Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tổ Chức Hạch Toán Tài Sản Cố Định Và Những Vấn Đề Quản Lý Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Cố Định Tại Xí Nghiệp In Nông Nghiệp Và CNTP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.52 KB, 57 trang )

Lời mở đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng cùng sự đổi mới thực sự trong cơ
chế quản lý kinh tế - tài chính, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến
rõ rệt. Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng buộc các doanh
nghiệp phải tự khẳng định mình bằng những sản phẩm đầu ra nh vậy, chứng
tỏ doanh nghiệp đã rất chú trọng đến việc áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tài sản cố
định trong doanh nghiệp chính là biểu hiện của việc ứng dụng đó. Tài sản cố
định là những t liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng với đặc điểm là
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị đợc chuyển dịch từng phần vào
chi phí sản xuất kinh doanh do bị hao mòn trong quá trình sử dụng.
Tài sản cố định là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng đòi hỏi phải
đợc tổ chức hạch toán tốt để thờng xuyên theo dõi, nắm chức tình hình tăng
giảm tài sản cố định về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài
sản cố định, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy
đủ hợp lý công suất của tài sản cố định, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi
vốn đầu t nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng tài
sản cố định.
Chính vì vậy, công tác hạch toán tài sản cố định đợc các doanh nghiệp
đặc biệt chú trọng. Việc xác định nguyên giá tài sản cố định một cách đầy
đủ, tính khấu hao tài sản cố định chính xác, hạch toán tăng giảm tài sản cố
định, đặc biệt đối với tài sản cố định đi thuê là một công việc rất phức tạp đòi
hỏi kế toán phải nắm vững chế độ để vận dụng.
Nhận thức rõ vị trí và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán tài sản cố
định và qua một thời gian nghiên cứu thực tế tình hình sản xuất kinh doanh
tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP tôi chọn chuyên đề: "Tổ chức hạch
toán Tài sản cố định và những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP .
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định trong các doanh
nghiệp .


Phần II:Tình hình tổ chức hạch toán Tài sản cố định tại Xí nghiệp
in Nông nghiệp và CNTP
1


Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch
toán tài sản cố định của Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP

2


Phần I

Cơ sở lý luận về hạch toán
tài sản cố định trong doanh nghiệp
I. Những Đặc điểm và sự cần thiết phải tổ chức kế toán
tài sản cố định trong các doanh nghiệp .

I.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định.
I.1.1 Khái niệm.
Tài sản cố định là những tài sản có gía trị lớn và đem lại lợi ích kinh tế
lâu dài cho doanh nghiệp. Nh vậy có hai tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố
định: đó là giá trị tài sản cố định và thời gian sử dụng tài sản cố định.
Theo QĐ số 1062 TC/QĐ/CSTC của Bộ trởng Bộ tài chính ban hành
ngày 14/11/1996 thì tài sản cố định là tài sản có thời gian sử dụng từ một
năm trở lên và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
I.1.2 Đặc điểm:
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần
và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh

và giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
I.2. Phân loại tài sản cố định
I.2.1 Theo hình thái vật chất và kết cấu của tài sản cố định
- Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lao động có hình thái vật
chất cụ thể, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (đảm bảo tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định hiệp hành), thuộc loại này
gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải truyền
dẫn...
-Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất thể hiện một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu t xuất phát
từ lợi ích quyền hạn đặc quyền của doanh nghiệp . Thuộc loại này gồm:
quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển ,
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất, chi phí về lợi thế
thơng mại ...
I.2.2 Theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định đợc chia thành 2 loại:

3


- Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ
có quyền định đoạt, quản lý và sử dụng.
- Tài sản cố định đi thuê: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng theo quy định của hợp đồng thuê, ngoài ra doanh
nghiệp còn phải chịu trách nhiệm liên đới về công tác quản lý tài sản.
Căn cứ vào tính chất của hợp đồng thuê tài sản cố định đi thuê đợc
chia thành 2 loại.
+ Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp thuê vốn, thuê mua hoặc thuê dài hạn.
Theo chế độ kế toán hiện hành, thì một hợp đồng thuê tài sản cố định

có một trong 4 dấu hiệu sau thì đợc coi là thuê tài chính:
1. Khi kết thúc hợp đồng, quyền sở hữu tài sản thuộc về bên đi thuê.
2. Bên đi thuê có quyền lựa chọn mua tài sản thuê tại một thời điểm thích
hợp trong thời gian thuê với gía thấp hơn giá trị thực của tài sản cố định thuê
tại thời điểm mua lại thoả thuận mới.
3. Thời gian thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian hữu dụng của tài sản thuê.
4. Số tiền thuê ít nhất phải trả theo hợp đồng tơng đơng với giá trị hiện tại
của tài sản cố định đi thuê.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian ngắn và thông thờng khi kết
thúc hợp đồng phải trả lại cho bên thuê.
Ngoài hai phơng pháp trên, tài sản cố định còn đợc phân loại theo tình
hình sử dụng (gồm tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định hành chính sự nghiệp...) và theo nguồn hình thành (gồm tài sản cố định
hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, tài sản cố định hình thành bằng vốn
vay...) và theo tính chất đầu t (gồm tài sản cố định góp vốn liên doanh, đầu t
chứng khoán dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn).
I.3. Đánh giá tài sản cố định.
Đánh giá tài sản cố định là xác định gía trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài
sản cố định đợc đánh giá theo nguyên giá, gía trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
I.3.1 Nguyên giá tài sản cố định: là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có đợc tài
sản cố định bắt đầu sử dụng trong doanh nghiệp.

4


Nguyên giá tài sản cố định trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định
nh sau:
I.3.1.1 Đối với tài sản cố định hữu hình:
+1: Tài sản cố định hữu hình do doanh nghiệp tự mua sắm

Nguyên Giá mua Thuế nhập
giá
= theo hoá +khẩu
+Thuế trớc
(NG)
đơn
(nếu có)
bạ (nếu có)

Chi phí vận
+chuyển lắp đặt
chạy thử trớc khi
sử dụng

Số
tiền
-giảm giá
(nếu có)

Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
thì giá mua theo hoá đơn là giá không thuế VAT
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
thì giá mua theo hoá đơn là giá có thuế VAT
+2 Tài sản cố định hữu hình do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
NG = Giá trị quyết toán hoặc giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn
giao
+3 Tài sản cố định hữu hình do nhận góp liên doanh liên kết, góp vốn cổ
phần
NG = Giá trị vốn góp đợc hội đồng liên doanh chấp nhận + chi phí vận
chuyển lắp đặt chạy thử nếu có

+ Nhận lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định
NG = Giá thoả thuận khi nhân lại + Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử nếu có
+ 4 Tài sản cố định hữu hình đợc viện trợ biếu tặng
NG = Giá thị trờng của tài sản cố định tơng đơng
+5 Tài sản cố định hữu hình đợc cấp phát
+ Đối với tài sản cố định do ngân sách cấp:
NG = Giá ghi trên sổ đơn vị cấp + chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử nếu có
+ Đối với tài sản cố định hữu hình do cấp trên cấp
NG = Giá trị còn lại của tài sản cố định đợc cấp + Giá trị hao mòn luỹ kế
(nếu có)
Về nguyên tắc kế toán phải ghi sổ theo nguyên giá nhng đợc phép
thay đổi nguyên giá trong các trờng hợp sau:

5


+ Sửa chữa nâng cấp tài sản cố định
+ Điều chỉnh nguyên gía theo quyết định của Nhà nớc
+ Tháo dỡ bớt một số bộ phận của tài sản cố định
I.3.1.2 Đối với tài sản cố định vô hình
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi
phí thực tế về thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên
cứu phát triển ... số chi trả để mua quyền đặc nhợng, bằng phát minh, sáng
chế.
I.3.1.3 .Tài sản cố định thuê dài hạn
NG = Giá thị trờng của TSCĐ đi thuê tại thời điểm thuê.
Nguyên giá TSCĐ đi thuê có thể đợc xác định bằng một trong hai cách
sau:
+ Nếu hợp đồng thuê có quy định tỷ lệ lãi suất phải trả theo năm thì
NG = FV/ (1+r)t

Trong đó:
- NG: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
- FV : Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng)
- r: Tỷ lệ lãi suất
- t: Thời hạn thuê tài sản cố định theo hợp đồng thuê tài sản cố định.
+ Nếu trong hợp đồng thuê tài sản cố định đã xác định tổng số tiền bên
đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó có ghi rõ số tiền lãi phải trả
cho mỗi năm thì nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở
đơn vị thuê đợc xác định là:

NG

Tổng số tiền
= phải trả theo hợp đồng

Số tiền lãi
phải
trả
mỗi năm

x

Số năm
thuê
TSCĐ

I.3.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
I.3.2.1 Hao mòn tài sản cố định:
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm giá của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng, bao gồm:


6


- Hao mòn tài sản cố định hữu hình: là sự giảm giá trị của tài sản cố
định do quá trình sử dụng bị cọ sát, bị ăn mòn hay do điều kiện thiên nhiên
tác động.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật hoặc do tăng năng suất lao động xã hội.
I.3.2.2 Giá trị hao mòn của tài sản cố định:
Giá trị hao mòn tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của hao mòn tài
sản cố định qua từng thời kỳ sử dụng.
Giá trị hao mòn của tài sản cố định đợc xác định bằng khấu hao cơ bản
luỹ kế của tài sản cố định.
Giá trị hao mòn là phần vốn đầu t của doanh nghiệp coi nh đợc thu hồi
tại một thời điểm nhất định nào đó:
Giá trị hao mòn = NGTSCĐ - Giá trị còn lại
I.3.2.3 Khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao tài sản cố định là sự tính toán giá trị hao mòn của tài sản cố
định trong từng thời kỳ sử dụng để thu hồi vốn đầu t và xác định chi phí sử
dụng tài sản cố định.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phơng
pháp khác nhau. Theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 của Bộ trởng
Bộ tài chính thì tài sản cố định trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo
phơng pháp khấu hao đờng thẳng.

Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
Mức khấu

hao phải
trích bình
quân tháng

=

=

Mức khấu
hao phải
trích bình
quân năm
12 tháng

Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nguyên
=

Tỷ lệ
khấu hao
giá
x
năm
TSCĐ
12 tháng

7

(1)



Công thức (1) kế toán sử dụng để tính cho số tài sản tăng thêm hoặc
giảm bớt trong tháng. Còn số khấu hao phải trích trong tháng ta áp dụng
công thức sau:
Số khấu
Số khấu
Số
khấu
Số
khấu
hao phải =
hao đã +
hao
của hao
của
trích
trích
TSCĐ tăng
TSCĐ giảm
tháng
tháng trthêm tháng
đi tháng trnày
ớc
trớc
ớc
I.3.2.4. Một số điểm cần lu ý trong chế độ khấu hao tài sản cố định:
- Tất cả các tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải huy động
sử dụng và trích khấu hao trừ những tài sản cố định đợc cấp có thẩm quyền
cho phép doanh nghiệp dự trữ.

- Mức khấu hao tài sản cố định trong kỳ nào phản ánh giá trị hao mòn
tài sản cố định trong kỳ đó.
- Đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết thì không đợc trích
khấu hao nữa.
- Những tài sản cố định cha khấu hao hết đã bị h hỏng thì doanh nghiệp
tiến hành xử lý giá trị còn lại một lần thông qua hoạt động nhợng bán, thanh
lý.
- Việc trích khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện theo nguyên tắc tròn
tháng, nghĩa là TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới bắt đầu
tính hoặc thôi tính khấu hao.
- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ đợc để lại cho doanh nghiệp để thực hiện
tái đầu t tài sản cố định. Khi cha sử dụng để đầu t tài sản cố định, nguồn vốn
khấu hao đợc dùng để mua sắm, dự trữ tài sản lu động.
I.3.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị thực tế của tài sản cố định ở
một thời điểm nào đó và đợc xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại =
NG của TSCĐ Khấu hao cơ
của TSCĐ
bản luỹ kế
Nh vậy, giá trị còn lại của TSCĐ chính là phần vốn đầu t ra của doanh
nghiệp cha đợc thu hồi tại một thời điểm nhất định nào đó.

8


II. Tổ chức kế toán tài sản cố định trong các doanh
nghiệp .

II.1 Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán TSCĐ.

II.1.1 Nhiệm vụ của kế toán trong công tác hạch toán TSCĐ
- Ghi chép phản ánh số lợng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm
và hiện trạng TSCĐ, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng, bảo dỡng TSCĐ và kế
hoạch đầu t đổi mới trong doanh nghiệp.
- Tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD,
dịch vụ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và lập dự toán chi phí sửa chữa
TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa
chữa.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, tham gia kiểm kê
đánh giá lại TSCĐ.
II.1.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ
- Trong mọi trờng hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh
giá theo nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ phải phản ánh đợc cả ba chỉ tiêu giá trị của TSCĐ:
Nguyên gía, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán phải phản ánh về toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đợc
hình thành từ các nguồn khác nhau (nguồn vốn pháp định, XDCB, cổ phần,
liên doanh) và các TSCĐ đi thuê dài hạn bên ngoài.
- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phơng pháp phân loại đã đợc
quy định trong các báo cáo kế toán - thống kê và phục vụ công tác quản lý,
tổng hợp chỉ tiêu của nhà nớc.
II.2 Tổ chức hạch toán tài sản cố định trong donah nghiệp
II.2.1 Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
II.2.1.1 Thủ tục chứng từ.
- Tăng tài sản cố định:
Trong mọi trờng hợp tăng tài sản cố định, doanh nghiệp phải thành lập
ban giao nhận TSCĐ. Ban này có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hiện trạng
của TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ (là chứng từ trực tiếp để ghi tăng
TSCĐ ). Ngoài ra khi tăng TSCĐ, kế toán phải chú ý một số chứng từ liên


9


quan nh hoá đơn bán hàng (do bên bán lập), biên bản nghiệm thu công trình
xây dựng cơ bản, hoá đơn vận tải, các phiếu chi tiền mặt...
- Giảm tài sản cố định:
Hầu hết các trờng hợp giảm TSCĐ do nhợng bán, thanh lý, góp vốn liên
doanh...Doanh nghiệp phải cùng với bên nhận lập biên bản giao nhận TSCĐ
hoặc biên bản thanh lý TSCĐ. Đây là các chứng từ trực tiếp để ghi giảm
TSCĐ.
Trờng hợp giảm TSCĐ, tăng giá trị hao mòn do khấu hao TSCĐ thì cơ
sở để ghi chép là bảng tính khấu hao do kế toán của doanh nghiệp thực hiện
trên cơ sở tuân thủ chế độ khấu hao chung mà nhà nớc quy định.
II.2.1.2 Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định trong danh nghiệp
Một số bút toán đợc ghi cụ thể nh sau:
Trờng hợp TSCĐ tăng do cấp trên cấp kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ ghi trên sổ đơn vị giao
Có TK 214: Giá trị hao mòn.
Có TK 411: Giá trị còn lại.
Hạch toán kiểm kê TSCĐ cụ thể nh sau:
+ Đối với tài sản phát hiện thiếu:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK1381: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn.
Có TK 211: Nguyên giá.
Khi có quyết định xử lý tài sản thiếu của cấp có thẩm quyền, kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112: Nhận tiền bồi thờng.
Nợ TK 1388: Yêu cầu bồi thờng.

Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK 411: Đợc phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 1381: Giá trị còn lại của tài sản thiếu.
+ Đối với tài sản thừa khi kiểm kê:

10


Khi phát hiện tài sản cố định thừa, doanh nghiệp phải truy tìm nguyên
nhân để xử lý.
- Trờng hợp thừa do kế toán quên ghi sổ phải ghi tăng nguyên giá tài
sản cố định và xác định số khấu hao phải trích trong thời gian quên ghi sổ để
phân bổ giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214
- Trờng hợp tài sản thừa do thuê cha trả thì doanh nghiệp phải làm thủ
tục để trả lại cho bên cho thuê.
- Trờng hợp tài sản cố định thừa không phát hiện đợc nguyên nhân, căn
cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi bút toán xử lý tài sản
thừa:
Nợ TK 211:
Có TK 411:
Hạch toán TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh liên kết trớc
đây.
Nợ TK 211: Giá trị còn lại của TSCĐ nhận về.
Nợ TK 111, 112, 152, 1388: Giá trị vốn còn thiếu nếu có
Nợ TK 811: Lỗ về hoạt động liên doanh trừ vào vốn góp nếu có.
Có TK 218, 222: Giá trị vốn góp ban đầu.
TSCĐ giảm do mang đi góp vốn liên doanh hạch toán nh sau:
Nợ TK 214(1): Ghi giảm giá trị hao mòn nếu có.

Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp đợc thừa nhận
Nợ TK 412: Phần chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ
Hoặc Có TK 412: Phần chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Xác định nguồn của tài sản cố định
- Khi doanh nghiệp sử dụng các quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc lợi,
nguồn đầu t xây dựng cơ bản để mua sắm tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, kế toán phải ghi thêm bút toán chuyển nguồn:
Nợ TK 414, 441, 4312

11


Có TK 411
Trờng hợp tài sản cố định đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi và phục vụ nhu
cầu phúc lợi tập thể của doanh nghiệp, khi kết chuyển nguồn kế toán ghi:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi.
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định.
II.2.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
II.2.3.1 Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
211,212,213

214

627,641,642

GTHM của TS thanh lý ,bán

431


2142

XĐ hao mòn của TS

CĐ từ quĩphúc lợi

KC tăng GTHM của TS thuê

12


II.2.3.2 Trờng hợp phải nộp vốn khấu hao và cho các đơn vị khác vay
vốn khấu hao
kế toán hạch toán theo sơ đồ sau
TK 711

TK 111, 112,
331

Lãi thu đợc về
cho vay vốn khấu
hao

TK 136 (8)

Nộp khấu hao cơ bản cho cấp
trên (đợc hoàn lại)
TK 411
Nộp khấu hao cơ bản cho ngân
sách cấp trên (không đợc hoàn lại)

TK 128,228
Doanh nghiệp cho vay vốn khấu hao

II.2.4. Hạch toán tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê
II.2.4.1. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
- Tại các doanh nghiệp đi thuê
a) Nguyên tắc hạch toán:
Doanh nghiệp đi thuê phải ghi sổ tài sản cố định theo nguyên giá tại
thời điểm thuê coi nh là tài sản cố định đi mua. Đồng thời phản ánh toàn bộ
số tiền phải trả theo hợp đồng thuê nh một khoản nợ dài hạn. Định kỳ thanh
toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên đi
thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng nh phân bổ lãi đi thuê vào chi phí
kinh doanh. Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có) đợc ghi nhận khi
thanh toán tiền thuê.
b) Bút toán hạch toán TSCĐ đi thuê:
Khi nhận TSCĐ thuê ngoài căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi
nh sau :
N 212 : Nguyên giá
N 142 : Số lãi thuê phải trả
13


C 342 : Tổng số tiền phải trả
Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng
N 342
N 133
C 111,112...
Trích khấu hao hàng kỳ và kết chuyển lãi vào chi phí
N 627,641,642
C 214 Số khấu hao phải trích

C 142 Trừ dần lãi phải trả vào chi phí
Khi kết thúc hợp đồng có hai trờng hợp xảy ra :
TH 1: Trả lại TS
N 142 : gía trụ còn lại cha khấu hao hết
N 214 : Giá trị hao mòn
C 212
TH 2 : Đợc quyền sở hữu hoàn toàn
N 211,213: Kết chuyển nguyên giá
C212
N 214(2142) Kết chuyển hao mòn
C 214(2141,2143)
Ngoài ra có thể thanh toán thêm
N 211,213
N133
C 111,112....
- Tại doanh nghiệp cho thuê
a) Nguyên tắc hạch toán:
Về thực chất, tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc quyền sỏ hữu của bên
cho thuê nên kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của
tài sản cố định cho thuê. Đồng thời phản ánh số thu từng kỳ về cho thuê. Số
khấu hao tài sản cho thuê đợc tính tơng ứng với số năm thu đợc tiền thuê. Tr-

14


ờng hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vợt quá thời hạn sử dụng tài sản thì
chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê đợc
hạch toán vào khoản đầu từ tài chính dài hạn.
b) Sơ đồ hạch toán TSCĐ cho thuê :
Khi giao Tài sản

N 228 Giá trị TSCĐ cho thuê
N 214 GTHM
C 211,213 Giảm TSCĐ
C 241
Định kỳ thu về lãi
N 111,112 ,1388...
C 711 Thu về cho thuê
C 3331 Thuế GTGT phải nộp
Ghi giá trị TSCĐ phải thu hồi
N 811
C 228
Khi kết thúc hợp đồng
Nếu bán
N 111,112,131...
C 3331
C 711
Đồng thời
N 811
C 228
Nếu nhận lại Tài sản
N211,213
N 811(C711) Chênh lệch đánh giá TSCĐ cho thuê thu hồi
C 228
II.2.4.2. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động.
15


- Tại đơn vị đi thuê
- Căn cứ hợp đồng thuê tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan,
kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:

TK 627, 641,
642

TK 111, 112, 331

Số tiền thuế phải trả trong kỳ
TK 113
Thuế VAT đầu vào

- Tại doanh nghiệp cho thuê:

TK 001

TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng
giá TSCĐ
tháng vẫn phải trích khấuNguyên
hao. Cácgiá
chi phíNguyên
liên quan
đến đi
việc cho thuê tài sản
cố định, kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:thuê đã trả cho doanh
TSCĐ đi thuê
nghiệp cho thuê
TK 711
TK 111, 112,
TK 881
TK 214
331
Số thu về cho

thuê TSCĐ

Trích khấu hao TSCĐ
cho thuế hoạt động

TK 3331
Thuế VAT đầu ra
phải nộp

Các chi phí khác có liên quan
đến hoạt động cho thuê TSCĐ:
vận chuyển, giao dịch, môi giới

16


II.2.5. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
a) Sửa chữa thờng xuyên (sửa chữa nhỏ)
Là loại hình sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dỡng thờng xuyên tài
sản cố định với kỹ thuật đơn giản, do công nhân thuộc bộ phận cơ khí sửa
chữa trong doanh nghiệp đảm nhận, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí nhỏ.
b) Sửa chữa lớn:
Là loại hình sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của tài
sản cố định với kỹ thuật phức tạp, thời gian dài, chi phí lớn. Sửa chữa bao
gồm sửa chữa lớn theo kế hoạch và sửa chữa lớn ngoài kế hoạch.
c) Sửa chữa nâng cấp tài sản cố định:
Là loại hình sửa chữa có tính chất tăng năng lực hoạt động hoặc kéo dài
tuổi thọ của tài sản cố định. Thực chất là một dạng xây dựng cơ bản do đó
chi phí nâng cấp tài sản cố định chính là chi phí xây dựng cơ bản.
- Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ sửa chữa nhỏ

TK 111, 112, 152, 334

TK 142(1)

Tập hợp chi phí
s/c nhỏ phát sinh tơng
đối lớn

Phân bổ chi phí s/c
nhỏ vào chi phí sản xuất
kinh doanh

Tập hợp chi phí s/c nhỏ tài sản cố định

17

TK 627, 641, 642


- Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ (trang bên)
111,112,152 ..
111111

2413
tự làm

331
thuê ngoài

142

Trong KH

Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn

627,641,642
Phân bổ dần

Kết
chuyển
giá
335
thành
sửa
ngoài KH
Trích trớc
chữa

1331

211
Nâng cấp

18



III. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong doanh
nghiệp, thờng phức tạp không chỉ biểu hiện ở số lợng các phần hành mà còn
ở trong mỗi phần hành thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử
dụng nhiều loại sổ sách khác nhau về kết cấu, nội dung, phơng pháp hạch
toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Mỗi hệ thống sổ sách kế toán
đợc xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần có
để thực hiện công tác kế toán.
Nh vậy, tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác
nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu nội dung phản ánh theo một trình tự
nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại
hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình mộ hình thức tổ
chức sổ kế toán khác nhau.
Đối với mỗi doanh nghiệp việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp
sẽ đạt đợc những lợi ích:
- Giúp đơn vị tuân thủ đợc chế độ sổ quy định chung của nhà nớc về chế
độ đăng ký sổ và sử dụng sổ
- Giúp kế toán phân loại và hệ thống chứng từ theo mục đích ghi sổ dẫn
đến tiết kiệm lao động kế toán trên sổ.
- Ghi sổ kế toán là công việc chiếm 80% tổng khối lợng công tác kế
toán vì vậy hệ thống sổ hợp lý giúp đơn vị nâng cao hiệu suất của lao động
kế toán ở 3 giai đoạn kế toán.
- Tổ chức sổ hợp lý giúp cho chúng ta thực hiện nhanh việc thanh tra,
kiểm tra kế toán.
Để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp phải căn cứ vào các điều kiện
sau:
Loại hình kinh doanh của đơn vị là đơn giản thực hiện một loại hoạt
động hay một loại công việc; quy mô hoạt động của doanh nghiệp là lớn, vừa

hay nhỏ; trình độ quản lý kế toán là đơn giản hay phức tạp; điều kiện lao
động kế toán thủ công hay hiện đại.
III.1.Tổ chức sổ tổng hợp hạch toán TSCĐ
III.1.1 Hình thức Nhật ký chung

19


Theo hình thức này tất cả nghiệp vụ phát sinh đều phải hạch toán vào sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó lấy số liệu liên quan trên sổ
nhật ký chung làm căn cứ ghi sổ cái. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức
nhật ký chung có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc

Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ

Nhật ký chung

Thẻ TSCĐ :Sổ chi tiết
TK 211, 212, 213, 214
và các TK 627,641,642,
222...
III.1.2 Hình thức nhật ký sổ cái:

Sổ cái TK 211, 212,
213, 214, 222...

Báo cáo kế toán


Theo hình thức này kế toán kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thời gian và theo hệ thống trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp
duy nhất là nhật ký sổ cái. Hình thức tổ chức sổ kế toán này tách rời việc ghi
chép kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Trình tự hạch toán tài sản cố định
theo hình thức nhật ký sổ cái có thể khái quát theo sơ đồ sau:

20


Chứng từ gốc

Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ

Nhật ký sổ cái

Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TK 211, 212,
213, 214 và các TK
627,641,642, 222...

Báo cáo kế toán

III.1.3 Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán
tổng hợp là " Chứng từ ghi sổ". Các nghiệp vụ kinh tế đợc kế toán ghi chép
theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung
kinh tế trên sổ cái. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức chứng từ ghi sổ
có thể khái quát theo sơ đồ sau:


21


Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ

Chứng từ gốc

Bảng tính và
phân bổ khấu
hao TSCĐ

Chứng từ ghi
sổ

Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TK 211,
212, 213, 214 và các
TK 627,641,642,
222...

Sổ cái TK 211, 212,
213, 214, 222...

Báo cáo kế toán

III.1.4 Hình thức nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ là hình thức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống
hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của các TK đối ứng. Kế toán kết hợp

chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK)
Để theo dõi tình hình TSCĐ, kế toán sử dụng bảng kê 4,5,6 và nhật ký
chứng từ 1,2 và 9
- Bảng kê số 4,5: Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ để tập hợp vào bên nợ TK214
- Bảng kê số 5 : Kế toán căn cứ vào các chứng từ chi phí, đầu t XDCB,
sửa chữa nâng cấp TSCĐ, chi phí mua sắm TSCĐ tập hợp vào bên nợ TK
2411, 2412, 2413.
- Bảng kê số 6: Kế toán cần dựa vào kế hoạch phân bổ ch
- i phí sửa chữa nhỏ và trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để ghi
vào phần phát sinh có của TK 142,335.
22


Cuối tháng kế toán lên nhật ký chứng từ 1 ,2 và 9 để phản ánh toàn bộ
tình hình biến động tài sản cố định của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ có thể khái
quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc + Bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ

Bảng kê số 4

Bảng kê số 6

Bảng kê số 5

Nhật ký chứng từ
số 1,2 và 9


Sổ cái TK 211, 212,213, 214,
222, 821 ...

Báo cáo kế toán
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Phần II
Tình hình tổ chức hạch toán TSCĐ
tại xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP .

23


1 Khái quát chung về đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý
của Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP
I.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đợc thành lập từ
một tổ in thuộc Vụ Tuyên giáo Bộ Nông nghiệp vào năm 1963 với cơ sở vật
chất thiếu thốn, máy móc cũ kĩ, lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo nàn, số
lợng lao động ít ỏi, hàng năm chỉ giải quyết đợc một số ấn phẩm phục vụ
Ngành, Bộ.Tổ này trực thuộc Vụ quản lí ruộng đất - Bộ nông nghiệp trớc đây
và đóng trên địa bàn phờng Phơng Mai, Quận Đống Đa, Hà nội.
. Từ năm 1963 đến 1968 là xởng in vẽ bản đồ thuộc Vụ quản lý ruộng đấtBộ nông nghiệp. Nhiệm vụ chính của XN là in vẽ bản đồ nông nghiệp và vụ
in bản đồ ngành. Từ năm 1968, XN đợc đổi tên thành Nhà in nông nghiệp
thuộc Vụ Tuyên giáo - Bộ nông nghiệp. Trong giai đoạn này, XN có nhiệm

vẽ bản đồ các loại tỉ lệ cho Bộ, Ngành; biểu bảng quản lý kinh tế, kỹ thuật và
các tìa liệu giấy tờ quản lý kinh tế ngành.
Thời gian này Nhà in từng bớc đợc mở rộng, số lợng thiết bị đợc tăng lên,
số cán bộ công nhân viên đợc bổ sung và có trình độ Đại học, trung học
chuyên nghiệp và cán bộ công nhân lành nghề. Năm 1970, cơ sở in này đợc
Cục xuất bản Bộ Văn Hoá thông tin thể thao cho phép sản xuất kinh doanh
ngành in opset.
Năm 1974, Nhà in chuyển sang hạch toán kinh doanh với vốn ban đầu là:
Vốn lu động: 140 000 đồng
Tài sản cố định: 350 000 đồng (theo thời gía lúc bấy giờ)
Năm 1977, Nhà in đợc đổi tên thành xởng in vẽ bản đồ và khung ảnh I.
Ngày 12. 2. 1983, Bộ nông nghiệp ra quyết định số 150 NNTP/QĐ chuyển
xởng in vẽ bản đồ và khung ảnh I thành Xí nghiệp in vẽ bản đồ I, gọi tắt là
Xí nghiệp in Nông nghiệp I.
Ngày 17. 10. 1983, Bộ nông nghiệp ra quyết định số 302XDNN/QĐ cải
tạo và mở rộng Xí nghiệp in nông nghiệp I.
Căn cứ vào quyết định số176 NNKH/QĐ ngày 5.6.1990 phê duyệt luận
chứng kinh tế kỹ thuật bổ sung thiết bị in cho XN.
Căn cứ giấy phép số 03/QĐ In ngày 16.3.1991 của Bộ Văn hoá công nhận
XN in nông nghiệp đợc hành nghề in.
24


Ngày 27.4.1992Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phâm ra quyết định
số 104 NNKH/QĐ cho phép XN In nông nghiệp I lập luận chứng kinh tế kỹ
thuật , bổ sung đầu t chiều sâu , mua thiết bị để in tem nhãn cao cấp trên
giấy hộp bìa cứng.
Căn cứ nghị định số 15/CP ngày 2.3.1993 của Chính Phủ về quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nớc của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ quy chế
thành lập và giải thể của DNNN 338 - HĐBT ngày 20.11.1991 của HĐBT

(nay là Chính Phủ); Căn cứ thông báo số 81/ TB ngày 22/3/1993 của văn
phòng Chính phủ về ý kiến của thủ tớng chính phủ cho phép thành lập lại các
DNNN, XN in nông nghiệp I đợc đổi tên thành XN in nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay
là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Từ đó đến nay, Xí nghiệp In
nông nghiệp và CNTP đã đợc định hình và không nghừng hoàn thiện về quy
mô, tốc độ tăng trởng ngày càng cao và từng bớc phát triển chiều sâu.
Nhiệm vụ chính của XN là in tài liệu, sách báo, phục vụ cho ngành nông
nghiệp, in vẽ bản đồ và bao bì nhãn mác trên các loại giấy màu, giấy cứng...
theo nhiệm vụ đợc giao của ngành, Bộ. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế
thị trờng, các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh tế, tự lo công ăn việc làm
thì xí nghiệp đã mạnh dạn tìm kiếm thị trờng, kí kết các hợp đồng kinh tế với
các đơn vị bạn nhằm tạo công việc và thu nhập cho doanh nghiệp.
Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP là một DNNN sản xuất thuần tuý nên
trong quá trình sản xuất đã gặp không ít khó khăn về mặt bằng sản xuất, tiền
vốn, tài sản... Tuy nhiên, trong quá trình phát triển , Xí nghiệp In nông
nghiệp và CNTP đã có rất nhiều cố gắng mạnh dạn đầu t đổi mới công nghệ
sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng hàng hoá với các tiêu thức: đẹp
về thẩm mĩ, tốt về chất lợng mà giá cả lại hợp lí, từ đó tự khẳng định vị trí
của mình trên thị trờng.
Song song với việc đổi mới công nghệ , công tác tổ chức quản lí sản xuất
cũng nh công tác hạch toán kế toán cũng từng bớc đuợc đổi mới và hiện đại
hoá. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào tổ chức quản lí sản
xuất cũng nh công tác hạch toán kế toán nhằm tinh giản bộ máy quản lí đã
góp phần không nhỏ trong sự thành công của Xí nghiệp In nông nghiệp và
CNTP trong những năm qua, sản xuất phát triển, tốc độ tăng trởng nhanh
năm sau cao hơn năm trớc, nghĩa vụ đóng góp với NSNN đợc thực hiện đầy

25



×