Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Vốn kinh doanh và các giải pháp nângcao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.05 KB, 88 trang )

i

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Duyên
Lớp: CQ47/11.06 - Học viện Tài chính
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Duyên

SV: Nguyễn Thị Duyên

Lớp CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG I....................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD TRONG DOANH NGHIỆP.........................4


CHƯƠNG II.................................................................................................26
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI CT492................26
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI CT492.......68

SV: Nguyễn Thị Duyên

Lớp CQ47/11.06


iii

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

1

CT492

Công ty 492

2

CPQLDN


Chi phí quản lý doanh nghiệp

3

DN

Doanh nghiệp

4

DTBH

Doanh thu bán hàng

5

DTT

Doanh thu thuần

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

GVHB


Giá vốn hàng bán

8

HĐĐT

Hoạt động đầu tư

9

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

10

HĐTC

Hoạt động tài chính

11

LNST

Lợi nhuận sau thuế

12

NVKD


Nguồn vốn kinh doanh

13

PTKH

Phải thu khách hàng

14

TS

Tài sản

15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

TSDH

Tài sản dài hạn

17

TSLĐ


Tài sản lưu động

18

TSNH

Tài sản ngắn hạn

19

VCĐ

Vốn cố định

20

VKD

Vốn kinh doanh

21

VLĐ

Vốn lưu động

SV: Nguyễn Thị Duyên

Lớp CQ47/11.06



iv

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

SV: Nguyễn Thị Duyên

Lớp CQ47/11.06


Số hiệu
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Bảng 2.10

Tên bảng biểu
Sự biến động về cơ cấu tài sản của CT492
Sự biến động về cơ cấu nguồn vốn của CT492
Bộ máy tổ chức quản lý của CT492
Quy trình công nghệ sản xuất của CT492
Sơ đồ tài trợ vốn kinh doanh của CT492
Bảng báo cáo kết quả HĐKD CT492 trong năm 2011, 2012
Bảng cơ cấu và sự biến động TS của CT492
Bảng cơ cấu và sự biến động NVKD của CT492
Bảng cơ cấu và sự biến động VCĐ
Bảng cơ cấu đầu tư vào TSCĐ
Bảng trích khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Bảng cơ cấu và sự biến động VLĐ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của CT492

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 3.1

Sự luân chuyển tiền thuần trong CT492
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Bảng kế hoạch kinh doanh của CT492

Trang
45
48

33
37
49
40
44
47
51
53
54
56
58
61
64
66
68
79

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào

cũng cần có một lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện
tiên quyết đối với sự ra đời mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò
quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công
tác quản lý tài chính liên quan tới sự sống còn của doanh nghiệp xây dựng.
Nước ta trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với cơ
chế chính sách mở cửa,từng bước hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.

Nhìn chung hiệu quả sử dụng VKD của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn đang
ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Vì vậy cần có giải pháp kịp


thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính để đứng vững được trong
môi trường cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Qua thời gian thực tập ở CT492, nhận thức được tầm quan trọng của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp, em xin chọn đề tài “Vốn
kinh doanh và các giải pháp nângcao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý và sử
dụng VKD, chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại của công
ty. và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại CT492.
3.

Phạm vi nghiên cứu:

VKD và thực trạng, hiệu quả sử dụng VKD tại CT492
4.

Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập số liệu: dựa trên số liệu thu thập từ các phòng ban trong
công ty và thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, biến động
thi trường trên các trang web.

- Phương pháp so sánh: so sánh bằng số tuyệt đối và bằng số tương đối
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: tính tỷ lệ giữa chênh lệch cuối năm với đầu năm,
cuối kỳ với đầu kỳ. Đánh giá sự biến động tăng giảm tỷ lệ các chỉ tiêu
5.

Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:

Bố cục luận văn gồm 3 chương.
CHƯƠNG I: Lý luận chung về VKD trong doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng và hiệu quả VKD tại CT492
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại CT492.


Với sự giúp đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn, cùng với sự quan
tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính - kế toán CT492, luận văn đã
được hoàn thành. Qua đây cho em gửi lời cảm ơn thầy hướng dẫn Th.s Nguyễn
Tuấn Dương, ban lãnh đạo và các anh chị ở CT492 đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này. Với kiến thức và sự hiểu biết còn nhiều khiếm khuyết,
luân văn của em trình bày không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất
mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy, cô giáo để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2013.
Sinh viên
Nguyễn Thị Duyên


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về VKD trong DN
1.1.1. Khái niệm về VKD

1.1.1.1. Khái niệm
Phạm trù VKD (VKD) luôn gắn liền với khái niệm DN. Theo điều 4 Luật
DN 2005: “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các DN cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. để có được các yếu tố này đòi hỏi DN phải ứng ra một số vốn
nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
VKD của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là
tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là
tiền. sự vận động của VKD như vậy gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần
hoàn của VKD cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành
sự chu chuyển của VKD. Sự chu chuyển của VKD chịu sự chi phối rất lớn bởi
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Như vậy, VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời


VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó còn
là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của DN
1.1.1.2. Đặc điểm của VKD
VKD có các đặc điểm chính như sau:
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản thực tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bản quyền phát
minh sang chế,…
Vốn phải vận động sinh lời. Vốn chủ yếu được biểu hiện dưới dạng tiền tệ,

nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Muốn tiền thực sự trở thành vốn thì
tiền đó phải vận động vì mục đích sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn sẽ
thay đổi hình thái khác nhau tùy tưng giai đoạn, điểm khởi đầu và kết thúc của
một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, tức là kinh doanh
có lãi. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh, DN cần quản trị hiệu quả
tránh ứ đọng vốn
Vốn chỉ phát huy tác dụng khi được tích tụ tập trung đến một lượng nhất
định. Đặc điểm này đòi hỏi DN cần có kế hoạch huy động vốn cần thiết cho hoạt
động kinh doanh
Vốn có giá trị về mặt thời gian, tức là tại những thời điểm khác nhau thì sức
mua của đồng tiền khác nhau. Điều này là do ảnh hưởng của các yếu tố như lạm
phát, cạnh tranh, khủng hoảng,… Do đó, DN cần xây dựng kế hoạch huy động
và sử dụng vốn kịp thời


Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Nhưng đôi khi người sử dụng vốn
và người sở hữu vốn không phải là một do sự tách biệt giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu. Trong trường hợp này,, người sử dụng vốn phải trả cho người sở
hữu một khoản tiền nhất định cho việc sử dụng vốn. Vốn là một loại hàng hóa
đặc biệt, tại những thời điểm khác nhau, quyền sở hữu và quyền sử dụng có thể
tách rời nhau.
1.1.1.3. Đặc điểm chu chuyển của VKD trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục nên VKD của DN
cũng vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận
động của VKD được mô phỏng theo sơ đồ sau:
TLSX
T-H

...


SX - H’- T’ ( T’ > T )

SLĐ
Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển hóa sang
hình thái vốn vật tư hàng hóa (H) dưới dạng các tư liệu lao động và đối tượng lao
động, qua qus trình sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái H’ và cuối cùng
lại trở về hình thái vốn tiền tệ (T’) với T’ > T.
1.1.2. Phân loại VKD
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia VKD thành hai loại:
VCĐ và VLĐ
1.1.2.1. Vốn cố đinh


* Khái niệm VCĐ
Để hình thành các tài sản cố định (TSCĐ) đòi hỏi

DN

phải

ứng

trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ
(VCĐ) của DN.
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng chu
chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị
* Đặc điểm chu chuyển của VCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , VCĐ thực hiện chu chuyển giá trị của
nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ

thuật của TSCĐ. Có thê khái quát đặc điểm chủ yếu của chu chuyển VCĐ trong
quá trình kinh doanh của DN như sau:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị
dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó,
VCĐ cũng được chia làm 2 phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản xuất tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ; Phần còn lại được cố định trong TSCĐ.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo vốn luân chuyển tăng lên, VCĐ trong TSCĐ
giảm xuống. kết thúc sự biến thiên ngược chiều cũng là lúc TSCĐ hết thời gian
sử dụng và vốn cũng hoàn thành một vòng chu chuyển


VCĐ chỉ hoàn thành 1 vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt
giá trị - tức là khi thu hồi tiền khấu hao TSCĐ
Xuất phất từ đặc điểm luân chuyển như trên của VCĐ thì việc quản lý VCĐ
phải luôn gắn với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của DN. Vì vậy
để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, ta cần nghiên cứu rõ hơn về
TSCĐ. TSCĐ của DN là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dịch

dần,

dần, từng phần vào

giá trị sản phẩm, dịch vụ

được sản xuất ra


trong các chu kỳ sản xuất, thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn của TSCĐ.
Đứng trên góc độ tài chính, thì tài sản là TSCĐ phải thoả mãn 2 tiêu chuẩn định
lượng sau:
+ Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
+ Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện
hành, hiện nay tại nước ta mức giá trị quy định là 10 triệu đồng trở lên.
* Phân loại TSCĐ
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Do TSCĐ có nhiều loại khác nhau,
mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nên cần phân loại để
có biện pháp quản lý phù hợp. Phân loại TSCĐ là việc phân chia TSCĐ ra thành
những nhóm, những loại khác nhau theo những tiêu thức phân loại nhất định.
Sau đây là một số biện pháp phân loại chủ yếu:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế
Theo phương pháp này, toàn bộ TSCĐ của DN được chia làm 2 loại: TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình.


+ TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do DN sử
dụng cho hoạt động kinh doanh như: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị;
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu
năm.
+ TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do DN quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh,

cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác phù

hợp


với

tiêu

chuẩn

TSCĐ vô hình như quyền phát hành, nhãn hiệu hàng hoá, bản quyền, bằng sáng
chế,…
Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được cơ cấu đầu tư
vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại TSCĐ.
- Phân loại theo mục đích sử dụng
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của DN được chia làm hai loại:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của DN.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là
những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do DN quản lý sử dụng cho các
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý DN thấy được kết cấu TSCĐ theo mục
đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao
TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.


- Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng có thể chia TSCĐ của thành các loại:
+ TSCĐ đang dùng: đang tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động
của DN.
+ TSCĐ chưa cần dùng.
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.

Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong DN. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các
TSCĐ hiện có trong DN, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ
thanh lý để thu hồi vốn. Như vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng của VKD,
thường chiếm tỷ trọng lớn, giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động tuân theo
quy luật riêng. Do đó việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng VKD của DN
1.1.2.2. VLĐ
* Khái niệm VLĐ
Trong DN, ngoài các TSCĐ, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi DN phải có một lượng TSLĐ nhất
định. Do đó, để hình thành nên các TSLĐ, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của DN
VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên tục


* Đặc điểm VLĐ
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm chu chuyển của VLĐ
chịu sự chi phối của đặc điểm TSLĐ
TSLĐ sản xuất là những vật tư đang trong quá trình dự trữ sản xuất hay chế
biến (nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang,…) có vai trò
đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn
TSLĐ của DN gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, các
TSLĐ này luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với TSCĐ, TSLĐ của DN luôn thay đổi hình thái biểu hiện khi tham
gia vào quá trình kinh doanh. Giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm. Vì vậy, đặc điểm luân chuyển của VLĐ cũng khác so với
VCĐ. VLĐ có những đặc điểm sau:

VLĐ trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. VLĐ của
DN thường xuyên vận động, chuyển hoá lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau.
Đối với DN sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang
hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá
trình tiêu thụ trở về hình thái ban đầu là tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục nên VLĐ cũng
vận động không ngừng tạo ra sự chu chuyển vốn và tại một thời điểm, VLĐ có


thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Đặc điểm chu chuyển của VLĐ đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và sử dụng
VLĐ của DN phải thực sự có hiệu quả. Muốn vậy trước hết DN phải xác định
được đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt động SXKD. Đây là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của DN. Đảm bảo vừa đủ nhu
cầu VLĐ cho sản xuất sẽ giúp DN tránh được tình trạng ứ đọng vốn cũng như
không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn, làm gián đoạn quá trình sản
xuất. Đồng thời DN phải có kế hoạch tổ chức khai thác triệt để các nguồn tài trợ
cho nhu cầu VLĐ và sử dụng VLĐ có hiệu quả. Luôn chú trọng nâng cao hiệu
suất sử dụng VLĐ, sử dụng tiết kiệm nhằm bảo toàn và phát triển vốn
* Phân loại VLĐ
Để quản lý tốt VLĐ cần phải phân loại VLĐ. Dựa theo tiêu thức khác nhau
có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân
loại chủ yếu sau:
- Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Dựa theo tiêu thức phân loại này có thể chia VLĐ thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.

Các khoản phải thu: chủ yếu các khoản phỉa thu từ khách hàng, phải thu nội
bộ, các khoản tạm ứng
+ Vốn về hàng tồn kho
Trong DN sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản
phẩm dở dang, vốn thành phẩm


Dựa theo cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xem xét đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt khác thông qua cách phân loại
này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được
kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý hiệu quả
- Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất
Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ
được chia thành các loại
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: vốn nguyên vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản: vốn sản xuất đang chế
tạo và vốn về chi phí trả trước
+ Vốn trong khâu lưu thông, gồm: vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn… Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quả lý thích hợp nhằm tạo ra một kế
cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển
1.1.3. Nguồn hình thành VKD
Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của DN được
đa dạng hóa nhằm khai thức mợi nguồn vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho
các DN huy động được vốn kịp thời, hợp lý, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm

doanh


Trên thực tế hiện nay, VKD của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của DN được chia thành
nhiều loại khác nhau. NVKD chủ yếu được xác định căn cứ theo quan hệ sở hữu
vốn: Theo cách phân loại này, NVKD của DN được chia thành 2 loại: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả
1.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đối với mỗi DN, quy mô vốn lớn hay nhỏ là rất quan trọng. tuy nhiên, kết
cấu nguồn vốn như thế nào để mang lại hiệu quả nhất là điều mà bất cứ một DN
nào cũng quan tâm đầu tiên. Nguồn vốn của DN thể hiện quyền sở hữu và trách
nhiệm pháp lý của người chủ về các tài sản hiện có của DN. Vốn chủ sở hữu
được tạo nên từ các nguồn sau:
Vốn ban đầu của chủ sở hữu: là số tiền đóng góp của các nhà đầu tư, ngươi
chủ sở hữu của DN, nó phụ thuộc vào loại hình DN.
Đối với DN Nhà nước: Nguồn vốn chủ sở hữu do Nhà nước (NSNN) cấp
phát nên được gọi là vốn ngân sách Nhà nước.
Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức vốn
cổ phần, vốn này do người sang lập công ty phát hành cổ phiếu để huy động
thông qua bán các cổ phiếu đó.
Đối với DN liên doanh: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức vốn
liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư hoặc
các DN để hình thành các DN mới…


Vốn DN tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận hoặc từ
các quỹ của DN. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do chủ sở hữu bổ sung mở
rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh

lệch tỷ giá, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp
1.1.3.2. Nợ phải trả
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu, nợ phải trả cũng là
nguồn vốn thường xuyên quan trọng hiệu quả đối với hầu hết các DN thuộc mọi
thành phần kinh tế. Nợ phải trả có ý nghĩa quan trọng trong tài trợ các nhu cầu bổ
sung cho việc mở rộng và phát triển kinh doanh của DN. Nợ của DN bao gồm:
Vay và nợ ngân hàng: là khoản vốn DN vay của các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn
nhất định. Vay nợ ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Việc sử dụng
vốn vay ngân hàng đê tài trợ cho nhu cầu VLĐ không chỉ giúp cho DN phân tán
rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, để sử dụng nguồn vốn này hiệu quả, DN cần
phân tích đánh giá khi quyết định sử dụng nó, đặc biệt là việc lựa chọn ngân
hàng cho vay, khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn từ các ngân hàng
Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa
các nhà DN biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa, mua bán trả góp,
trả chậm hàng hóa. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào
số lượng hàng hóa dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu. Thời hạn mua chịu
càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn
Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả các
bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước


nhưng chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Mặc dù DN
có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà không phải
trả lãi, nhưng nguồn vốn này không lớn và không có kế hoạch trước, mà chỉ đáp
ứng VLĐ tạm thời.
Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn DN thu hút được do phát hành
trái phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn tiền tạm thời
trong xã hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối rộng rãi, tránh được
các rang buộc của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải tất cả các DN đều có

thể phát hành trái phiếu.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, VLĐ được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, bằng các hình thức huy động rất đa dạng và phong phú. Mỗi
hình thức có ưu điểm, nhược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị tài chính
cần phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động thích hợp nhất đảm
bảo hiệu quả với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.2. Hiệu quả sử dụng VKD trong DN
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các DN kinh doanh là
lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của DN cũng là quá trình hình thành và sử dụng
VKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng VKD trong DN được thể hiện ở số lợi nhuận DN
thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng
vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo
vốn và sử dụng VKD của DN
Vậy hiệu quả sử dụng VKD có thể hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí


bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý
vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới. tạo ra
cơ hội mở rộng thị trường cho các DN trong nước, nhưng cũng tạo ra cho họ sức
ép cạnh tranh lớn. Đối thủ cạnh tranh của họ không chỉ là các DN trong nước mà
còn cả DN nước ngoài có ưu thế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý,… Vì vậy,
để tồn tại được, các DN trong nước cần tìm mọi cách để nâng cao sức cạnh tranh
của mình, mà trước hết là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đầu tư về
chiều rộng và chiều sâu.
Các DN hiện nay đa dạng hóa các kênh huy động vốn. Tuy nhiên, để huy
động được đủ vốn thì không hề đơn giản, bởi DN cần nâng cao uy tín của mình

thông qua việc sử dụng hiệu quả đồng vốn, mang lại lợi ích tối đa cho nhà đầu tư
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD sẽ đảm bảo an toàn về mặt tài chính, DN
có thể tránh khỏi rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có đủ nguồn lực để
khắc phục rủi ro kinh doanh, đồng thời giúp bảo toàn vốn
Vì mục tiêu tăng trưởng lâu dài, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là con
đường tăng trưởng bằng nội lực vững chắc nhất. Với việc sử dụng hiệu quả đồng
vốn, DN không những bảo toàn vốn mà còn có thể làm tăng quy mô kinh doanh,
tạo điều kiện cho phát triển bền vững
Mặt khác, tình hình chung trong các DN ở nước ta hiện nay là hiệu quả sử
dụng VKD còn chưa cao, do đó nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là một yêu cầu
chung đối với DN, là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt


1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng VKD cần phải xem xét hiệu quả
sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để
đánh giá mức sinh lơi của đồng VKD
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
- Vòng quay toàn bộ VKD (LVK)

LVK =

Trong đó: VKD bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của DN trong kỳ luân
chuyển được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu suất sử dụng
VKD càng cao
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (hay tỷ suất sinh lời
của tài sản) ROAE

ROAE



Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của VKD, không tính đến ảnh
hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc của VKD
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD (TSV)

TSV =
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
- Tỷ suất LNST VKD (ROA)

ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng LNST
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): là quan hệ tỷ lệ giữa LNST
với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

ROE

=

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng LNST cho chủ sở hữu


Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
VKD hay trình độ tổ chức sử dụng vốn, mặt khác còn phụ thuộc vào trình độ tổ
chức nguồn vốn của DN
Để đánh giá đúng đắn hiệu quả sử dụng VKD trong một DN, cần phải xem
xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp cá chỉ tiêu trên để đánh giá

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
- Hiệu suất sử dụng VCĐ

Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một động VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
động doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần
- Hệ số huy động VCĐ


Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ = giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm đánh giá phân tích.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của DN
- Hệ số hao mòn TSCĐ

Hệ số hao mòn =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt khác nó
phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở
thời điểm đánh giá
- Hệ số hàm lượng VCĐ

Hàm lượng VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất



×