Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

tăng cường quản lý kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----------------------------

NGUYỄN KIỀU OANH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT
CAM KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 03/2016


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----------------------------

NGUYỄN KIỀU OANH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT
CAM KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ


NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN ĐỨC THANH

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 03/2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý kiểm soát cam kết
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí
Minh” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của TS.
Nguyễn Đức Thanh. Các thông tin, số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn
trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong luận văn
của mình.
TP.HCM, ngày 14 tháng 03 năm 2016

Nguyễn Kiều Oanh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức

Thanh đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Tài Chính Marketing đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp có những ý kiến đóng góp
quý báo trong quá trình thực hiện luận văn.
Kính chúc các Thầy cô và các anh chị dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công trong cuộc sống.
HVTH : Nguyễn Kiều Oanh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐP

: Địa phương

KP

: Kinh phí

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KBNN TP HCM

: Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh

KBNN TW


: Kho bạc Nhà nước Trung ương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TABMIS

: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

TW

: Trung ương


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHI, CAM KẾT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC........3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
.....................................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước ...................................................................3
1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước .....................................................................4
1.1.2.1. Chi thường xuyên ....................................................................................4
1.1.2.2. Chi đầu tư phát triển ................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm chi và nguyên tắc chi ngân sách nhà nước .......................................7
1.1.3.1. Đặc điểm chi ngân sách ...........................................................................7
1.1.3.2. Nguyên tắc kiểm soát chi ngân sách nhà nước ........................................9
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước ................................................................10

1.2. KHÁI LƯỢC VỀ CAM KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CAM
KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................................11
1.2.1. Khái niệm cam kết chi thường xuyên .......................................................11
1.2.2. Khái niệm kiểm soát cam kết chi thường xuyên ......................................12
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát cam kết chi thường xuyên ...................12
1.2.4. Mục tiêu kiểm soát cam kết chi thường xuyên .........................................12
1.2.5. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên .......................14
1.3. KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC……………………………………………………………………………… 17
1


1.3.1. Sự cần thiết phải thực hiện cam kết chi thường xuyên ………………. 17
1.3.2. Nguyên tắc hạch toán cam kết chi ...........................................................18
1.3.3. Nguyên tắc điều chỉnh, hủy cam kết chi..................................................19
1.3.3.1. Nguyên tắc điều chỉnh cam kết chi........................................................19
1.3.3.2. Nguyên tắc hủy cam kết chi ..................................................................19
1.3.4. Những lợi ích khi thực hiện kiểm soát cam kết chi và hạn chế khi chưa
thực hiện cam kết chi NSNN .................................................................................20
1.3.4.1. Những lợi ích khi thực hiện kiểm soát cam kết chi ..............................20
1.3.4.2. Những hạn chế khi chưa thực hiện kiểm soát cam kết chi NSNN ........22
1.4. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH Ở MỘT SỐ
NƯỚC……………………………………………………………………………… 22
1.4.1. Tổ chức kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở một số nước……………..22
1.4.2. Nhận định tổng quát về tổ chức kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước ở một
số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ...............................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..……………………………………………………….35
CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................36
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH.............................................................................................................................36
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..36
2.1.1. Sự hình thành ............................................................................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................37
2.2. QUY TRÌNH CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...............................................37
2.2.1. Phân bổ dự toán ........................................................................................37
2.2.2. Cam kết chi ...............................................................................................38
2


2.2.3. Thực hiện cam kết chi và thanh toán ........................................................38
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................40
2.3.1. Các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thi hành ngân sách ......................41
2.3.2. Các vấn đề pháp lý liên quan đến kiểm soát cam kết chi và chi ngân sách
...............................................................................................................................43
2.3.3. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước ...............44
2.3.3.1. Giai đoạn cam kết chi ............................................................................44
2.3.3.2. Giai đoạn thực hiện cam kết chi ............................................................46
2.3.4. Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên ..........................50
2.3.4.1. Hồ sơ cam kết chi thường xuyên ...........................................................50
2.3.4.2. Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị, bao gồm: .......50
2.3.4.3. Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị dự toán .............................50
2.3.4.4. Quản lý cam kết chi đối với các hợp đồng nhiều năm ..........................51
2.3.5. Kết quả kiểm soát cam kết chi và chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua KBNN giai đoạn năm 2013 đến năm 2015.....................................................51
2.3.5.1. Tổ chức quản lý chi thường xuyên ........................................................51
2.3.5.2. Kiểm soát cam kết chi ...........................................................................53
2.3.5.3. Tổng hợp kiểm soát chi và chi thường xuyên theo dự toán ..................57
2.4. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ TỒN TẠI HẠN CHẾ ..........................................59

2.4.1 Những thành tựu đạt được .........................................................................59
2.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ....................................................61
2.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế chính yếu ..........................................................61
2.4.2.2. Những nguyên nhân cơ bản ...................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……………………………………………………… 70
3


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................71
3.1 MỤC TIÊU.........................................................................................................71
3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020 .....73
3.2.1. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước .....................73
3.2.2. Quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ ..........................................................74
3.2.3. Công tác kế toán nhà nước .......................................................................74
3.2.4. Hệ thống thanh toán..................................................................................75
3.2.5. Kiểm tra, kiểm toán nội bộ .......................................................................75
3.2.6. Công nghệ thông tin .................................................................................76
3.2.7. Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực ..............................................76
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT CAM KẾT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ...........................77
3.3.1. Đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán ngân sách hàng năm gắn với khuôn
khổ chi tiêu trung hạn ............................................................................................77
3.3.2. Thay đổi lịch trình ngân sách ...................................................................78
3.3.3 Kế toán cam kết chi ..................................................................................79
3.3.4. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý tài chính ...........80
3.3.5. Về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ..............................................81
3.3.6. Sự phối hợp thực hiện giữa các tổ chức liên quan....................................83

3.3.7. Giải pháp về truyền thông ........................................................................83
3.3.8. Hiện đại hóa trao đổi thông tin .................................................................84
3.3.9. Hội nhập khu vực và thế giới ...................................................................84
4


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3……………………………………………………….86
KẾT LUẬN……………………………………………………………………. 87

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi có Luật ngân sách nhà nước ban hành, việc quản lý chi tiêu ngân sách
nhà nước đã từng bước tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhà nước góp phần nâng
dần hiệu quả và đã đạt được một số kết quả nhất định, ý thức chấp hành kỷ luật tài
chính ở các ngành, các cấp được nâng lên một bước. Mặc dù cơ chế quản lý và kiểm
soát chi tiêu công hiện hành đã được bổ sung, sửa đổi nhưng vẫn còn nhiều tồn tại
làm hạn chế đến kết quả hoạt động của ngân sách nhà nước.
Trong giai đoạn nước ta đang tập trung các nguồn lực tài chính để phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện nền kinh tế phát triển chưa cao
thì sự ổn định kinh tế vĩ mô là hết sức cần thiết mà trong đó vai trò của ngân sách
nhà nước là công cụ quan trọng trong điều chỉnh kinh tế, chi tiêu ngân sách không
được vượt quá dự toán và đặc biệt là không gây ra thâm hụt ngân sách.
Xuất phát từ thực trạng cơ chế kiểm soát chi ngân sách hiện nay – chỉ chú
trọng kiểm soát lúc trả tiền (xuất quỹ ngân sách) mà lẽ ra phải quan tâm ngay từ khi
quyết định chi (cam kết chi ngân sách). Từ yêu cầu đó, từ thực tiển công tác của

mình, tác giả chọn đề tài “Tăng cường quản lý kiểm soát cam kết chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng quản lý kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN qua
KBNN.
- Đề xuất những kiến nghị giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tăng cường quản lý kiểm soát cam kết chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN TPHCM.
1


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Tại KBNN TP HCM
+ Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, người viết dựa vào phương pháp định tính.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn đã đạt được ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi thường xuyên, cam kết chi thường
xuyên ngân sách nhà nước nói chung và công tác quản lý chi thường xuyên, quản lý
cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng.
- Trên cơ sở số liệu chi thường xuyên, cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà
nước hàng năm từ năm 2012 đến năm 2015, luận văn phân tích và làm rõ thực trạng
quản lý ngân sách tại KBNN TPHCM. Từ đó đưa ra ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Từ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong thực tiển quản lý, đề
ra các giải pháp để tăng cường quản lý kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân
sách tại KBNN TPHCM.
6. Bố cục đề tài

Đề tài được kết cấu làm 3 chương
- Chương 1: Tổng quan về quản lý và kiểm soát chi, cam kết chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
- Chương 2: Thực trạng quản lý kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý kiểm soát cam kết chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHI, CAM KẾT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước (gọi tắt là chi tiêu công), về cả lý thuyết lẫn thực tế,
có quan hệ trực tiếp và không thể tách rời các hoạt động của nhà nước nhằm hai mục
đích: cải thiện phân phối thu nhập trong xã hội, hoặc tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
nền kinh tế.
Xét về phương diện pháp lý, chi ngân sách nhà nước là những khoản chi tiêu
do các pháp nhân hành chính nhà nước thực hiện nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra.
Xét về bản chất, chi tiêu công là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực
tài chính đã được tập trung trong các quỹ của nhà nước theo mục đích sử dụng của
các quỹ. Dựa vào mục đích sử dụng của các quỹ và các mục tiêu quản lý khác nhau
để xem xét, đánh giá tính đúng đắn, hợp lý của việc phân phối vốn và tính tiết kiệm,
hiệu quả của việc sử dụng vốn thuộc các quỹ đó.
Xét một cách tổng quát, một hệ thống chi tiêu công phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phân bổ nguồn lực phải phù hợp với các chiến lược được ưu tiên.

- Sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả trong quá trình thực hiện các chiến lược
ưu tiên đó.
- Thông tin trung thực, có cơ sở để cấp có thẩm quyền ra quyết định chính xác
và đúng đắn.
- Công khai ngân sách và có trách nhiệm giải trình các khoản chi tiêu đó.

3


1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước được diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức
và có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Có
nhiều cách phân loại các khoản chi, nhưng nhìn chung thường chia nội dung chi theo
cơ cấu phù hợp hơn với thông lệ quốc tế là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
1.1.2.1. Chi thường xuyên
- Khái niệm: Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa
thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự
nghiệp khác.
- Những đặc trưng cơ bản chi thường xuyên sau:
+ Chi thường xuyên mang tính ổn định: Đặc trưng này xuất phát từ sự tồn tại
của bộ máy nhà nước, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định duy trì sự hoạt
động của bộ máy nhà nước. Tính ổn định còn bắt nguồn từ sự ổn định trong từng
hoạt động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ máy nhà nước.
+ Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội: Các khoản chi thường
xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước, về
quốc phòng, an nình, về các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động xã hội khác do
nhà nước tổ chức. Các khoản chi này gắn với tiêu dùng của nhà nước và xã hội mà

kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và dịch vụ công cho hoạt động của nhà
nước và yêu cầu phát triển của xã hội.
+ Phạm vi, mức độ chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà
nước: Các khoản chi thường xuyên luôn hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình
thường của bộ máy nhà nước, do đó nếu bộ máy nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả thì số chi thường xuyên sẽ giảm.
- Các khoản chi thường xuyên thường được chia theo từng lĩnh vực:
4


+ Chi quản lý hành chính nhà nước: Bao gồm các lĩnh vực cơ bản sau: Chi về
hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước; chi về hoạt động của hệ thống các cơ
quan pháp luật; chi về hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế - xã hội và
chính quyền các cấp; chi về hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam các
cấp; chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội..
+ Chi cho an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội: Chi an ninh quốc phòng
được tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo sự tồn tại
của nhà nước và hệ thống chính trị, ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ.
Khoản chi này gồm hai bộ phận chi lớn: chi cho quốc phòng và chi cho an ninh.
+ Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội: Là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội,
liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa xã hội gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa xã hội
bao gồm các khoản chi: sự nghiệp khoa học – công nghệ, sự nghiệp giáo dục – đào
tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục – thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh,
truyền hình và các hoạt động khác về văn hóa xã hội…
+ Chi sự nghiệp kinh tế của nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh
tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh
tế quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do nhà nước thực
hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế.
+ Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc những lĩnh vực chi
trên còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ

giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay của chính phủ, chi hỗ trợ quỹ
bảo hiểm xã hội.
1.1.2.2. Chi đầu tư phát triển
- Khái niệm: Chi đầu tư phát triển là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn
tiền tệ của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
5


- Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
+ Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng hoàn vốn: Đây là khoản chi lớn của nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ
tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết ban đầu cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Do đó tính khả năng hoàn vốn rất thấp, thậm chí có những công trình không có
khả năng hoàn vốn. Trong điều kiện ngân sách nhà nước có hạn, chính phủ chỉ tập
trung ưu tiên những công trình thiết yếu về giao thông, bưu chính viễn thông, điện
lực năng lượng, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình trọng điểm phát triển
văn hóa – xã hội…
+ Chi đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp phần cổ phần, góp
vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
nhà nước: Là các khoản chi ngân sách nhà nước để đầu tư hỗ trợ cho sản xuất dưới
các hình thức: Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; góp vốn cổ phần
hoặc liên doanh. Trong nền kinh tế thị trường, thông qua khoản chi này nhà nước can
thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm những ngành quan trọng, chủ yếu, quy mô lớn
để định hình nền kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, đảm bảo vai
trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước.
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu: Là những khoản chi nhằm hỗ trợ vốn
cho các dự án đầu tư phát triển thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn
theo quy định của chính phủ. Thông qua việc thực hiện các chương trình mục tiêu để

góp phần từng bước phát triển những vùng khó khăn nhằm tạo ra việc làm và rút
ngắn khoảng cách về chênh lệch phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, các địa
phương.
- Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển
+ Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Nhằm tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để
thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư của nhà nước.
+ Chi dự trữ nhà nước: là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ nhà nước nhằm
mục đích dự trữ cho những rủi ro, thiên tai dịch họa,… đảm bảo cho nền kinh tế chính trị ổn định.
6


- Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có những đặc trưng cơ bản sau:
Chi đầu tư phát triển mang tính chất tích lũy: Khoản chi đầu tư phát triển của
ngân sách nhà nước hàng năm góp phần tạo ra của cải vật chất xã hội làm cơ sở cho
nền kinh tế phát triển ổn định và tăng trưởng, từ đó góp phần tăng thu cho ngân sách
nhà nước.
Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển gắn chặt với việc thực hiện mục tiêu,
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và sự lựa chọn
phương pháp cấp phát của nhà nước: Chi đầu tư phát triển phải đảm bảo các điều
kiện cơ sở vật chất cho việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội. Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển phụ thuộc vào việc lựa chọn phương
thức cung cấp vốn đầu tư của nhà nước. Trong kinh tế thị trường hiện nay, ngoài
nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước, sự hỗ trợ vốn đầu tư từ các quỹ hỗ
trợ phát triển nhà nước còn thực hiện chính sách xã hội hóa trong chi đầu tư để từ đó
làm tăng tổng mức vốn đầu tư phát triển cho toàn xã hội.
1.1.3. Đặc điểm chi và nguyên tắc chi ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Đặc điểm chi ngân sách
Đặc điểm nổi bật của chi ngân sách nhà nước là nhằm phục vụ cho lợi ích
chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ
chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của nhà nước và cũng chính trong

quá trình thực hiện chức năng đó, nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công
khổng lồ cho nền kinh tế.
Chi ngân sách nhà nước luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi ngân sách nhà
nước do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định
trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và các khoản chi ngân sách nhà nước này
nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý phát triển kinh
tế - xã hội. Mặt khác, các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất

7


quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi ngân sách nhà nước nhằm
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Các khoản chi ngân sách nhà nước hoàn toàn mang tính công cộng. Chi ngân
sách nhà nước tương ứng với những đơn đặt hàng của chính phủ về mua hàng hóa
dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, đồng thời đó cũng
là những khoản phải chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho
viên chức bộ máy quản lý nhà nước, chi hàng hóa, dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng công cộng của các tầng lớp dân cư.
Các khoản chi ngân sách nhà nước mang tính không hoàn trả hay hoàn trả
không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng
của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi ngân sách
nhà nước.
Với đặc điểm của chi NSNN thì chi ngân sách phụ thuộc chủ yếu vào các
nhân tố sau:
Nhiệm vụ về phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ: Một
trong những đặc điểm của chi ngân sách nhà nước là để phục vụ các hoạt động kinh
tế, xã hội chung, mục tiêu là tăng trưởng và phát triển của toàn xã hội. Do vậy các
khoản chi ngân sách nhà nước sẽ tăng lên khi đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế

cần sự trợ giúp của chính phủ để kích thích sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế.
Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế: với một quốc gia, nếu khả năng
này của nền kinh tế tốt thì không những hạn chế được mức chi của ngân sách, mà
còn cho thấy sự hoạt động tốt của nền kinh tế, một đồng bỏ ra có hiệu quả cho tăng
trưởng và phát triển, không lãng phí.
Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, hạn hán, động đất, dịch bệnh: Chi ngân
sách nhà nước luôn đảm bảo vì lợi ích chung và đảm bảo sự công bằng cho một bộ
phận những người có hoàn cảnh đặc biệt. Khi quốc gia gặp thiên tai, thì việc tăng chi
tiêu để trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn, khắc phục hậu quả, giữ ổn định
kinh tế là điều tất yếu phải làm của chi ngân sách nhà nước. Và do đó, mức chi ngân
sách cũng sẽ tăng.
8


Hiệu quả chi của bộ máy chi ngân sách nhà nước: Cũng giống như thu ngân
sách nhà nước, bộ máy chi ngân sách nhà nước đạt hiệu quả tốt sẽ tránh được tình
trạng lãng phí, tham ô trong quá trình chi tiêu thì sẽ tiết kiệm được cho quốc gia một
khoản chi lớn, số chi vô ích sẽ giảm đi đáng kể.
1.1.3.2. Nguyên tắc kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước phải chấp hành
nghiêm chỉnh các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chi theo dự toán. Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình
ngân sách nhà nước. Những khoản chi một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã
được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt thể hiện sự cam kết của cơ quan chức
năng quản lý tài chính nhà nước với đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế , tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì
luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Nhu cầu chi từ ngân sách nhà
nước luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn.
Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó phải tính toán

sao cho với chi phí ít nhất đạt hiệu quả một cách tốt nhất.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: KBNN thực hiện chi trả, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu.
Để thực hiện nguyên tắc này cần phải đảm bảo một số vấn đề sau:
+ Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải mở tài khoản tại
KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình
9


lập, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán ngân sách nhà
nước.
+ Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo từng niên độ ngân sách, từng cấp ngân sách và theo mục lục ngân sách nhà
nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động
đều được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật,
đơn giá ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực
hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi theo đúng quy định. KBNN có
quyền từ chối, thanh toán các khoản chi không đúng mục đích, đối tượng; không
đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính và không đủ các điều kiện chi theo quy định.
+ Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi ngân sách nhà nước, các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính
hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi
giảm chi ngân sách nhà nước.

1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước
- Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế: Thông qua hoạt động chi
ngân sách, nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng
không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn
hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để
chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn
hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể
được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định
về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.

10


- Giải quyết các vấn đề xã hội: Xây dựng và phát triển các vấn đề xã hội như y
tế, giáo dục, giao thông. Nhà nước sử dụng công cụ thuế để động viên nguồn thu, thì
chi ngân sách nhà nước lại mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến những người
có thu nhập thấp thông qua trợ giúp trực tiếp dành cho những người có hoàn cảnh
đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc
làm, chống mù chữ, chỗ trợ đồng bào bão lụt…
- Về mặt thị trường: Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá
cả thị trường hàng hoá: nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt
hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế
xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành
trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. kiềm chế lạm phát: cùng với ngân hàng trung
ương với chính sách tiền tệ thích hợp ngân sách nhà nước góp phần điều tiết thông
qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.

1.2. KHÁI LƯỢC VỀ CAM KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CAM
KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái niệm cam kết chi thường xuyên
Đứng về phương diện thi hành ngân sách về phần chi, các đơn vị dự toán
muốn sử dụng kinh phí ngân sách được cấp đều phải trải qua giai đoạn cam kết chi.
Cam kết chi thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự toán
chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự
toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự
toán với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đó là:
+ Đối với hợp đồng được thực hiện trong một năm ngân sách: Là số tiền được
nêu trong hợp đồng
+ Đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách: Là số tiền dự
kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được
duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi của hợp đồng đó.
11


1.2.2. Khái niệm kiểm soát cam kết chi thường xuyên
Kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN là việc
cơ quan Kho bạc thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quyết định chi tiêu của đơn vị sử
dụng ngân sách, một mặt đảm bảo các khoản chi của đơn vị nằm trong dự toán, kế
hoạch chi NSNN hàng năm được duyệt và tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu của Nhà nước quy định; mặt khác, giữ lại một khoản dự toán hoặc kế hoạch
vốn tương ứng để đảm bảo chi trả khi đã đủ điều kiện để thanh toán.
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát cam kết chi thường xuyên
- Chất lượng lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước
- Vị thế, chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
- Công tác kế toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước

- Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát chi, kiểm soát cam kết
ngân sách nhà nước
- Nhận thức và ý thức chấp hành của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
về công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN
- Các yếu tố tác động khác
1.2.4. Mục tiêu kiểm soát cam kết chi thường xuyên
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN mà trước tiên là kiểm soát cam
kết chi ngân sách, đóng một vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống kiểm soát chi
ngân sách, làm lành mạnh hóa và tăng cường công tác quản lý tài chính, ngân sách.
Thông qua việc thực hiện quản lý cam kết chi, đặc biệt quản lý các hợp đồng nhiều
năm sẽ hỗ trợ cho việc lập ngân sách trung hạn của cơ quan tài chính các cấp và các
Bộ, ngành, địa phương. Vì vậy, nó cần phải hướng đến các mục tiêu cơ bản sau:

12


1.2.4.1. Giữ cho chi tiêu ngân sách không được vượt dự toán được duyệt
Hàng năm, Quốc hội tiến hành xem xét đề nghị chi tiêu của Chính phủ, đồng
thời cho phép thu và phê chuẩn chi. Quá trình xem xét có thể đi từ chi tiết từng khoản
chi và cũng có thể xem xét và phê chuẩn ngân sách tổng quát cho từng cơ quan Chính
phủ đồng thời với một số nội dung chi quan trọng. Sau đó Chính phủ phân bổ chi tiết
từng nội dung Thu – Chi cho từng cơ quan thuộc cơ cấu tổ chức Chính phủ.
Tiến trình xem xét và phê chuẩn ngân sách dù được thực hiện bằng phương
pháp nào, nhưng một khi ngân sách đã được phê chuẩn thì ngân sách là một đạo luật,
cho phép Thu – Chi. Tuy nhiên, đạo luật đó chỉ thực sự có ý nghĩa pháp lý, khi nó thi
hành và thi hành một cách trung thực.
Để ngân sách thật sự là một đạo luật, các nhà chuyên môn đã xây dựng một
quy trình thực hiện ngân sách gồm nhiều giai đoạn riêng biệt nối tiếp nhau với những
thủ tục chặt chẽ và pháp chế hóa toàn bộ quy trình đó. Cam kết chi là một giai đoạn
trong thủ tục thực hiện chi ngân sách, giai đoạn có ý nghĩa quan trọng, giai đoạn

quyết định chi tiêu. Do đó, mục tiêu cơ bản của kiểm soát cam kết ngân sách là nhằm
đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể, kiểm soát trần chi tiêu.
1.2.4.2. Chi tiêu đúng nguyên tắc ngân sách
Một khi kinh phí đã được giao và việc phân khai dự toán đã được chấp nhận,
thì nhiệm vụ của Thủ trưởng các cơ quan sử dụng ngân sách là tiến hành cam kết chi,
phù hợp với tiến trình triển khai những chương trình công tác trong năm.
Tuy nhiên, sự chi tiêu trong năm ngân sách, ngoài giới hạn của kinh phí được
dự trù trong năm ngân sách, còn tùy thuộc vào tình trạng tồn quỹ ngân sách lúc chi
tiêu. Trên thực tế, Chính phủ chỉ có thể chi tiêu khi đủ nguồn thu, nếu nguồn thu
không đủ theo dự trù thì các khoản chi phải được cắt giảm tương ứng. Tuy nhiên,
việc cắt giảm không đơn thuần là việc thực hiện các toán số mà phải là sự sắp xếp
các nội dung chi theo thứ tự ưu tiên, nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng của sự
hạn chế chi tiêu đến kết quả thực hiện chương trình công tác trong năm. Thông
thường, cắt giảm những chi phí không thường xuyên, nghĩa là hoãn những cam kết
13


chi không thường xuyên như: chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài
sản,…
Việc không thể cắt giảm chi phí thường xuyên, không chỉ do nó gắn liền với
các hoạt động duy trì và điều hòa mọi hoạt động của Quốc gia, mà còn là vấn đề xã
hội, như: không thể một lúc Chính phủ có thể cho thôi việc một số lượng lớn nhân
viên hay giảm quá mức các vật liệu, điều kiện công tác,…
1.2.4.3. Tránh hiện tượng lãng phí, tham ô, biển thủ công quỹ
Mục đích của sự kiểm soát các chi tiêu ngân sách là công quỹ, công quỹ đã
được sử dụng phù hợp với những luật lệ tài chính hiện hành, và đề phòng sự gian lận,
lãng phí hay bất hợp pháp. Và hơn nữa, kiểm soát còn nhằm xem xét công quỹ có
được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm không, có vì mục tiêu công ích không. Sự kiểm soát
không chỉ sau khi chi tiêu mà cả trước, trong, lúc trả tiền, để kịp thời có những biện
pháp ngăn chặn hoặc xử lý, nhằm bảo vệ công quỹ. Việc kiểm soát các cam kết chi

chính là kiểm soát trước, trong khi chi tiêu và trước lúc trả tiền.
1.2.5. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên
1.2.5.1. Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao dự toán đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn
đối với chi đầu tư (gồm cả dự toán ứng trước).
Theo chế độ tài chính công, muốn thực hiện một khoản chi ngân sách nhà
nước phải có sự đồng ý ký kết giữa một bên là nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, một
bên là Nhà nước (đơn vị thụ hưởng hàng hóa, dịch vụ đó) mà trong đó Nhà nước phải
cam kết chi để được thụ hưởng.
Hàng năm, thủ trưởng đơn vị dự toán có trách nhiệm xác định số kinh phí bố
trí cho hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ, được quyền chủ động điều chỉnh tăng
giảm số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó, đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách
nhà nước đã được phê duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi. Căn cứ
số kinh phí bố trí cho hợp đồng trong một năm ngân sách, đơn vị dự toán gửi đề nghị

14


cam kết chi trong năm cho hợp đồng đó đến Kho bạc nơi giao dịch để làm thủ tục
kiểm soát cam kết chi.
Một yếu tố cần thiết nữa là, giới hạn không những trong phạm vi kinh phí
được duyệt mà còn trong phạm vi luật lệ và quy tắc tài chính hiện hành. Về phương
thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi ngân sách nhà nước phải được chi trả
trực tiếp cho các đơn vị, đối tượng thực sự là các chủ nợ của quốc gia trên cơ sở dự
toán được duyệt. Và phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp với chính sách,
chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy định. Một trong những chức
năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Vì vậy, KBNN vừa
có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà
nước.
Tại Việt Nam, theo Luật ngân sách có quy định: Trong trường hợp vào đầu

năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan Tài chính các cấp được phép tạm
cấp kinh phí cho các nhu cầu không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách
và phương án phân bổ ngân sách được quyết định.
Các nhu cầu không thể trì hoãn được đó là:
- Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương
- Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí
- Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy (trừ các
khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa)
- Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc chương trình quốc gia
- Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới.
Mức tạm cấp tối đa không quá mức chi bình quân 01 tháng của ngân sách năm
trước.
Như vậy, cơ quan được phép cam kết chi theo kinh phí được tạm cấp, trước
khi dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách năm hiện hành được cấp có
thẩm quyền quyết định.
15


×