Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

đề thi và đáp án thi tuyển công chức vào ủy ban nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.4 KB, 49 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Câu 1 (2 điểm).
Trình bày nguyên tắc và chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển
rừng quy định tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý nhỏ được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15
điểm.
- Ý II, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm.
Ý I. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
1. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về
kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng
bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu
quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục
hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với
nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
3. Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải


tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định khác của pháp
luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hoá nghề rừng.
4. Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế
của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu
bằng nghề rừng.
5. Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng
rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.
Ý II. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng

1


1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn
liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân miền núi.
2. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển
rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê rừng và
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên
ngành; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ chữa cháy
rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là
rừng tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản; có chính
sách hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu; có chính
sách khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển

rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển
rừng ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; ưu tiên phát triển trồng rừng nguyên
liệu phục vụ các ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để
trồng rừng; có chính sách miễn, giảm thuế đối với người trồng rừng; có chính sách
đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi suất ưu đãi, ân hạn, thời
gian vay phù hợp với loài cây và đặc điểm sinh thái từng vùng.
5. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường lâm sản, khuyến khích tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản.
6. Nhà nước khuyến khích việc bảo hiểm rừng trồng và một số hoạt động
sản xuất lâm nghiệp.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nguyên tắc hoạt động thủy sản và nội dung quản lý nhà
nước về thủy sản quy định tại Luật Thủy sản năm 2003.
Có 2 ý,
- Ý I, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý nhỏ được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15
điểm,
- Ý II, có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.
Ý I. Nguyên tắc hoạt động thuỷ sản
1. Bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản, tính đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Việc
phát triển các lĩnh vực trong hoạt động thuỷ sản phải theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành Thuỷ sản trong phạm vi cả nước và của từng địa phương.

2


2. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên tai và dịch bệnh thuỷ
sản; bảo đảm an toàn cho người, tàu cá, công trình và thiết bị trong hoạt động thuỷ

sản.
3. Hoạt động thuỷ sản phải kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ
chủ quyền và lợi ích quốc gia trên sông, biển; tuân theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Nội dung quản lý nhà nước về thuỷ sản
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các
chính sách phát triển ngành Thuỷ sản.
2. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật về thuỷ sản.
3. Tổ chức điều tra, đánh giá và quản lý, bảo vệ sự phát triển bền vững
nguồn lợi thuỷ sản; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt
động thuỷ sản; quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo
tồn biển; thực hiện thống kê, thông tin về hoạt động thuỷ sản.
4. Xác định và phân cấp quản lý vùng biển ven bờ trong hoạt động thuỷ sản;
quản lý và phân cấp quản lý vùng biển để khai thác; phân tuyến khai thác; công bố
ngư trường khai thác; quản lý việc giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thủy
sản, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.
5. Quản lý việc cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh
vực thuỷ sản theo quy định của pháp luật; đào tạo, sát hạch, cấp bằng thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá; cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động thuỷ sản cho tàu cá
nước ngoài.
6. Quản lý việc thẩm định và công nhận giống thuỷ sản mới, thuốc thú y
thuỷ sản, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; kiểm tra và tổ chức phòng, trừ dịch bệnh
thuỷ sản; quản lý việc bảo vệ môi trường trong hoạt động thuỷ sản.
7. Quản lý và phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, chợ thuỷ sản đầu mối.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động thuỷ sản.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thuỷ sản;
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các hội nghề nghiệp thuỷ sản.
10. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuỷ sản, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về thuỷ sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt

động thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
Câu 3 (2 điểm).
Nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học và những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học tại Luật Đa
dạng sinh học năm 2008 được quy định như thế nào?
Có 3 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
- Ý II, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
- Ý III, có 9 ý nhỏ, nêu đủ 9 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
Ý I. Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học

3


1. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá
nhân.
2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh
học; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói,
giảm nghèo.
3. Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học
phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của Nhà
nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
Ý II. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học
1. Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện
cho một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen.

2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học;
đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
của Nhà nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây
dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo
tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học.
4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn
định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn;
phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn.
5. Phát huy nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học.
Ý III. Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học
1. Săn bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu bảo tồn, trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học; lấn chiếm đất đai,
phá hoại cảnh quan, hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên, nuôi trồng các loài ngoại lai
xâm hại trong khu bảo tồn.
2. Xây dựng công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu
bảo tồn, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng công
trình, nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.
3. Điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chăn nuôi gia súc, gia
cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp; cư trú trái phép,
gây ô nhiễm môi trường trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi
sinh thái của khu bảo tồn.
4. Săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu thụ, vận chuyển,
mua, bán trái phép loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
4



vệ; quảng cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép sản phẩm có nguồn gốc từ loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
5. Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo trái phép loài động
vật, thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ.
6. Nhập khẩu, phóng thích trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen.
7. Nhập khẩu, phát triển loài ngoại lai xâm hại.
8. Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
9. Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn.
Câu 4 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu điều kiện chế biến thủy sản và sơ chế thủy sản, kinh
doanh nguyên liệu thủy sản dùng cho chế biến thực phẩm được quy định tại Nghị
định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ; Nghị định số
14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
59/2005/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành
nghề thủy sản như thế nào?
Có 2 ý,
- Ý I, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15
điểm.
(Chú ý: Đáp án đã có phần sửa đổi bổ sung của Nghị định số 14/2009/NĐCP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2005/NĐ-CP của Chính phủ)
Ý I. Tổ chức, cá nhân chế biến thuỷ sản phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về chế biến thuỷ sản do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Địa điểm xây dựng cơ sở chế biến thuỷ sản phải theo quy hoạch của địa
phương.
3. Nhà xưởng, kho chứa, trang thiết bị, dụng cụ chế biến, dụng cụ vệ sinh, hệ

thống xử lý nước, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải, trang thiết bị
kiểm tra chất lượng sản phẩm phải bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Đối với cơ sở chế biến thuỷ sản làm thực phẩm (theo quy định của Bộ
Thuỷ sản) xây dựng mới, trước khi đưa vào hoạt động sản xuất 15 ngày, phải thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để được kiểm tra, công nhận đủ điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm.
5. Cơ sở chế biến thuỷ sản theo phương thức công nghiệp phải có ít nhất một
cán bộ hoặc nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học về một trong các chuyên ngành
công nghệ thực phẩm, chế biến thuỷ sản, sinh học, hoá sinh.

5


6. Người lao động trực tiếp trong các cơ sở chế biến thuỷ sản phải đảm bảo
các tiêu chuẩn về sức khoẻ theo quy định và phải được trang bị các phương tiện
bảo hộ lao động cần thiết.
Ý II. Tổ chức, cá nhân sơ chế thủy sản, kinh doanh nguyên liệu thủy sản
dùng cho chế biến thực phẩm phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về sơ chế thủy sản, kinh doanh
nguyên liệu thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ rõ ràng.
3. Nhà xưởng, kho chứa, phương tiện thu mua, bảo quản, vận chuyển thủy
sản chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật.
4. Chỉ được sử dụng các loại phụ gia thực phẩm, hóa chất trong danh mục
được phép lưu hành tại Việt Nam và phải sử dụng đúng liều lượng, giới hạn theo
quy định của pháp luật.
5. Cơ sở phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và vệ sinh thú y theo
quy định của pháp luật.

6. Có ít nhất một nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ đã được tập huấn về vệ
sinh an toàn thực phẩm”.
Câu 5 (2 điểm).
Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Liên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -Bộ Nội vụ quy định việc tổ chức các Chi
cục quản lý chuyên ngành ở cấp tỉnh, cấp huyện như thế nào?
Có 2 ý,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm.
+ Ý 2 có 11 ý, nêu đủ 11 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm.
- Ý II, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
Chi cục quản lý chuyên ngành:
Ý I. Ở cấp tỉnh:
1. Các Chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm
vụ về chuyên ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc tác
nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực
chuyên ngành.
2. Số lượng chi cục quản lý chuyên ngành bảo đảm có sự kế thừa hợp lí
những chi cục hiện có đang hoạt động hiệu quả và thành lập chi cục mới nhưng
không quá 9 tổ chức, bao gồm:
a) Chi cục Bảo vệ thực vật (Chi cục Bảo vệ thực vật đảm nhận cả nhiệm vụ
quản lý chuyên ngành trồng trọt, nếu không thành lập phòng trồng trọt);
b) Chi cục Thú y (Chi cục Thú y đảm nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên
ngành chăn nuôi, nếu không thành lập phòng chăn nuôi) bao gồm cả thú y thuỷ sản;
c) Chi cục Kiểm lâm;

6



d) Chi cục Lâm nghiệp (thành lập ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm
nghiệp trên 50.000 ha). Ở các tỉnh khác giao chức năng quản lý lâm nghiệp cho Chi
cục Kiểm lâm;
e) Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (thành lập ở những tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có quy mô khai thác lớn);
g) Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản (thành lập ở các tỉnh ven biển có quy mô
nuôi trồng đảm bảo có một trong các tiêu chí sau:
+ Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tập trung thâm canh được quy hoạch từ
5.000 ha trở lên;
+ Diện tích mặt nước biển quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản từ 20.000 ha trở
lên;
+ Sản lượng giống thuỷ sản sản xuất nhân tạo đạt 3 tỷ con/năm trở lên).
h) Chi cục Thuỷ sản (thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
không đủ tiêu chí thành lập riêng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
và Chi cục nuôi trồng thuỷ sản);
i) Chi cục Thuỷ lợi hoặc Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão (thành
lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hệ thống công trình thủy nông
lớn và chiều dài đê ít; thực hiện cả nhiệm vụ cấp nước nông thôn, thuỷ lợi, đê điều
và phòng, chống lụt, bão);
k) Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão (thành lập ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có hệ thống đê sông, đê biển lớn);
l) Chi cục Phát triển nông thôn (thực hiện cả nhiệm vụ kinh tế hợp tác, kinh
tế hộ, kinh tế trang trại, làng nghề, ngành nghề nông thôn, chế biến nông lâm thuỷ
sản);
m) Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản (thành lập ở các
tỉnh có nhiều cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, có năng lực xét nghiệm chất
lượng, phân tích các yếu tố đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không thành lập
Phòng Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản).
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cụ thể về số lượng, tên gọi của các Chi cục.
Ý II. Ở cấp huyện:
Một số chi cục được tổ chức Hạt, Trạm đặt trên địa bàn huyện, bao gồm:
1. Chi cục Kiểm lâm (có Hạt Kiểm lâm huyện), Chi cục Đê điều và phòng,
chống lụt bão (có Hạt quản lý đê huyện hoặc Hạt quản lý đê liên huyện).
2. Đối với một số Chi cục khác cần có tổ chức đặt trên địa bàn huyện, bao
gồm: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản
lý nhà nước trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trạm bảo
vệ thực vật trực thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật và Trạm Thú y trực thuộc Chi cục
Thú y.
Các Trạm, Hạt có trách nhiệm tổ chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề
xuất, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực được
giao trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp cần thiết theo quy định.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

7


HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Nội vụ

Câu 1(2 điểm)
Trình bày khái niệm về cán bộ, công chức; cán bộ, công chức xã; viên chức?
Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức và viên chức được quy định tại Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức như thế nào?
Có 3 ý lớn:
- Ý 1 có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm;
- Ý 2 có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;
- Ý 3 có 4 ý nhỏ, nêu đủ 4 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ý I. Khái niệm:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính

trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

8


4. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Ý II. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà
nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Ý III. Các nguyên tắc quản lý viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản
lý của Nhà nước.
2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên
cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm
việc.
4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với
viên chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách
mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng

dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính
sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ về chế độ tập sự đối với công chức.
Có 4 ý lớn:
- Ý 1 được 0,3 điểm
- Ý 2, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 4 được 0,3 điểm
Chế độ tập sự
Ý 1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để
làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm
được tuyển dụng.
Ý 2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;

9


c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm
2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện
chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời
gian tập sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm
đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật
không được tính vào thời gian tập sự.
Ý 3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của

công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy,
quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí
việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị
trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Ý 4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy
định tại khoản 2 Điều này.
Câu 3 (2 điểm)
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định cách
tính điểm và xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức như thế nào?
Có 2 ý lớn:
- Ý I, có 3 ý
+ Ý 1 được 0,1 điểm;
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm;
+ Ý 3 được 0,15 điểm;
- Ý II, có 4 ý
+ Ý 1 được 0,15 điểm;
+ Ý 2, có 11 ý nhỏ, nêu đủ 11 ý nhỏ được 1,05 điểm, thiếu một ý trừ 0,1 điểm
(chú ý: giám khảo phải kiểm tra các ý nhỏ trong nội dung này, nhất là thứ tự ưu
tiên)
+ Ý 3, được 0,15 điểm;
+Ý 4 được 0,1 điểm.
Ý I. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc

nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.
10


3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ
hoặc tiếng dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm
điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và công
nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
Ý II. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài
thi quy định tại Điều 9 Nghị định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được
xác định theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự
từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối
cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như
sau:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
b) Thương binh;
c) Người hưởng chính sách như thương binh;
d) Con liệt sĩ;
đ) Con thương binh;
e) Con của người hưởng chính sách như thương binh;
g) Người dân tộc ít người;
h) Đội viên thanh niên xung phong;
i) Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi
từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;

k) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
l) Người dự tuyển là nữ.
3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu
tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.
Câu 4 (2 điểm)
Các căn cứ để xác định công chức. Theo quy định tại Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, những người nào được xác định
là công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện?
Có 2 ý lớn
- Ý I, được 0,5 điểm
- Ý II, có 2 ý
11


+ Ý 1, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
Ý I. Căn cứ xác định công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật,
làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
Ý II. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ở cấp tỉnh:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng,
cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong
các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và
người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân.
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng,
Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận,
huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
Câu 5 (2 điểm)
Trình bày vị trí và chức năng của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Phòng Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn gì về công
tác xây dựng chính quyền và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Thông
tư 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ?
Có 2 ý:
- Ý I: có 2 ý
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II: có 2 ý
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, nêu đủ 4 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
12


+ Ý 2, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm

Ý I. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ:
1. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ
a) Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức
hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tụn giáo; thi đua - khen
thưởng.
b) Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Nội vụ.
2. Vị trí, chức năng Phòng Nội vụ
a) Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ
quan tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
b) Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Nội vụ.
Ý II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ về công tác xây dựng chính
quyền và cán bộ, công chức, viên chức:
1. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức

thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
công của ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của ủy ban nhân dân cấp xã; giúp ủy ban nhân dân cấp
huyện trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy
định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới
hành chính của huyện;

13


d) Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và
thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
phường, thị trấn theo phân cấp.

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Lao động- Thương binh và Xã hội
Câu 1 (2 điểm).
Hợp đồng lao động là gì? Trình bày các loại hợp đồng lao động và nội dung
hợp đồng lao động quy định tại Luật Lao động năm 2012.
Có 3 ý,
- Ý I, được 0,25 điểm.
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1: Có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,15 điểm.
- Ý III, có 4 ý,
+ Ý 1, có 10 ý nhỏ, nêu đủ 10 ý được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
+ Ý 2, ý 3 và ý 4, mỗi ý được 0,15 điểm.

14


Ý I. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
Ý II. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai

bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ
đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu
không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và
hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp
đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời
hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm
việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất
thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao
động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động
hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Ý III. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các

khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

15


g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh,
bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có
quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí
mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp
người lao động vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số
nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương
thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai,
hoả hoạn, thời tiết.
4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm
giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.

Câu 2 (2 điểm).
Anh (chi) hãy nêu các quyền cơ bản của trẻ em quy định tại Luật Bảo vệ và
chăm sóc trẻ em năm 2004.
Có 10 ý,
- Ý I, có 2 ý, mỗi ý được 0,1 điểm.
- Ý II, III, IV, VII, VIII, IX, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý V, có 2 ý, mỗi ý được 0,1 điểm.

- Ý VI, có 2 ý, mỗi ý được 0,1 điểm.
- Ý X, có 2 ý, mỗi ý được 0,1 điểm.
Ý I. Quyền được khai sinh và có quốc tịch
1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.
2. Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có
thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật.
Ý II. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ,
tinh thần và đạo đức.
Ý III. Quyền sống chung với cha mẹ
Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ.
Không ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi
ích của trẻ em.
Ý IV. Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và
danh dự
16


Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân
thể, nhân phẩm và danh dự.
Ý V. Quyền được chăm sóc sức khoẻ
1. Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ.
2. Trẻ em dưới sáu tuổi được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được khám bệnh,
chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.
Ý VI. Quyền được học tập
1. Trẻ em có quyền được học tập.
2. Trẻ em học bậc tiểu học trong các cơ sở giáo dục công lập không phải trả
học phí.
Ý VII. Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục,
thể thao, du lịch

Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động văn hoá, nghệ
thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.
Ý VIII. Quyền được phát triển năng khiếu
Trẻ em có quyền được phát triển năng khiếu. Mọi năng khiếu của trẻ em đều
được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
Ý IX. Quyền có tài sản
Trẻ em có quyền có tài sản, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.
Ý X. Quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt
động xã hội
1. Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin phù hợp với sự phát triển của trẻ
em, được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm.
2. Trẻ em được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với nhu cầu và năng lực
của mình.
Câu 3 (2 điểm).
Mục tiêu của dạy nghề là gì? Trình bày chính sách của nhà nước về phát
triển dạy nghề và các hành vi bị cấm trong hoạt động dạy nghề quy định tại Luật
dạy nghề năm 2006.
Có 3 ý,
- Ý I, được 0,25 điểm.
- Ý II, có 4 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Ý III, có 3 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
Ý I. Mục tiêu dạy nghề
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo

17



việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ý II. Chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề
1. Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề
góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và
phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây
dựng một số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới;
chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện
xã hội hoá.
3. Thực hiện xã hội hoá hoạt động dạy nghề, khuyến khích tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến khích nghệ
nhân và người có tay nghề cao tham gia dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các
nghề truyền thống và ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong
hoạt động dạy nghề và được hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định
của pháp luật.
4. Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân
xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật,
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm
tạo cơ hội cho họ được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập
nghiệp.
Ý III. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dạy nghề

1. Lợi dụng hoạt động dạy nghề để trục lợi, lạm dụng sức lao động.
2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ
quản lý, nhân viên của cơ sở dạy nghề và người học nghề.
3. Gian lận trong tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp bằng, chứng chỉ nghề.
Câu 4 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu việc quản lý, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và
quản lý, trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo dục
hoặc hình phạt quy định tại Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của
Chính phủ?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý II, có 5 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.

18


Ý I. Quản lý, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, trợ giúp trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm:
1. Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, phân tích thông tin, số liệu về
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo từng nhóm đối tượng, mức độ hoàn cảnh đặc
biệt, loại hình trợ giúp; lập báo cáo tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Lập kế hoạch và hướng dẫn việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bảo đảm mọi trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, có cơ hội phục hồi sức khỏe, tinh thần và giáo
dục đạo đức, hòa nhập với gia đình, xã hội.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ hỗ trợ trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
4. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm quyền trẻ em; hạn chế, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; phục

hồi sức khỏe, tinh thần và giáo dục đạo đức cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách, biện pháp, tiêu
chuẩn, quy trình chuyên môn, kỹ thuật và các quy định khác trong công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Ý II. Quản lý, trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong
thời hạn giáo dục hoặc hình phạt
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có liên quan, tổ chức xã hội nơi có trẻ
em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo dục hoặc hình phạt thực
hiện các biện pháp cụ thể để quản lý, trợ giúp trẻ em tiến bộ và tái hòa nhập gia
đình, xã hội
2. Trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo dục hoặc hình
phạt mà không có nơi nương tựa được đưa vào cơ sở trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
3. Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan,
tổ chức xã hội, cá nhân vận động người tình nguyện có kinh nghiệm, có phương
pháp giáo dục, hiểu tâm lý trẻ em nhận giáo dục, đỡ đầu, chăm sóc thay thế hoặc
nhận tổ chức, quản lý cơ sở trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong
thời hạn giáo dục hoặc hình phạt.
4. Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí cho trẻ em,
cơ sở trợ giúp trẻ em nhận hoặc tạo điều kiện để trẻ em được học văn hóa, học
nghề hoặc có việc làm phù hợp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách khuyến
khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận trẻ em vào học tập, làm
việc hoặc hỗ trợ kinh phí cho trẻ em, cho cơ sở trợ giúp trẻ em.
5. Cha, mẹ, người giám hộ có trách nhiệm đóng góp một phần kinh phí theo
thỏa thuận với cơ sở trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật để nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
em trong trường hợp trẻ em vi phạm pháp luật đã chấp hành xong thời hạn giáo
dục hoặc hình phạt tuy còn nơi nương tựa nhưng chưa thể tái hòa nhập ngay với
gia đình; đóng góp một phần kinh phí theo thỏa thuận với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nhận trẻ em vào học văn hóa, học nghề nếu được yêu cầu.


19


Câu 5 (2 điểm).
Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của
Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ quy định vị trí và chức
năng của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội như thế nào? Hãy nêu nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội?
Có 2 ý,
- Ý I, có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Ý II, có 10 ý, mỗi ý được 0,15 điểm.
Ý I. Vị trí, chức năng của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động; tiền lương, tiền
công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm
sóc trẻ em, bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Ý II. Trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện

những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác về lao động, người có
công và xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Thống kê nguồn lao động của xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để cân
đối nguồn lao động, tạo việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động.
3. Tổng hợp và quản lý đối tượng người có công, người hưởng chính sách xã
hội và các đối tượng khác trên địa bàn theo hướng dẫn của Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về chính sách đối với đối
tượng thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
4. Tổ chức thực hiện công tác chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng
hưởng chính sách lao động, người có công và xã hội theo phân cấp hoặc ủy nhiệm
của cơ quan chức năng.
5. Quản lý nghĩa trang liệt sỹ, các công trình ghi công liệt sỹ của xã (nếu
có); quản lý cơ sở nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội (nếu có); chăm sóc, nuôi

20


dưỡng các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
6. Phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; tiếp nhận,
hỗ trợ phụ nữ, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, là nạn nhân bị buôn
bán từ nước ngoài trở về.
7. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội.
8. Quản lý hoạt động của cán bộ, nhân viên thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
làm công tác lao động, người có công và xã hội.
9. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về lao động;
người có công và xã hội; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện

nhiệm vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn cấp xã theo
quy định.
10. Bố trí cán bộ làm công tác lao động, người có công và xã hội cấp xã trên
cơ sở quy định của pháp luật và đặc điểm của từng địa phương.

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
Câu 1 (2 điểm)
Các từ “Khoa học”, “Công nghệ” được hiểu như thế nào? Hãy nêu nguyên
tắc hoạt động và trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công
nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000.
Có 4 ý lớn,
- Ý I và II, mỗi ý được 0,25 điểm,
- Ý III, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý IV, có 2 ý,
+ Ý 1, có 5 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
+ Ý 2, được 0,25 điểm.
Ý I. Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy;

21



Ý II. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm;
Ý III. Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
1. Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết
hợp với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế
giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam;
3. Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với
khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với
giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường
công nghệ;
4. Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;
5. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân
chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Ý IV. Trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công
nghệ
1. Nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách và biện pháp sau đây để
phát triển khoa học và công nghệ:
a) Bảo đảm để khoa học và công nghệ là căn cứ và là một nội dung quan
trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Đầu tư xây dựng và phát triển năng lực nội sinh, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng và trọng dụng nhân tài về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc
tế; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực khoa học và công nghệ;
c) Bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản trong các
lĩnh vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực khoa học đặc thù của Việt Nam; đẩy

mạnh nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, chú trọng
phát triển công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ có ý nghĩa quan trọng;
d) Đẩy mạnh ứng dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển
dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển thị trường công nghệ;
khuyến khích hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
phổ biến tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn; tạo điều kiện
thuận lợi cho các hội khoa học và công nghệ thực hiện tốt trách nhiệm của mình;
đ) Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tăng cường nhân lực
khoa học và công nghệ và chuyển giao công nghệ về cơ sở, chú trọng địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Căn cứ vào đặc thù của từng lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chính phủ
quy định cụ thể việc áp dụng các quy định của Luật này đối với khoa học xã hội và
22


nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm bảo đảm phát
triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định về Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ.
Có 3 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm,
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm,
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và 3, mỗi ý được 0,2 điểm,

+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm,
- Ý III, có 4 ý,
+ Ý 1, 2 và 4, mỗi ý được 0,2 điểm,
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
Ý I. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Nhiệm vụ của Hội đồng là phân tích, đánh giá, kiến nghị
về mục tiêu, yêu cầu và kết quả dự kiến của chương trình, đề tài, dự án. ý kiến của
các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản.
2. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các
thành viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/2 là đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh
doanh, các tổ chức khác có liên quan;
b) 1/2 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ có liên quan.
Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ được giao tư vấn xác định nhiệm vụ.
Ý II. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
1. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư
vấn về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.

23


2. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các

thành viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản
xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên
quan;
b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ có liên quan.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội
đồng được giao tư vấn tuyển chọn.
3. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.
Ý III. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo thẩm quyền thành lập Hội đồng để
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước khi kết thúc nhiệm vụ.
2. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tiến hành đánh giá nghiệm thu theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết
quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã được ký kết và chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền trong việc đánh giá
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các
thành viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ chức sản
xuất - kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ được giao đánh giá.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội
đồng đánh giá nghiệm thu.

4. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ các cấp theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không
nêu danh.
Câu 3 (2 điểm)
Trình bày vị trí, chức năng; cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và
Công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày
18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ.
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
24


- Ý 2, có 3 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm,
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ,
* Ý nhỏ 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
* Ý nhỏ 2, được 0,2 điểm,
* Ý nhỏ 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm.
Ý I. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ;
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ
công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên

môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ý II. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Riêng số lượng Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ của thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Tổ chức được thành lập thống nhất ở Sở, gồm: Văn phòng, Thanh tra,
Phòng Kế hoạch - Tài chính.
25


×