chính cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ
hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các
hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức
hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của
doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh
nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi
các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết

thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của
những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
b. Ý nghĩa
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vách ra khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản
trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục
tiêu kinh doanh
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế dộ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn…
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như sản lượng, doanh thu, giá
thành, lợi nhuận.
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu
về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư tiền vốn, đất
đai...

3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
3.1. Nhóm các phương pháp chi tiết
a. Phương pháp chi tiết theo thời gian
- Hình thức biểu hiện: Người ta chia chỉ tiêu phân tích thành các bộ phận
nhỏ hơn theo thời gian để đi sâu phân tích.
- Cơ sở lý luận: Ở mỗi giai đoạn khác nhau trong doanh nghiệp có sự khác
nhau về năng lực sản xuất kinh doanh, và sự tác động của các yếu tố khách
quan. - Mục đích:
+ Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu theo thời gian
+ Xác định nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản của mỗi giai đoạn cụ thể.
+ Đề xuất phương hướng và biện pháp cụ thể cho mỗi giai đoạn.
b. Phương pháp chi tiết theo không gian

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Hình thức biểu hiện: Người ta chia chỉ tiêu phân tích thành các bộ phận
nhỏ hơn về mặt không gian sau đó phân tích trên các bộ phận không gian nhỏ
hơn ấy.
- Cơ sở lý luận: Nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp được hình thành do
sự tích lũy về lượng của nhiều bộ phận không gian khác nhau trong doanh
nghiệp. Tính phù hợp của mỗi quyết định đối với mỗi bộ phận không gian cũng
khác nhau.
- Mục đích:
+ Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu theo không gian
+ Phân tích chi tiết theo từng bộ phận không gian

+ Phân tích đánh giá tính phù hợp của các quyết định quản lý
+ Đề xuất các biện pháp cụ thể cho mỗi bộ phận không gian.
c. Phương pháp chi tiết theo nhân tố cấu thành
- Hình thức biểu hiện: Ta biểu hiện chỉ tiêu phân tích bằng một phương trình
kinh tế có mối quan hệ phức tạp với nhiều nhân tố khác hẳn nhau, sau đó tiến
hành phân tích thông qua các nhân tố ấy.
- Cơ sở lý luận: Có nhiều chỉ tiêu kinh tế được hình thành là do sự tác động
qua lại phức tạp, nhiều chiều của nhiều nhân tố khác hẳn nhau.
- Mục đích:
+ Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu
+ Tính toán mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố
+ Xác định nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản của biến động
+ Đề xuất các biện pháp cụ thể.
3.2. Phương pháp so sánh trong phân tích
a. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Nội dung: Lấy mức độ của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu trừ đi mức
độ tương ứng của chúng ở kỳ gốc.
Công thức: ∆y = y1-y0
∆y: chênh lệch của chỉ tiêu hoặc nhân tố
y1, y0: giá trị của y ở kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
b. Phương pháp so sánh bằn số tương đối
▪ Số tương đối kế hoạch
Số tương đối kế hoạch dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và chỉ
tiêu kinh tế.
+ Công thức dạng đơn giản:
k kh =

yth
.100(%)
y kh


Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong đó:
kkh: tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
yth : mức độ của chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực hiện
ykh: mức độ của chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ kế hoạch
+ Dạng liên hệ:
Khi tính cần liên hệ với chỉ tiêu có liên quan để xác định mức biến dộng
tương đối, qua đó đánh giá sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu có hợp lý hay
không.
∆y=y1 – yKH x Hệ số của chỉ tiêu liên hệ
Hệ số chỉ tiêu liên hệ =

Mức độ của chỉ tiêu liên hệ kỳ thực hiện
Mức độ của chỉ tiêu liên hệ kỳ kế hoạch

▪ Số tương đối động thái
Nội dung: Lấy trị số của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu chia cho trị số
tương đương của chúng ở kỳ gốc rồi nhân với 100(%).
Công thức:
y
t = 1 .100(%)
y0
Trong đó:

t: Tốc độ phát triển của chỉ tiêu.
y1: Mức độ chỉ tiêu kỳ nghiên cứu.
y0: Mức độ chỉ tiêu kỳ gốc
▪ Số tương đối kết cấu
Dùng để xác định tỷ trọng của từng bộ phận chính trong tổng thể
di =

yi

× 100(%)

n

∑y
i =1

i

Trong đó:
di: tỷ trọng của bộ phận thứ i
yi: Mức độ của bộ phận thứ i
n: Số lượng các bộ phận trong tổng thể
3.3. Các phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các thành
phần, bộ phận, nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
a. Phương pháp cân đối

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

20



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tổng, hoặc hiệu, hoặc cả hai. Cụ thể xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
nào đến chỉ tiêu nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và
trị số gốc của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến các nhân tố khác.
- Trong mối quan hệ tổng số thì các bộ phận cấu thành chỉ tiêu có vai trò và
ảnh hưởng độc lập với nhau nên ảnh hưởng tuyệt đối của thành phần, bộ phận tới
các chỉ tiêu phân tích được xác định là chênh lệch của các thành phần, bộ phận.
- Mô hình: y= a + b + c
+Kỳ gốc: y0= a0+b0+c0
+Kỳ nghiên cứu: y1= a1+b1+c1
+Chỉ tiêu y biến động: ∆y= y1 - y0 = (a1+b1+c1) – (a0+b0+c0)
+ Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
▪ Ảnh hưởng của nhân tố a:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1-a0
Ảnh hưởng tương đối: δya= (∆ya /y0)*100 (%)
▪ Ảnh hưởng của nhân tố b:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb=(b1-b0)
Ảnh hưởng tương đối: δyb=(∆yb /y0)*100 (%)
▪ Ảnh hưởng của nhân tố c:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc=(c1-c0)
Ảnh hưởng tương đối: δyc=(∆yc /y0)*100 (%)
Kết quả của phương pháp này được tập hợp vào bảng “ Bảng quan hệ tổng
số”
Kỳ gốc
STT

1

2
3

Chỉ tiêu

Nhân tố thứ nhất
Nhân tố thứ hai
Nhân tố thứ ba
Tổng thể

Kỳ nghiên cứu

Quy

Tỷ

Quy

Tỷ



trọng



trọng

a0
b0

c0

da0
db0
dc0

a1
b1
c1

da1
db1
dc1

y0

100

y1

100

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

So sánh

Chênh

MĐAH


(%)

lệch

→ y (%)

δa
δb
δc
δy

∆a
∆b
∆c
∆y

δya
δyb
δyc
-

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tô có mối quan
hệ tích, thương hoặc kết hợp cả tích và thương.
- Nội dung: Viết phương trình kinh tế biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu

phân tích với các nhân tố cấu thành. Các nhân tố phải được sắp xếp theo nguyên
tắc: nhân tố số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau, các nhân tố đứng
liền kề nhau có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng nhau phản ánh về một nội
dung kinh tế nhất định theo quan hệ nhân quả.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lầ lượt và liên tiếp
các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó lấy kết
quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa biến đổi của nhân tố nghiên cứu, sẽ xác định được
mức độ ảnh hưởng của nhân tố này. Chênh lệch chính là mức độ ảnh hưởng
tuyệt đối của nhân tố vừa thay thế.
MĐAH tương đối của nhân tố =

x 100

(%)

Có bao nhiêu nhân tố thay thế bấy nhiêu lần, mỗi lần chỉ thay thế giá trị của
một nhân tố, nhân tố nào thay thế rồi giữ nguyên giá trị ở kỳ phân tích cho đến
lần thay thế cuối cùng, nhân tố nào chưa thay thế để ở kỳ gốc. Cuối cùng tổng
hợp ảnh hưởng của các nhân tố so với biến động của chỉ tiêu.
- Phương trình kinh tế: y=abc
+Ở kỳ gốc: y0=a0b0c0
+Ở kỳ nghiên cứu: y1=a1b1c1
+Biến động của chỉ tiêu y: ∆y= y1- y0= a1b1c1 - a0b0c0
+Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∙ Ảnh hưởng của nhân tố a :
Ảnh hưởng tuyệt đối: Δya = ya – y0 =a1b0c0 - a0b0c0
Ảnh hưởng tương đối: δya =

*100 (%)


∙ Ảnh hưởng của nhân tố b :
Ảnh hưởng tuyệt đối: Δyb = yb – ya =a1b1c0 – a1b0c0
∆ yb
Ảnh hưởng tương đối: δyb = y0 *100 (%)

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
∙ Ảnh hưởng của nhân tố c
Ảnh hưởng tuyệt đối: Δyc = yc – yb =a1b1c1 – a1b1c0
∆ yc
Ảnh hưởng tương đối: δyc = y 0 *100 (%)
∙ Tổng ảnh hưởng:
Δya + Δyb + Δyc = Δy

;

δya + δyb + δyc = δ

Kết quả tính toán của phương pháp này được tập hợp ở “Bảng quan hệ tích số”
STT

1
2
3


Chỉ tiêu

Nhân tố thứ nhất
Nhân tố thứ hai
Nhân tố thứ ba
Tổng thể

Ký

Đơn

Kỳ

Kỳ

hiệu

vị

gốc

NC

a0
b0
c0

a1
b1
c1


y0

y1

a
b
c
y

So sánh
%

Chênh

δa
δb
δc
δy

∆a
∆b
∆c
∆y

lệch

MĐAH→y
Tuyệt
Tương

đối

đối (%)

∆ya
∆yb
∆yc
-

δya
δyb
δyc
-

c. Phương pháp số chênh lệch
- Phương pháp dùng để tính mức dộ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích khi chúng có mối quan hệ tích số.
- Nội dung của phương pháp số chênh lệch giống phương pháp thay thế liên
hoàn tuy nhiên khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp
dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
- Phương trình kinh tế: y=abc
+Ở kỳ gốc: y0=a0b0c0
+Ở kỳ nghiên cứu: y1=a1b1c1
+Biến động của chỉ tiêu y: ∆y= y1- y0= a1b1c1 - a0b0c0
+Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
▪ Ảnh hưởng tuyệt đối
∆ya= (a1- a0)b0c0
∆yb=a1(b1-b0)c0
∆yc=a1b1(c1-c0)
▪ Ảnh hưởng tương đối

δya=(∆ya/y0)*100(%)
δyb=(∆yb/y0)*100(%)
δyc=(Δyc/y0)*100(%)
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính:
a) Phân tích tình hình và cơ cấu tài sản
Mục đích: Phân tích chung sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp
nhằm mục đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
như những dự tính, những rủi ro và những tiềm tàng về tài chính trong tương lai.
Thông qua phân tích kết cấu tài sản ta có thể đánh giá tình hình đầu tư của
doanh nghiệp như thế nào thông qua chỉ tiêu:
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
Ý nghĩa: phản ánh năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
Phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng.
b) Phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn
Mục đích: Phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ta sẽ
thấy được sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như việc đưa ra các
quyết định cần thiết về việc huy động các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Qua phân tích kết cấu nguồn vốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp còn được

đánh giá thông qua chỉ tiêu sau:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng tự đảm bảo tài chính, mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu
c) Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả tài chính
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Yếu tố đầu ra ( sản lượng, doanh thu)
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào ( lao động, vốn )
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Sản lượng (doanh thu)
HV =
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Vốn sản xuất bình quân
d) Phân tích tình hình và khả năng thanh toán nợ của công ty
Nhiều doanh nghiệp bị rơi và tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải
kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và
hoàn trả vốn vay hay không là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững
vàng về tài chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu:
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Ktt)
Tổng vốn bằng tiền và tương đương tiền
(loại A, mục I, tài sản)

Ktt =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền và các khoản
tương đương tiền của doanh nghiệp. Hệ số này nếu > 0,5 thì tình hình doanh
nghiệp tương đối khả quan, còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong việc thanh toán, công nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh
một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
• Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Kng)
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(Loại A, tài sản)
Kng =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1
thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình
tài chính là bình thường hoặc khả quan.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Knh)
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MSV: 46456

25


×