Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần ACC244

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.17 KB, 99 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh. Đây là loại
vốn linh hoạt, như dòng máu luôn vận động tuần hoàn nuôi sống doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
gặp khó khăn, không diễn ra một cách thường xuyên liên tục; nếu doanh
nghiệp thừa vốn sẽ dẫn tới tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Do
vậy, sự thành bại của các doanh nghiệp mặc dù là hệ quả của nhiều yếu tố
nhưng phải đặc biệt thừa nhận ảnh hưởng rất lớn của quản trị vốn lưu động.
Trong thời gian qua, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần ACC-244 năm 2012, em nhận thấy trong công tác
tổ chức, sử dụng vốn lưu động của công ty có rất nhiều điểm tích cực nhưng
bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định. Những hạn chế này là một
trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Vì vậy em đã chọn đề tài “ Vốn lưu động và các giải pháp tài chính
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần ACC-244 ”.
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn, trên cơ sở số
liệu thực tế của Công ty qua các năm. Chuyên đề của em đi sâu phân tích tình
hình tổ chức, sử dụng vốn lưu động của công ty: tình hình quản lý vốn bằng
tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho; qua đó đánh giá chung về hiệu quả tổ
chức, sử dụng vốn lưu động và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Kết cấu bài chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ
phần ACC-244


Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở Công ty Cổ phần ACC-244

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

1

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có
đủ tiền vốn đầu tư cho các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho
các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo

điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động và ngược lại.
 Đặc điểm vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không
ngừng nên vốn lưu động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một
chu kỳ vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật
SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

2

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được
đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ,
khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu
động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không
diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu
động được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của
vốn lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại được chuyển hóa trở lại

thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi
lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động
càng cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có
đủ vốn và phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản
xuất.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Đặc điểm này cũng khác với vốn cố
định, giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức khấu hao.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Chính từ các đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý
vốn lưu động là theo định mức, tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị
sản phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định được nhu cầu vốn lưu
động đối với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh do vậy người ta
thường dựa trên tiêu chí quan trọng là: tiết kiệm nhất về vốn lưu động cho
doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

3

Lớp:


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, cùng với vốn kinh doanh
việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tổ chức quản lý sử
dụng VLĐ có hiệu quả có nghĩa là doanh nghiệp đã tổ chức tốt quá trình mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, thực hiện phân bổ VLĐ một
cách hợp lý, cân đối cho các giai đoạn luân chuyển, tạo ra kết cấu VLĐ tối
ưu. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho VLĐ luân chuyển nhịp nhàng để đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển và tiết kiệm VLĐ. Khi đó doanh nghiệp sẽ nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình.
Để có thể quản lý, sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả cần phải phân loại
VLĐ của doanh nghiệp. Có rất nhiều cách phân loại VLĐ, mỗi cách có một
góc độ đánh giá nhìn nhận riêng và có tác dụng riêng nhưng để giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá được tình hình tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ của những kỳ trước, từ đó rút ra được những bài học kinh nhiệm
để đề ra được những biện pháp quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ ở những kỳ tiếp theo cho doanh nghiệp mình ta có thể phân loại theo
những cách sau:
 Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia
vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có một lượng tiền cần thiết
nhất định.

SV: Vũ Thị Thùy Dung

CQ47/11.06

4

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung
là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho
của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.

Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá
trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

5

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn về chi phí trả trước: Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào
giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm
các kỳ tiếp theo như: chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí
nghiệm…
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản

xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại,
mỗi loại dựa vào công dụng lại được chia thành nhiều loại vốn cụ thể như sau:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn nguyên vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật liệu đóng gói
+ Vốn công cụ dụng cụ lao động nhỏ
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất trực tiếp gồm:
+ Vốn sản xuất đang chế tạo
+ Vốn bán thành phẩm tự chế
+ Vốn về chi phí chờ kết chuyển
- Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn về thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành
nhập kho và đang chuẩn bị cho tiêu thụ.
SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

6

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng

(kể cả vàng bạc, đá quý) mà trong quá trình luân chuyển VLĐ thường có một
bộ phận tồn tại dưới hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, khoản tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản
ký cược ký quỹ ngắn hạn, các khoản thế chấp…
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Biểu hiện dưới dạng vật chất của vốn lưu động chính là các TSLĐ.
Trong doanh nghiệp, giữa vốn lưu động (TSLĐ) và nguồn hình thành vốn lưu
động luôn có mối quan hệ cân đối tổng thể tất yếu. Vốn lưu động và nguồn
vốn lưu động chính là hai mặt biểu hiện khác nhau của trị giá giữa TSLĐ hiện
có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp phải cân nhắc lựa chọn được cho mình một cơ cấu nguồn vốn lưu
động tối ưu và giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn
cho doanh nghiệp. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia
nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn lưu động
thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.


Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn

định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ
nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. Để xác định nguồn
VLĐ thường xuyên ta có công thức sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng VLĐ – Nợ ngắn hạn


Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn lưu động theo thời gian

huy động và sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong

quá trình xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng và

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

7

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

là cơ sở để lập các kế hoạch tài chính hình thành nên dự định về tổ chức
nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong tương lai.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích hợp
để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiệu quả của doanh nghiệp.
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục
tạo thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng
thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản
xuất ra sản phẩm và bán được sản phẩm, thu tiền bán hàng. Thông thường,
người ta chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn sau: Giai
đoạn mua sắm và dự trữ vật tư, giai đoạn sản xuất, giai đoạn bán sản phẩm và
thu tiền bán hàng.
Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ

cần thiết mà doanh ghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng vốn
dự trữ hàng tồn kho, khoản cho khách hàng nợ, sau khi sử dụng khoản tín
dụng của nhà cung cấp. Nói cách khác, nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh được bình thường, liên tục.
Mức dự trữ
Nhu cầu VLĐ

=

hàng tồn kho

Các khoản phải
+ thu từ khách hàng

Các khoản phải
_

trả nhà cung cấp

Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng VLĐ có thể chia VLĐ
thành hai loại:
SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

8

Lớp:



Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Là nhu cầu VLĐ tính ra

phải đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời
phải tiến hành được một chế độ hợp lý. Nghĩa là tương ứng với mỗi quy mô
kinh doanh, với điều kiện mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa tiêu thụ đã được
xác định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên phải có một lượng vốn lưu động
nhất định. Nhu cầu VLĐ đó gọi là nhu cầu VLĐ có tính chất thường xuyên.


Nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời: Trong quá trình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp thường có thể phát sinh những nhu cầu có thể
phải tăng thêm dự trữ hàng hóa hoặc sản phẩm dở dang, như: nhận thêm đơn
đặt hàng đột xuất, do biến động tăng giá vật tư… Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải tăng lượng vốn lưu động ứng vào cho quá trình hoạt động kinh
doanh.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết
doanh nghiệp sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn và giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn hợp lý, tiết kiệm hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác, không gây lên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, là căn cứ quan trọng cho việc xác
định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động. Thông qua đó, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm
và có hiệu quả kinh tế cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:

- Những nhân tố có tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt
động của doanh nghiệp:
+ Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ: nhân tố này tác
động thuận chiều tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Chu kỳ kinh doanh: chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp dài hay ngắn
cũng ảnh hưởng cùng chiều tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Chu
SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

9

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kỳ kinh doanh càng dài thì nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết càng
lớn.
+ Tính chất thời vụ: Khi chưa đến vụ thì nhu cầu vốn lưu động chỉ ở mức
tối thiểu cần thiết, ở mức thấp nhất để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra bình thường, khi thời vụ đến thì huy động vốn lưu động tạm thời.
+ Sự thay đổi khoa học công nghệ: khi doanh nghiệp trang bị tài sản cố định
càng hiện đại thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm trong khi vẫn giữ
nguyên quy mô cũ thì tỷ lệ vốn lưu động giảm xuống, và như vậy nhu cầu vốn
lưu động cũng giảm xuống.
- Những yếu tố mua sắm vật tư hàng hóa:
+ Giá cả vật tư hàng hóa: sự biến đổi của giá cả vật tư hàng hóa ảnh hưởng
khá lớn tới nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ của doanh nghiệp. Giá cả

vật tư tăng sẽ gia tăng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà ứng vật tư hàng hóa sẽ tác động
đến nhu cầu vốn lưu động ở khâu dự trữ. Nếu khoảng cách đó xa thì thường
số lần cung ứng vật tư ít số lượng cung ứng vật tư mỗi lần nhiều, như vậy
mức dự trữ hàng tồn kho lớn, đồng nghĩa với nhu cầu vốn lưu động lớn.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách hàng cũng ảnh hưởng tương tự như
vậy.
+ Điều kiện phương tiện giao thông vận tải: nếu trong điều kiện doanh
nghiệp thiếu phương tiện vận tải, phải đi thuê dịch vụ vận chuyển sẽ làm tăng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Nhưng nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản
phẩm, trong tín dụng hay trong tổ chức thanh toán và chính sách chi trả tiền
lương cũng ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

10

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.4.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp
 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

lượng vốn lưu động ứng ra để xác định vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
Công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
Mức dự trữ
Nhu cầu VLĐ

= hàng tồn kho

+

Các khoản phải
thu từ khách hàng

-

Các khoản phải
trả nhà cung cấp

+ Mức dự trữ hàng tồn kho được xác định theo công thức sau:
Mức dự trữ hàng tồn kho = ∑ki=1∑nj=1(Mij × Nij)
Trong đó:
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn lưu động được tính
toán.
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn lưu động được tính toán.
i: các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh (dự trữ, sản xuất, tiêu
thụ . Vậy: k=3)
j: Loại vốn sử dụng trong từng khâuj =1,n )
+ Dự kiến khoản phải thu của khách hàng được xác định theo công thức
sau:
Nợ phải thu của khách
hàng


Kỳ thu tiền
=

trung bình

x

Doanh thu bàn hàng bình quân
một ngày kỳ kế hoạch

Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ kế hoạch
360
DT dự kiến bq ngày kỳ kế hoạch=
SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

11

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nợ phải thu năm báo cáo
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình =
+ Dự kiến các khoản nợ phải trả nhà cung cấp được xác định theo công thức

sau:
Nợ phải trả nhà
cung cấp

=

Kỳ trả tiền
trung bình

x

Giá trị NVL, hàng hóa mua chịu
bình quân một ngày kỳ kế hoạch

Các khoản phải trả
Tiền mua chịu bình quân một ngày
Kỳ trả tiền trung bình =
Giá trị NVL hàng hóa mua chịu

Tổng giá trị vật tư hàng hóa dự kiến trong kỳ

bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch

Số ngày trong kỳ

+ Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Trên cơ sở tính toán
nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu, khoản phải trả. Có
thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của
doanh nghiệp theo công thức đã nêu ở trên.
Ưu điểm: Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối

sát và phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kện hiện nay. Xác định được
nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều
kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử
dụng.
SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

12

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều
và mất nhiều thời gian nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản
xuất.

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

13

Lớp:


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

 Phương pháp gián tiếp:
Dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế
hoạch.
Công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
Nhu cầu VLĐ
năm kế hoạch

Số dư bình

=

quân VLĐ

x

năm báo cáo

Tổng mức luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch
Tổng mức luân chuyển
VLĐ năm báo cáo

Trong đó
k1 - ko
t%


=

x 100
ko

Trong đó:
k1, ko: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
Ưu điểm: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp theo phương
pháp này tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính nhanh chóng nhu
cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Tổ chức đảm bảo được vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh có tầm
quan trọng đặc biệt đói với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động lại có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp doanh nghiệp
đạt được mục đích kinh doanh của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá
SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

14

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn
thuần do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của
một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ
các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên
nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là với một số vốn lưu động
nhất định nhưng doanh nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi
nhuận hơn hoặc đầu tư trang bị thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh,
tăng doanh thu, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn là biện pháp tài chính
giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn lưu động.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp người ta thường dùng một số chỉ tiêu sau:
 Các chỉ tiêu tổng hợp
1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển vốn lưu động
và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động): phản
ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm). Công thức tính toán như sau:
Tổng mức luân chuyển VLĐ
Số lần luân chuyển VLĐ =

(Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ)
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng

lớn. Qua đó phản ánh trình độ quản lý tổ chức sử dụng vốn lưu động càng tốt,
hiệu suất vốn lưu động càng cao.

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

15

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình
quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ
dài thời gian một vòng quay vốn lưu động ở trong kỳ.
Công thức tính:
Số ngày trong kì

Kì luân
chuyển

=

VLĐ

(360)
Số lần luân


Số VLĐ bq sử
hay =

chuyển VLĐ

dụng trong kì

x

Số ngày trong kì
( 360)

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kì

trong kì
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển VLĐ. Vì thế,
kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu
động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
2. Mức tiết kiệm vốn lưu động (VTK)
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng thêm không đáng kể quy mô vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng cao thì số
vốn tiết kiệm được sẽ càng nhiều, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
tốt, tiết kiệm.
VTK=Mức luân chuyển VLĐ bình quân/ngày × Số ngày luân chuyển rút ngắn.

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06


16

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hay:
Tổng mức luân
Số VLĐ
có thể

Kì luân

chuyển VLĐ kì so
=

sánh

X

tiết kiệm

(

chuyển
VLĐ kì so


Kì luân
-

sánh

chuyển
VLĐ kì gốc

360
Điều kiện để có mức tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải lớn
hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
3. Hàm lượng vốn lưu động (còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động): là
số vốn lưu động cần thiết để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm.
Chỉ tiêu này được tính toán như sau:
Hàm lượng VLĐ =

VLĐ bình quân
Doanh thu thuần bán hàng trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu vốn lưu động.
4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đòng vốn lưu động sử dụng trong kỳ
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =

SV: Vũ Thị Thùy Dung

CQ47/11.06

17

Lợi nhuận sau thuế

Lớp:

)


Học viện Tài chính

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

Luận văn tốt nghiệp

18

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn

Hệ số này đo lường khả năng mà lượng tiền mặt sẵn có vào ngày lập
bảng cân đối kế toán với lượng tiền mặt mà doanh nghiệp hi vọng có thể
chuyển đổi từ các tài sản ngắn hạn khác để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp
là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ hàng tồn kho và chia cho số
nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán
nhanh

= Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn không tính đến sự chuyển hóa của
hàng tồn kho.
SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

19

Lớp:



Học viện Tài chính

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

Luận văn tốt nghiệp

20

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3. Hệ số thanh toán tức thời
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu: hệ số vốn bằng tiền hay còn gọi là
hệ số thanh toán tức thời, được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + các khoản tương đương tiền

Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư
ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro lớn.
3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay

các khoản

=

Doanh thu trong kì
Số dư bình quân các khoản
phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn
và ngược lại.
5. Kỳ thu tiền trung bình

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

21

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =

Số dư bình quân các khoản phải thu


Chú ý:
Doanh thu bán hàng trong kỳ
DT bán hàng bq một ngày trong kỳ =

(có thuế)

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ
người mua thành tiền mặt (thời gian từ khi xuất hàng cho đến khi thu được
tiền). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng
nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào:
- Chính sách tiêu thụ, bán chịu sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Công tác quản lý, bảo quản thu hồi tiền hàng.
- Thái độ chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng.
- Tình hình tài chính của khách hàng.
6. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

Giá vốn hàng bán (hoặc doanh thu thuần)

22

Lớp:


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu nàyphản ánh trong một thời kỳ, hàng tồn kho luân chuyển được
mấy vòng, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng
cao chứng tỏ vốn luân chuyển càng nhanh và hiệu quả sử dụng vốn tăng, vốn
không bị ứ đọng nhiều.
Vòng quay HTK trong kỳ của doanh nghiệp phụ thuộc vào:
- Mức độ đầu tư hàng tồn kho của doanh nghiệp
- Tình hình thực hiện kế hoạch hàng tồn kho (dự trữ vật tư, NVL, hàng hóa
để bán, khối lượng sản phẩm - công trình dở dang).
- Sự biến động của giá cả thị trường.
7. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay HTK =

Số ngày trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu
đến khi sản xuất ra sản phẩm (kể cả thời gian hàng lưu kho). Khi số ngày một
vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ tiêu thụ hàng hóa càng nhanh và
ngược lại.
1.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi
trường hết sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh
nghiệp phát triển tích cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06


23

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sự phát triển. Do vậy, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành
công việc của mình sẽ phải nhận biết, phân tích, đo lường mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao gồm cả
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn thông qua việc ảnh hưởng tới lợi nhuận trên một vòng quay vốn
hoặc số vòng quay vốn thực hiện được. Trong quá trình quản lý vốn, các
doanh nghiệp cần tính tới tác động của những nhân tố này để đề ra các biện
pháp sử dụng vốn hiệu quả nhất.

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06

24

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


 Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua cơ chế, chính sách tác động tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp như: cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản,
chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công
nghệ.
- Đặc thù kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh có đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật khác nhau. Chính vì vậy, tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng đến
thành phần cơ cấu vốn và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: giá cả thị trường, giá cả sản
phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu, cơ cấu tài
sản chính của doanh nghiệp. Sự tăng giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh
hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn cảu các hình thức
tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy
động vốn vay. Sự tăng giảm tthuế cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh
doanh, khả năng tiếp tục hay sẽ rút khỏ đầu tư.
- Sự canh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ: Sự
cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa các
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Sự
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng cải tiến
kỹ thuật quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng
thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh
nghiệp.
- Những rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như: thị
trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự
nhiên… làm mất mát vật tư, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Thùy Dung
CQ47/11.06


25

Lớp:


×