Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 94 trang )

Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện không thể thiếu được của

mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý vốn là một
trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng
nhất của quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn kinh doanh được chia làm hai phần: vốn lưu động và vốn cố định.
Trong đó, việc huy động đáp ứng đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đã khó thì việc đảm bảo bảo toàn, sử dụng và phát triển nó như
thế nào còn khó hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Vốn lưu động là một trong những nguồn vốn quan trọng của sản xuất
kinh doanh. Một mặt, vốn lưu động được sử dụng đúng đắn uyển chuyển, linh
hoạt, phù hợp với những điều kiện, tình hình phát triển của mỗi doanh nghiệp
thì sẽ có tác động tích cực tới các mục tiêu kinh tế và giúp doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ hơn đưa doanh nghiệp tiến xa trở thành những doanh nghiệp
hàng đầu. Mặt khác, vốn lưu động nếu không được sử dụng một cách thích
hợp thì sẽ trở thành vật cản cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng
Xuân (DOLICO), em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp chủ


yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP bia,
rượu Sài Gòn – Đồng Xuân”.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý vốn lưu động tại DOLICO
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
- Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại DOLICO từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
DOLICO.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức,
sử dụng vốn lưu động thực tế tại DOLICO.
4.Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở
Công ty CP bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở Công ty CP Bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về vốn lưu động (VLĐ)
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình
sản xuất kinh doanh và là đều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Vốn kinh doanh (VKD) của doanh của doang nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh vào mục đích sinh lời.
Căn cứ vào công dụng kinh tế thì VKD của doanh nghiệp thông thường gồm

3 phần: VCĐ, VLĐ và vốn đầu tư tài chính.
Như vậy, VKD của doanh nghiệp, ngoài các tài sản cố định còn cần
phải có một số lượng nhất định về tài sản lưu động. Nói cách khác, doanh
nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì ngoài các tư liệu lao động, cần
phải có đối tượng lao động. Các đối tượng lao động (nguyên nhiên, vật liệu,
bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một lần,
toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Tài sản lưu động chính là biểu hiện ở hình thái hiện vật của VLĐ. Tài
sản lưu động trong các doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá
trình sản xuất liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: Các sản phẩm, thành phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và

tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành các tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu thông, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư
ban đầu nhất định. Vì thế, có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
ứng trước để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hóa, kết thúc quá trình tiêu thụ thì trở về hình thái ban đầu là tiền. Có thể mô
tả sự chuyển hóa ấy qua sơ đồ sau:
T…H…SX…H’…T’ (= T+∆T)
Giai đoạn 1 (T-H): Doanh nghiệp dùng tiền mua hàng hóa, nguyên vật
liệu, …nhằm dữ trữ phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, VLĐ chuyển từ
hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa.
Giai đoạn 2 (H-SX-H’): Các vật tư dự trữ (hàng hóa nguyên liệu, vật
liệu,…) trải qua quá trình bảo quản, sơ chế, được đưa vào dây chuyền công
nghệ sản xuất. Trong quá trình này,vốn chuyển từ hình thái hàng hóa vật tư
dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, rồi sang thành
phẩm.
Giai đoạn 3 (H’-T’): Doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản
phẩm và thu tiền về. Giai đoạn này, vốn được chuyển từ hình thái thành phẩm

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

5


Luận văn tốt nghiệp

sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu nhưng với lượng tiền tệ
lớn hơn lượng vốn tiền tệ ban đầu.
Như vậy, sự tuần hoàn của VLĐ được tạo nên bởi sự thay đổi liên tục
hình thái biểu hiện của nó. Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp
đi, lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
Vậy: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ khác nhau nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ ngay trong
một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Việc quản lý VLĐ trong doanh nghiệp là một vấn đề rất được lãnh đạo
doanh nghiệp quan tâm bởi vì, nếu phân bổ vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả
sử dụng VLĐ cao hơn. Muốn vậy, cần phải tiến hành phân loại VLĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
chủ yếu sau:
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn
Với các phân loại này có thể chia VLĐ thành vốn bằng tiền và vốn về
hàng tồn kho.
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh

Sinh viên: Phạm Minh Hải


Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất
định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, là
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
* Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là
vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của
doanh nghiệp gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính
dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của
sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
- Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá

trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
- Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

hết vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi
phí nghiên cứu thí nghiệm…
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
VLĐ có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn
vật liệu phụ, vốn nhiêu liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
* VLĐ trong khâu sản xuất: Gồm vốn sản phẩm dở dang, bán thành

phẩm.
* VLĐ trong khâu lưu thông: Gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn…
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn với quá trình sản
xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức, quản lý thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển
VLĐ.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của
doanh nghiệp
1.1.3.1. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng của từng bộ phận vốn hay từng khoản vốn
trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu
VLĐ phản ánh tỷ trọng và mối quan hệ giữa các thành phần trong tổng VLĐ
của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ của mình theo các

tiêu thức khác nhau. Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có kết cấu VLĐ là khác
nhau nhưng nhìn chung tỷ trọng VLĐ ở các doanh nghiệp thương mại thường
lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất.
Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác
nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ của
bản thân doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ
hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 nhóm nhân tố chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Vị trí địa lý, khả năng cung cấp
của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng, giá cả, đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp, quy mô sản xuất.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ
quản lý quá trình sản xuất, trình độ tay nghề công nhân viên trong doang
nghiệp.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán, thủ tục thanh

toán, chính sách tín dụng của doanh nghiệp, việc chấp hành thủ tục thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
Ngoài các nhóm nhân tố ảnh hưởng kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh
hưởng bởi tính chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của
doanh nghiệp, và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Tùy từng doanh nghiệp mà các nhân tố trên tác động tới kết cấu VLĐ
của doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau, doanh nghiệp cần nhận thức rõ
được các nhân tố chủ yếu tác động đến kết cấu VLĐ để đưa ra các biện pháp
quản lý phù hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy
thuộc vào từng tiêu thức phân loại mà nguồn đảm bảo vốn cho doanh nghiệp
được chia thành nhiều nguồn khác nhau. Dưới đây là các nguồn chính hình
thành nên VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo cách phân loại này, nguồn VLĐ được chia thành: nguồn vốn nợ
và vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn bên trong doanh nghiệp): là số
VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có
nội dung cụ thể như: vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần
trong các công ty cổ phần, vốn bổ sung từ lợi nhuận, vốn góp liên doanh, liên

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính


10

Luận văn tốt nghiệp

kết. Huy động từ nguồn vốn chủ đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính
nhưng nếu quản lý không tốt có thể gây ra lãng phí.
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp): bao gồm
nguồn vốn tín dụng do doanh nghiệp vay từ các ngân hàng và tổ chức tín
dụng hoặc phát hàng trái phiếu, nguồn vốn chiếm dụng từ các chủ thể khác
trong nền kinh tế. Sử dụng VLĐ từ các nguồn này đem lại chi phí thấp hơn
nhưng cũng cần phải sử dụng hiệu quả và đúng mục đích nhằm đảm bảo an
toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các nguồn bên ngoài. Từ
đó, doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn trong việc huy động, quản lý và
sử dụng vốn sẽ vừa đảm bảo an toàn tài chính, vừa đảm bảo khả năng sinh lời
vốn trong doanh nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn
VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục thì tương ứng với
một quy mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định nằm trong các giai đoạn của quá trình kinh doanh, bao gồm
các khoản dự trữ hàng hóa và nợ phải thu từ khách hàng. Do vậy, những tài
sản lưu động này được gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Tại một thời
điểm nhất định dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định nguồn VLĐ

thường xuyên như sau:

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

-

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác

Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên
của DN

Hoặc
Giá trị còn lại của TSCĐ

= Vốn chủ sở hữu
=

+

Nợ dài hạn

Giá trị tổng tài sản -

Nợ ngắn hạn

= Nguyên giá TSCĐ

-

Khấu hao lũy kế

Các nhân tố tác động làm tăng hoặc giảm nguồn VLĐ thường xuyên
của doanh nghiệp là: Vốn chủ sở hữu, các khoản vay trung và dài hạn,
nhượng hoặc bán thanh lý tài sản cố định, đầu tư dài hạn vào chứng khoán.
- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Thông qua việc phân loại nguồn VLĐ, giúp nhà quản lý doanh nghiệp
có cơ sở lập được các kế hoạch tài chính, cũng như hoạch định về quản lý và

sử dụng VLĐ trong tương lai đem lại hiệu quả cao nhất hoạt động cao nhất
cho doanh nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
1.1.5.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ là số tiền cần thiết doanh nghiệp phải chi ra để hình
thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi sử
dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp. Số VLĐ mà doanh nghiệp phải trực

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh
doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi mọi nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp đều phải tự tài trợ, việc xác định nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh và điều kiện kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định là một vấn đề hết sức quan trọng.
Nhu cầu VLĐ hợp lý là cơ sở để quản lý tốt các nguồn tài trợ. Nếu
doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây ra căng thẳng về vốn,
thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp không đạt được các hợp đồng đã
kí… Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao thì việc sử dụng vốn sẽ
gây lãng phí do thừa vốn dẫn đến ứ đọng, vốn chậm luân chuyển, phát sinh
những chi phí quản lý không cần thiết làm tăng giá thành, giảm lợi nhuận.

1.1.5.2. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một
vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện của thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp
khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có hai phương pháp chủ yếu:
Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp:
* Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ trong từng khâu như: khâu sản xuất, khâu
dự trữ và khâu lưu thông để xác định được VLĐ cần thiết trong mỗi khâu của
quá trình chu chuyển VLĐ. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu VLĐ cần thiết
của doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu VLĐ trong các khâu.
* Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo
trình tự sau:

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.

+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần
thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau:
Khoản phải trả nhà
Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

+

Khoản phải thu từ
khách hàng

-

cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác có
tính chu kỳ

Phương pháp này giúp xác định nhu cầu VLĐ tương đối chính xác và
sát với thực tế các doanh nghiệp hiện nay. Tuy vậy, nó còn hạn chế do việc
tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian
nên phương pháp này ít được sử dụng.
b. Phương pháp gián tiếp.
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu

vốn.
Có thể chia thành 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Trên
cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh
nghiệp mình để rút ra nhu cầu VLĐ cần thiết.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
+ Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa
qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa
các yếu tố hợp thành VLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và
nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ
nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu
VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong

năm báo cáo.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt
được mục tiêu này các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến vấn đề huy động
và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả sử đụng vốn là tổng hoà các
quan hệ đảm bảo và sử dụng VKD của doanh nghiệp sao cho với chi phí bỏ ra
thấp nhất nhưng mang lại lợi nhuận cao nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

chất lượng phản ánh tổng hợp những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về
tổ chức sản xuất cũng như quản lý toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là với một quy mô vốn nhất định, doanh nghiệp
có thể tạo ra doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn so với các kỳ trước đó, hoặc đạt
được mức doanh thu, lợi nhuận như cũ nhưng sử dụng ít VLĐ hơn.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được lượng hóa thông qua các hệ thống các chỉ

tiêu về khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển VLĐ, vòng quay hàng tồn kho...
Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, thường dùng các
chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ: Đo bằng hai chỉ tiêu sau
a. Số vòng quay VLĐ:
Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ thực
hiện được trong kỳ. Công thức:
L=

M
VL §

(1.1)

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ ở trong kỳ (doanh thu thuần bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ).
VLĐ: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính


16

Luận văn tốt nghiệp

b. Kỳ luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ.
K=

N
L

hay

K=

VL § × N
M

(1.2)

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
N: Số ngày trong kỳ (tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày).
* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
VTK =

M1

× (K1 − K 0 )
360

hoặc

M

M

1
1
= L − L
1
0

VTK

: Mức tiết kiệm VLĐ.

M1

: Tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch.

(1.3)

K0, K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
L0, L1 : Số lần luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
* Hàm lượng VLĐ: Là số VLĐ cần thiết để đạt được một đồng doanh thu
thuần.
Công thức:

Hàm lượng VLĐ

=

VLĐbq
Doanh thu thuần

(1.4)

* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

Công thức:
Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=

(1.5)


VLĐ
* Một số chỉ tiêu khác:
+ Số vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số vòng quay của vốn vật tư,
hàng hóa luân chuyển trong kỳ.
Công thức:
Giá vốn hàng bán
= Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ (1.6)
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình

Số vòng quay hàng tồn kho

của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Số ngày một vòng quay

Số ngày trong kỳ
=

hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho

(1.7)

+ Số vòng quay khoản phải thu: Phản ánh tốc độ thu hồi vốn trong
thanh toán của doanh nghiệp.
Công thức:
Vòng quay các khoản


Doanh thu bán hàng (có thuế) trong kỳ
=

phải thu

Số dư bình quân các khoản phải thu

(1.8)

+ Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh thời gian trung bình cần thiết để thu
hồi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp.

Kỳ thu tiền

=

trung bình (ngày)

Số dư bình quân các khoản phải thu
DT bán hàng (có thuế) bình quân 1 ngày

Sinh viên: Phạm Minh Hải

(1.9)

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính


18

Luận văn tốt nghiệp

trong kỳ
* Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số khả năng thanh toán
hiện thời): Phản ánh một đồng vốn vay nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng TSLĐ.
Hệ số khả năng thanh toán

Tổng tài sản ngắn hạn
=

nợ ngắn hạn

(1.10)

Tổng nợ ngắn hạn

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này phản ánh khả năng
thanh toán các khoản nợ trong một thời gian ngắn, không dựa vào việc bán
các loại vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=

(1.11)


Nợ ngắn hạn

+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho phép đánh giá xác
thực hơn khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán

Tiền + Các khoản tương đương tiền
=

tức thời

(1.12)

Nợ ngắn hạn

+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: hệ số này cho biết khả năng
thanh toán lái tiền vay của doanh nghiệp và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ

Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay

Lãi vay phải trả + lợi nhuận trước thuế
=

Lãi vay phải trả

(1.13)


1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ xuất phát từ những lý
do chủ yếu sau:
* Xuất phát từ tầm quan trọng của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác
quản lý và sử dụng VLĐ. VLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyên, liên tục từ mua sắm vật tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
rồi thu tiền hàng. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ nhu cầu VLĐ đáp ứng
kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián đoạn,
ảnh hưởng đến quy mô vòng quay vốn. Ngược lại, sử dụng vốn có hiệu quả
giúp doanh nghiệp kéo dài thời gian sử dụng của tài sản, tạo ra nhiều lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Do đó, doanh nghiệp luôn phải đặt ra
cho mình câu hỏi làm sao để quản lý sử dụng vốn được hiệu quả, quản lý
đồng vốn sao cho một đồng vốn bỏ ra có thể sinh lời nhưng vẫn đảm bảo đầu
tư phát triển mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh. Để đạt được nhũng

mục tiêu về lợi nhuận và mục tiêu về sử dụng vốn, các doanh nghiệp luôn tìm
tòi nghiên cứu các biện pháp nhằm tăng cường công tác tổ chức và quản lý
kinh doanh, trong đó, quan trọng là việc quản lý và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp, đặc biệt là VLĐ.

* Xuất phát từ hiệu quả thực tế của công tác quản lý, sử dụng VLĐ ở các
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay:
Thực tế công tác quản lý, sử dụng VLĐ ở các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế: vật tư tồn đọng, hàng hóa kém phẩm chất,
sử dụng VLĐ lãng phí dẫn đến vốn bị thất thoát. Hiện nay, do ảnh hưởng của

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

công nợ thế giới và lạm phát đã khiến lợi nhuận nhiều doanh nghiệp Việt
Nam thua lỗ dẫn đến phá sản. Do đó việc nâng cao quản lý sử dụng VLĐ
càng cấp thiết với tình hình đất nước ta hiện nay.
1.3. Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp
VLĐ của doanh nghiệp tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất

kinh doanh và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận
động, VLĐ chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố bao gồm nhân tố khác quan và
nhân tố chủ quan.
1.3.1.1. Nhân tố khách quan
* Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Khi nhà nước có sự thay
đổi chính sách pháp luật, thuế… làm ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tất yếu VLĐ cũng bị ảnh hưởng. Nếu
chính sách kinh tế vĩ mô Nhà nước nếu phù hợp với tình hình kinh tế, sẽ tạo
môi trường cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu các chính sách đó lạc
hậu, không phù hợp sẽ làm các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh
doanh.
* Nhân tố về lạm phát: : Khi nền kinh tế xảy ra lạm phát, sức mua đồng
tiền bị giảm sút, dẫn đến làm tăng giá các loại vật tư hàng hóa. Nếu doanh
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho
VLĐ bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
* Nhân tố về rủi ro: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
có nhiều thành phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Nếu sản phẩm của

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp không có vị thế trên thị trường thì dễ gặp phải những rủi ro

trong kinh doanh, tiêu thụ. Ngoài ra, thị trường yếu tố đầu vào thay đổi do
khan hiếm hoặc giá cả đầu vào tăng, và các rủi ro do thiên tai lũ lụt, hỏa
hoạn.. khó lường trước, gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Nhân tố về khoa học công nghệ: Việc doanh nghiệp nắm bắt nhanh
những tiến bộ khoa học kĩ thuật làm nâng cao được năng suất, hạ chi phí tạo
ra sản phẩm có chất lượng, có tính cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp chậm trễ trong đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ mặc dù
hiệu quả sản xuất không đổi nhưng giá cả hàng hóa giảm làm thất thoát VLĐ
của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nhân tố chủ quan
* Xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu VLĐ: Việc xác định nhu cầu VLĐ
thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng, làm vòng quay vốn bị chậm. Thiếu
vốn thì làm gián đoạn sản xuất kinh doanh. Tất cả đều có ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Tình hình phân bổ VLĐ của doanh nghiệp: Việc phân bổ VLĐ thiếu
thiếu hợp lý sẽ gây nên tình trạng mất cân đối vốn giữa các khâu trong quá
trình sản xuất làm hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngược lại, nếu cơ cấu VLĐ
được sắp xếp phù hợp với tình hình kinh doanh và đặc điểm của doanh nghiệp
sẽ góp phần nâng cao được tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp.
* Lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng VLĐ. Nếu dự án được lựa chọn là khả thi, phù hợp với điều kiện
của thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ nhanh, từ đó làm tăng vòng quay vốn và ngược lại.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09



Học viện Tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

* Trình độ quản lý: Nếu công tác quản lý không tốt sẽ gây thất thoát,
lãng phí VLĐ ở các khâu, không những làm giảm năng suất mà còn ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn một số nguyên nhân khác ảnh
hưởng đến công tác quản lý VLĐ của doanh nghiệp. Từ việc phân tích, đánh
giá tác động ảnh hưởng của từng nhân tố, doanh nghiệp có thể đưa ra những
biện pháp tài chính kịp thời, cần thiết góp phần quản lý và sử dụng vốn hiệu
quả cao nhất.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở
doanh nghiệp
Để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh
và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần phải thực hiện một số
giải pháp sau:
* Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh
Đây là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu
xác định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn đến tình trạng thiếu vốn, sản xuất bị trì
trệ, doanh nghiệp không đạt được các hợp đồng đã ký… Ngược lại nếu xác
định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn, vốn luân chuyển
chậm làm phát sinh nhiều chi phí không cần thiết. Để xác định chính xác nhu
cầu VLĐ, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần căn cứ vào các nhân tố
ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ để từ đó có quyết định hợp lý.
* Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp sao cho đáp ứng nhu cầu sản

xuất

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

Doanh nghiệp cần khai khai thác triệt để nguồn vốn bên trong của
doanh nghiệp, đồng cân nhắc lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với
chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng kịp thời VLĐ tối thiểu cần thiết.
* Quản lý tốt vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi
thường xuyên phải có một lượng vốn bằng tiền tương ứng đảm bảo cho các
nhu cầu tài chính, đáp ứng kịp thời các khoản thanh toán nhanh phát sinh
trong hoạt động thường ngày của doanh nghiệp. Một số biện pháp cụ thể mà
doanh nghiệp cần xem xét:
- Xác định dự trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý.
- Xây dựng nội quy, quy chế quản lý các khoản thu chi đặc biệt là bằng
tiền mặt nhằm tránh sự mất mát, trục lợi. Mọi khoản thu chi tiền mặt phải
thông qua quỹ.
- Quản lý chặt chẽ những khoản tạm ứng tiền mặt, xác định rõ các
khoản tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp
nợ.

- Thường xuyên đảm bảo các khoản thanh toán nợ đến hạn của doanh
nghiệp.

* Quản lý tốt khoản phải thu
Để giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế
việc phát sinh những chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần
phải coi trọng một số biện pháp chủ yếu sau:
- Xác định chính sách bán chịu (tín dụng thương mại) với khách hàng.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.
- Xác định điều kiện thanh toán: Thời gian thanh toán, điều kiện chiết khấu.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu và có biện pháp phù hợp thu hồi
nợ bảo toàn vốn.
* Quản lý tốt hàng tồn kho dự trữ
Quản lý vốn về hàng tồn kho rất quan trọng, dự trữ hàng tồn kho hợp lý
sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng. Để
quản lý tốt hàng tồn kho doanh nghiệp cần:
- Xác định đúng đắn lượng vật tư nguyên liệu, hàng hóa cần mua vào
trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.

- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng sao cho chi phí bỏ ra là nhỏ
nhất mang lại hiệu quả cao nhất.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp tối thiểu hóa chi phí
vận chuyển, xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động thị trường vật tư hàng hóa.
- Quản lý bảo hiểm vật tư hàng hóa, trích lập quỹ dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.

* Có biện pháp phòng ngừa rủi ro
Để đối phó với những rủi ro không lường trước được: thiên tai, hỏa
hoạn, giảm giá hàng bán trên thị trường… doanh nghiệp cần có những biện
pháp đề phòng rủi ro như: Mua bảo hiểm, lập các quỹ dự trữ phòng tránh đề

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

phòng khi rủi ro xảy đến sẽ có quỹ để bù đắp hoặc bảo hiểm bồi thường giúp
quá trình kinh doanh diễn ra liên tục không gián đoạn.
* Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng VLĐ
Phát huy vai trò giám sát, kiểm tra thường xuyên các mặt hoạt động
kinh doanh thông qua các chi tiêu tài chính trong quá trình sử dụng vốn để
kiếm tra, kiểm soát.

* Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu
cầu về trình độ chuyên môn, nhạy bén trong phân tích thị trường, có tinh thần
trách nhiệm nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đạt hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tùy vào từng doanh nghiệp và lĩnh vực
kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có những biện pháp đáp ứng được
yêu cầu quản lý của mình.

Sinh viên: Phạm Minh Hải

Lớp: CQ47/11.09


×