Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.53 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
--------------------------------------

ĐỀ TÀI
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề Tài : XẬY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
KHÁCH SẠN

Sinh Viên Thực Hiện: NGUYỄN HOÀNG AN
PHAN VŨ HOÀNG ANH
Lớp: Tin5_k11
Giáo Viên Hướng Dẫn: TH.S LÊ THỊ THỦY

Hà nội 05/2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
--------------------------------------

ĐỀ TÀI
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề Tài : XẬY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
KHÁCH SẠN

Sinh Viên Thực Hiện: NGUYỄN HOÀNG AN
PHAN VŨ HOÀNG ANH
Lớp: Tin5_k11
Giáo Viên Hướng Dẫn: TH.S LÊ THỊ THỦY


Hà nội 05/2012


LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nghành công nghệ thông tin có ảnh hưởng
rất lơn đến nền kinh tế. Nó trở thành yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất
bại của nhiều nghành.CNTT đang phát triển mạnh mẽ và được áp dụng rông rãi
trong tất cả các nghành, nó đóng góp một phần rất lớn làm đơn giản hóa cũng như
rút ngắn thời gian nâng cao hiệu quả công việc của các nhà quản lý.
Trong các yếu tố kinh tế thì ngành du lịch là một ngành kinh doanh có từ rất
lâu đời trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, ngành du lịch phát triển hết sức
mạnh mẽ và có lợi nhuận cao với sự hỗ trợ đắc lực của ngành công nghệ thông tin
trong tổ chức và hoạt động.Tại nước ta trong những năm gần đây, ngành du lịch mới
thực sự phát triển với quy mô lớn. Đi đôi với sự phát triển của ngành du lịch đó là
việc kinh doanh các Khách sạn phục vụ cho khách du lịch cũng ngày càng phát triển.
Từ thực tế cho thấy việc kinh doanh Khách Sạn cho ngành du lịch là vô cùng cần
thiết.
Khách sạn Cầu Giấy là một trong nhưng khách sạn lơn của thành phố Hà Nội.
Do đó nhu cầu ứng dụng cơ sở dữ liệu trong quản lý khách sạn là hết sức thiết thực.
Vì vậy chúng e đã chọn đề tài xây dựng phần mềm quản lý khách sạn Cầu Giấy làm
đề tài thực tập.
Trong thời gian tìm hiểu nghiên cứu tại “Khách Sạn Cầu Giấy”, chúng em
đã hoàn thành đề tài của mình. Đây là kết quả của một quá trình làm việc nghiêm
túc dựa trên kiến thức mà chúng em có được dưới sự truyền dạy của quý thầy cô
trong trường.Qua đây chúng em xin chân thành cảm ơn “quý thầy cô trong khoa
công nghệ thông tin trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội” và toàn thể “Ban
lãnh đạo và các nhân viên của khách sạn Cầu Giấy ” đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng em trong suốt quá trình khảo sát tại khách sạn. Đặc biệt chúng em xin



cảm ơn thầy giáo “Lê Thị Thủy” đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo chúng em trong
suốt thời gian thực tập vừa qua. Cô đã cung cấp cho chúng em nhưng kiến thức nền
tảng và hướng dẫn chúng em hoàn thành để tài.
Vì thời gian và kinh nghiêm còn hạn chế nên đề tài này còn không ít những
thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn để phần
mềm được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cám ơn !
Hà nội, ngày 25 tháng 4, năm 2012


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Xuất phát từ nhu cầu thực tế việc tin học hóa quy trình quản lý khách sạn là rất
cần thiết. Phần mềm quản lý khách sạn giúp người quản lý thao tac dễ dàng hơn
trong việc quản lý phòng, cho thuê phòng, việc bàn giao phòng cho khách hay việc
thanh toán hóa đơn cho khách.
Phương pháp phân tích được áp dụng cho bài toán là phương pháp phân tích
thiết kế hướng đối tượng theo UML.
Đề tài gồm 3 chương:
 Chương 1: Nhiệm vụ, mục tiêu và khảo sát bào toán
 Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
 Chương 3: Thiết kế giao diện cho chương trình


CÁC HÌNH VẼ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức.........................................................................................
Hình 2.1. Biểu đồ use case hệ thống............................ ........................................
Hình 2.2. Use case quản lý đăng ký phòng...........................................................
Hình 2.3. Use case quản lý nhận phòng ...............................................................
Hình 2.4. Use case quản lý phòng .........................................................................
Hình 2.5. Use case quản lý dịch vụ ......................................................................

Hình 2.6. Use case quản lý khách hàng ................................................................
Hình 2.7. Use case quản lý tiện nghi.....................................................................
Hình 2.8. Use case quản lý sử dụng dịch vụ ........................................................
Hình 2.9. Use casr quản lý user............................................................................
Hình 2.10. Use case quản lý nhận viên ...............................................................
Hình 2.11. Biểu đồ tuần tự use case đăng nhập hệ thông....................................
Hình 2.12. Biểu đồ cộng tác của use case đăng nhập .........................................
Hình 2.13. Biểu đồ tuần tự thêm mới khách hàng .............................................
Hình 2.16. Biểu đồ tuần tự use case thêm mới đăng ký phòng...........................
Hình 2.17. Biểu đồ tuần tự use case nhân phòng ................................................
Hình 2.18. Biểu đồ lớp ........................................................................................
Hình 3.1. Bảng Form đăng nhập ........................................................................
Hình 3.2. Bảng Form chính ................................................................................
Hình 3.3. Bảng Form khách hàng ......................................................................
Hình 3.4. Bảng Form nhân viên ........................................................................
Hình 3.5. Bảng Form dịch vụ .............................................................................
Hình 3.6. Bảng Form thông tin phòng.................................................................
Hình 3.7. Bảng Form vật tư .................................................................................


Hình 3.8. Bảng Phiếu thuế...................................................................................
Hình 3.9. Bảng Form hóa đơn..............................................................................
HÌnh 3.10. Bảng Form chi tiết hóa đơn................................................................
Hình 3.11. Bảng Form chi tiết phòng ..................................................................
Hình 3.12. Bảng Form in danh sách khách hàng .................................................


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .............................................................................................3

CÁC HÌNH VẼ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI ...................................................4
MỤC LỤC ..........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ KHẢO SÁT BÀI TOÁN..............9
1.1.

NHIỆM VỤ MỤC TIÊU BÀI TOÁN .................................................9

1.1.1. Nhiệm vụ của bài toán ...................................................................9
1.1.2. Mục tiêu của bài toán .....................................................................9
1.2.

KHẢO SÁT BÀI TOÁN......................................................................9

1.2.1. Khảo sát thông tin thực tế tại khách sạn..........................................9
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn........................................................10
1.2.3. Đăc tả bài toán ..............................................................................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾTKẾ HỆ THỐNG..................................15
2.1.

MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG...15

2.1.1. Phương pháp hướng đối tượng .....................................................15
2.1.1.1. Hướng đối tượng ..................................................................15
2.1.1.2. Phân tích hướng đối tượng....................................................15
2.1.1.3. Thiết kế hướng đối tượng......................................................16
2.1.1.4. Lập trình hướng đối tượng ...................................................17
2.1.2. Vài nét khái quát về ngôn ngữ mô hình hóa UML.......................17
2.1.2.1. UML là gì? Mục tiêu UML...................................................17
2.1.2.2. Biểu đồ ca sử dụng................................................................18
2.1.2.3. Biểu đồ lớp ...........................................................................19



2.1.2.4. Biểu đồ tuần tự ......................................................................19
2.1.2.5. Biểu đồ đối tượng ..................................................................19
2.1.2.6. Biểu đồ cộng tác ....................................................................20
2.1.2.7. Biểu đồ hoạt động .................................................................20
2.1.2.8. Biểu đồ trạng thái ..................................................................21
2.1.2.9. Biểu đồ gói ............................................................................21
2.2. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ KHÁCH SẠN......................................22
2.2.1. Xác định các tác nhân tham gia vào hệ thống..................................22
2.2.2 Biểu đồ Use Case..............................................................................23
2.2.3. Đặc tả Use Case...............................................................................28
2.2.3.1. Use case Đăng nhập hệ thống ......................................................28
2.2.3.2. Use case thêm mới khách hàng
2.2.3.3. Use case lập mới đăng ký phòng
2.2.3.4. Use case nhận phòng
2.2.3.5. Use case trả phòng
2.2.3.6. Một số Use case khác
CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG ......................................................................35
3.1. THIẾT KẾ GIAO DIỆN..................................................................................35
3.1.1. Form đăng nhập...................................................................................35
3.1.2. Form chính .........................................................................................36
3.1.3. Form khách hàng ............................................................................... 37
3.1.4. Form nhân viên ................................................................................. 38
3.1.5. Form dịch vụ .................................................................................... 39
3.1.6. Form thông tin phòng..........................................................................40
3.1.7. Form vật tư .........................................................................................41
3.1.8. Form phiếu thuê..................................................................................42



3.1.9. Form hóa đơn....................................................................................43
3.1.10. Form chi tiết háo đơn.......................................................................44
3.1.11. Form chi tiết phòng .........................................................................45
3.1.12. Form danh sách khách hàng ............................................................46
Kết Luân...................................................................................................................47


CHƯƠNG I: NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ KHẢO SÁT BÀI TOÁN
1.1.

NHIỆM VỤ MỤC TIÊU BÀI TOÁN

1.1.1. Nhiệm vụ của bài toán
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của khách sạn Cầu Giấy
- Tìm hiểu nhiệm vụ và quy trình thực hiện công việc tại Khách Sạn
- Áp dụng các kiến thức về Cơ sở dữ liệu và Phân tích- thiết kế hệ thống
thông tin quản lý để xây dựng chương trình quản lý Khách sạn tự động thực hiện một số
công việc bằng máy tính có thể thay thế một phần công việc cho con người.

1.1.2. Mục tiêu của bài toán
- Nghiên cứu và thử nghiệm bài toán Phân tích – Thiết kế hệ thống thông tin
quản lý.
- Từ đó phân tích thiết kế cài đặt chương trình Quản lý khach sạn Cầu Giấy.

1.2. KHẢO SÁT BÀI TOÁN
1.2.1 Khảo sát thông tin thực tế tại khách sạn Cầu Giấy.
Khách sạn Cầu Giấy tọa lạc tại khu vực trung tâm thương mại và hành chính
của quận Cầu Giấy. Khách sạn gần bảo tàng Dân tộc học, trung tâm hội nghị Quốc
gia, khu liên hiệp thể thao Quốc gia Mỹ Đình, trường đại học Quốc gia Hà Nội, công
viên Thủ lệ, Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh, triển lãm Giảng Võ, Văn Miếu Quốc Tử

Giám và Hồ Hoàn Kiếm. Từ Khách sạn tới sân bay Nội Bài bằng taxi chỉ mất
30phút.
Khách sạn Cầu Giấy có 56 phòng đạt tiêu chuẩn Quốc tế, đầy đủ tiện nghi: Nội
thất sang trọng , điều hòa hai chiều, bồn tắm, nóng lạnh, truyền hình cáp, tủ lạnh,
điện thoại, wifi.
Khách sạn có 3 loại phòng, tất cả các phòng đều đầy đủ tiện nghi như : Ti vi, tủ
lạnh, điện thoại…


o

Phòng Suite có diện tích 36m2 bao gồm phòng khách, sàn gỗ, salon, điều

hòa, truyền hình cáp, tủ lạnh, nước nóng lạnh, điện thoại, bàn làm việc, bàn trang
điểm, ấm đun nước siêu tốc, máy sấy tóc, wifi....
o

Phòng Superior có diện tích 25m2 bao gồm sàn gỗ, điều hòa, tivi, tủ lạnh...

o

Phòng Standard có diện tích 20m 2 cũng đầy đủ tiện nghi như 2 phòng trên

nhưng không có bàn trang điểm như phòng Suite.
Đội ngũ cán bộ nhân viên rất nhiệt tình và lịch sự, vui vẻ chỉ dẫn cho khách
khi có yêu cầu ( trong giới hạn cho phép ). Khách sạn nằm gần mặt đường thuận tiện
cho việc đi lại.
Khách đến nghỉ tại khách sạn sẽ cảm thấy thoải mái và dễ chịu. Khách sạn luôn
luôn quan tâm nâng cấp chất lượng phục vụ. Các quý khách và các đơn vị có nhu
cầu nghỉ tại khách sạn thì có thể liên hệ trực tiếp qua số máy : (84-4)3 833 0392. Rất

hân hạnh được phục vụ và đón tiếp quý vị đến ở khách sạn chúng tôi.

1.2.2 Cơ cấu tổ chức của khách sạn
Giám đốc
điều hành

Bộ phận tiếp
tân

Bộ phận kế
toán

Bộ phận
nhân sự

Bộ phận
dịch vụ

Hình 1.1. Sờ đồ tổ chức
Trong đó:

Bộ phận kĩ
thuật

Bộ phận
bảo vệ


o


Giám đốc điều hành có nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách sạn, mọi vấn

đề của khách sạn đều phải thông qua giám đốc điều hành và giám đốc có quyền
quyết định tất cả mọi thông tin sử lý trong khách sạn.
o

Bộ phận tiếp tân có nhiệm vụ hoàn thành công việc đăng ký, giao phòng

cho khách và nhận lại phòng, lập phiếu thanh toán và thu tiền của khách, nhận
nhưng yêu cầu của khách, giới thiệu và giải đáp nhưng thắc mắc của khách.
o
o

Bộ phận kế toán có nhiệm vụ lập báo cáo thống kê gửi cho ban quản lý.
Bộ phận nhân sự có nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo nhân viên trong

khách sạn.
o

Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ giữ xe, khuân hành lý và giữ gìn an ninh

trật tự trong khách sạn.
o

Bộ phận kĩ thuật theo dõi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm

về hệ thống ánh sáng.
o

Bộ phận dịch vụ có nhiệm vụ kiểm tra và dọn vệ sinh phòng. Phục vụ


ăn uống, giặt ủi, đưa đón khách bằng xe của khách sạn khi khách có yêu cầu.

1.2.3. Đặc tả bài toán
o

Quản lý khách hàng:

Mỗi khách hàng của khách sạn đều được khách sạn quản lý nhưng thông tin
sau: Họ tên, giới tính, địa chỉ, điện thoại(nếu có), E_mail(nếu có), số
CMND_Passport, quốc tịch.
o

Quản lý phòng:

Các phòng của khách sạn được quản lý dựa vào phòng số, loại phòng, giá cơ
bản. Khách sạn gồm có 3 loại phòng 1,2,3 tương ứng với giá như sau: 65$, 55$, 50$
(trong đó có 10% VAT). Ngoài ra các phòng còn được trang bị các tiện nghi, nên


các tiện nghi cũng được quản lý theo mã tiện nghi, tên tiện nghi. Còn trang bị tiện
nghi theo phòng thì được quản lý dựa vào phòng số và số tiện nghi theo từng phòng.
o

Quản lý đăng ký _ thuê phòng:

Tất cả các thông tin đăng ký thuê phòng đều được quản lý dựa trên số đăng ký,
họ tên khách đăng ký, ngày đến, giờ đến, ngày đi, giờ đi, số lượng người lơn, số
lượng trẻ em và số tiền đặt cọc.
o


Quản lý thông tin nhận phòng:

Khách sạn quản lý nhưng thông tin sau: Số nhận phòng, họ tên người nhận
phòng, ngày nhận, giờ nhận. Tất cả thông tin nhận phòng đều dựa trên thông tin
đăng ký phòng đã khai trước đó. Vì khách có đăng ký mới được nhận phòng theo
đúng thông tin mà khách đã đăng ký.
o

Quản lý việc trả phòng:

Dựa trên thông tin đăng ký phòng và thông tin nhận phòng, việc trả phòng được
khách sạn quản lý nhưng thông tin sau: Số trả phòng, ngày trả, giờ trả, họ tên người
trả(có thể trả phòng trước thơi hạn đăng ký). Nếu khách hàng muốn gia hạn thêm
thời gian ở tại khách sạn thì phải tiến hành làm thủ tục đăng ký lại. Bên canh việc trả
phòng của khách thì khách sạn sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng.
o

Quản lý thông tin hủy đăng ký:

Cũng như việc quản lý các công việc trên việc hủy đăng ký được quản lý các
thông tin sau: Số hủy đăng ký, ngày hủy đăng ký, giờ hủy đăng ký, họ tên người hủy
đăng ký.
o

Quản lý nhân viên phục vụ tại khách sạn:

Tất cả các nhân viên làm việc tại khách sạn đều được quản lý các thông tin sau:
Họ nhân viên, Tên nhân viên, chức vụ vủa nhân viên.



Ngoài ra khác sạn còn quản lý thông tin về dịch vụ: tên dịch vụ, tiện nghi. Tại
khách sạn có nhiều loại dịch vụ như: ăn uống, giặt ủi, điện thoại, đưa đón khách,
chuyên chở đồ ( khi khách yêu cầu ).
Quy trình quản lý:
Khi khách hàng có nhu cầu ở khách sạn thì khách hàng có thể liên hệ với khách
sạn để tiến hành làm thủ tục đăng ký phòng hoặc khách hàng có thể làm thủ tục thuê
và nhận phòng để ở ( trong trường hợp còn phòng trống ). Có 2 hình thức liên hệ là
đến trực tiếp, qua điện thoại.
Khi khách làm thủ tục đăng ký thì khách hàng phải khai báo đầy đủ các thông
tin về mình cũng như thông tin về cơ quan (nếu có) khi bộ phận lễ tân(BPLT) yêu
cầu. Hầu hết khách hàng đều phải đặt cọc một số tiền nhất định tùy vào lạo phòng
mà mình đã đăng ký.
Trong thời gian trước ngày nhận phòng tối thiểu là 1 tuần các khách hàng đăng
ký theo đoàn phải gửi cho khách sạn bảng bố trí phòng ở của các thành viên để
khách sạn phân công phòng cho hợp lý.
Khi khách hàng đến nhận phòng thì ngoài số tiền đặt cọc, khách hàng phải gửi
cho BPLT CMND_passport ( hoặc các văn bản có hình còn hạn sử dụng ).BPLT căn
cứ vào đó để kiểm tra thông tin khi khách đăng ký phòng. Sau khi kiểm tra xong
BPLT sẽ chỉ trả lại các văn bằng khi khách hàng làm xong thủ tục trả phòng. Sau đó
BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng để tiến hành giao phòng cho khách. Nếu
khách không đồng ý thì làm thủ tục đổi phòng cho khách( nếu còn phòng trống ).
Trong thời gian ở khách sạn khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ, yêu cầu phục
vụ. Mọi yêu cầu sẽ do BPLT đảm nhiệm và đáp ứng trong phạm vi hoạt động của
khách sạn. Khách hàng sử dụng dịch vụ mà chưa thanh toán thì Bộ phận dịch vụ sẽ
ghi hóa đơn nợ và gửi cho BPLT tính vào hóa đơn tổng.


Sau khi đặt phòng khách có thể hủy đăng ký và phải bồi thường cho khách sạn
theo đúng thỏa thuận. Vì thế tiền đặt cọc là phải có trước khi nhận phòng. Để tránh

rủi ro thì số tiền đặt cọc phải lớn hơn hoặc bằng số tiền bồi thường. Tùy nhiên trước
7 ngày nhận phòng khách hủy đăng ký không phải bồi thường.
Khi hết hạn thuê phòng như đăng ký thì khách hàng phải trả phòng cho khách
sạn. Khi khách làm thủ tục trả phòng, BPLT se kiểm tra lại tình trạng phòng, tổng
hợp lại các hóa đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán trong thời gian khách ở khách
sạn, sau khi tổng hợp thì in ra hóa đơn để khách thanh toán và trả lại
CMND_Passport cho khách. Hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt ( tiền Việt
nam_VNĐ hoặc USA)


Ghi chú:

Giá phòng có thể thay đổi theo mua, khách quen và trẻ em.
Nếu khách hàng là vợ chồng thì phải có giấy đăng ký kết hôn.
Công việc tin học hóa nhằm đáp ứng :


Cập nhật các thông tin

-

Danh mục khách hàng

-

Danh mục phòng

-

Danh mục các dịch vụ


-

Danh mục nhân viên



Xem thông tin và in ra nếu cần

-

Danh sách khách hàng ( DSKH) ở tại khách sạn

-

DSKH đăng ký thuê phòng

-

DSKH hủy đăng ký

-

Danh sách phòng

-

Danh sách nhân viên

-


Phiếu thanh toán tiền



-

Tra cứu thông tin
Khách hàng theo tiêu chí họ tên, số

phòng
-

Hóa đơn sử dụng dịch vụ

-

Hóa đơn tiền phòng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Một số kiến thức về lập trình hướng đối tượng và ngôn ngữ mô
hình hóa UML
2.1.1. Phương pháp hướng đối tượng
2.1.1.1. Hướng đối tượng (Object Orientation - OO)
Hướng đối tượng là thuật ngữ thông dụng hiện thời của ngành công nghiệp
phần mềm. Các công ty đang nhanh chóng tìm cách áp dụng và tích hợp công nghệ
mới này vào các ứng dụng của họ. Hiện nay rất nhiều các ứng dụng được xây dựng
dựa trên công nghệ hướng đối tượng. Nhưng hướng đối tượng có nghĩa là gì?
Lối tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy về vấn đề theo lối ánh xạ các
thành phần trong bài toán vào các đối tượng thực tế. Với lối tiếp cận này, chúng ta

chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là các đối tượng, chúng tương đối độc
lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng bằng cách chắp các đối tượng đó
lại với nhau. Hãy nghĩ đến trò chơi xây lâu đài bằng các mẫu gỗ. Bước đầu tiên là
tạo hay mua một vài loại mẫu gỗ căn bản, từ đó tạo nên các khối xây dựng căn bản
của mình. Một khi đã có các khối xây dựng đó, bạn có thể chắp ráp chúng lại với
nhau để tạo lâu đài. Tương tự như vậy một khi đã xây dựng một số đối tượng căn


bản trong thế giới máy tính, bạn có thể chắp chúng lại với nhau để tạo ứng dụng của
mình.
2.1.1.2. Phân tích hướng đối tượng (Object Oriented Analysis - OOA)
Là giai đọan phát triển một mô hình chính xác và súc tích của vấn đề, có thành
phần là các đối tượng tương ứng trong thực tế, dễ hiểu đối với người sử dụng.
Trong giai đoạn OOA, vấn đề được trình bày bằng các thuật ngữ tương ứng với
các đối tượng có thực. Thêm vào đó, hệ thống cần phải được định nghĩa sao cho
người không chuyên Tin học có thể dễ dàng hiểu được.
Dựa trên một vấn đề có sẵn, nhà phân tích cần ánh xạ các đối tượng hay thực
thể có thực như khách hàng, ô tô, người bán hàng… vào thiết kế để tạo ra được bản
thiết kế tương ứng với tình huống thực. Mô hình thiết kế sẽ chứa các thực thể trong
một vấn đề có thực và giữ nguyên các mẫu hình về cấu trúc, quan hệ cũng như hành
vi của chúng. Nói một cách khác, sử dụng phương pháp hướng đối tượng chúng ta
có thể mô hình hóa các thực thể thuộc một vấn đề có thực mà vẫn giữ được cấu trúc,
quan hệ cũng như hành vi của chúng.
2.1.1.3. Thiết kế hướng đối tượng (Object Oriented Design - OOD)
Là giai đoạn tổ chức chương trình thành các tập hợp đối tượng cộng tác, mỗi
đối tượng trong đó là thực thể của một lớp. Các lớp là thành viên của một cây cấu
trúc với mối quan hệ thừa kế.
Mục đích của giai đoạn OOD là tạo thiết kế dựa trên kết quả của giai đoạn
OOA, dựa trên những quy định phi chức năng, những yêu cầu về môi trường, những
yêu cầu về khả năng thực thi… OOD tập trung vào việc cải thiện kết quả của OOA,

tối ưu hóa giải pháp đã được cung cấp trong khi vẫn đảm bảo thoả mãn tất cả các
yêu cầu đã được xác lập.


Trong giai đoạn OOD, nhà thiết kế định nghĩa các chức năng, thủ tục
(operations), thuộc tính (attributes) cũng như mối quan hệ của một hay nhiều lớp
(class) và quyết định chúng cần phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với môi
trường phát triển. Đây cũng là giai đoạn để thiết kế ngân hàng dữ liệu và áp dụng
các kỹ thuật tiêu chuẩn hóa.
Về cuối giai đoạn OOD, nhà thiết kế đưa ra một loạt các biểu đồ (diagram)
khác nhau. Các biểu đồ này có thể được chia thành hai nhóm chính là tĩnh và động.
Các biểu đồ tĩnh biểu thị các lớp và đối tượng, trong khi biểu đồ động biểu thị tương
tác giữa các lớp và phương thức hoạt động chính xác của chúng. Các lớp đó sau này
có thể được nhóm thành các gói (Packages) tức là các đơn vị thành phần nhỏ hơn
của ứng dụng.
2.1.1.4. Lập trình hướng đối tượng
Giai đoạn xây dựng phần mềm có thể được thực hiện sử dụng kỹ thuật lập trình
hướng đối tượng. Đó là phương thức thực hiện thiết kế hướng đối tượng qua việc sử
dụng một ngôn ngữ lập trình có hỗ trợ các tính năng hướng đối tượng. Một vài ngôn
ngữ hướng đối tượng thường được nhắc tới là C++ và Java. Kết quả chung cuộc của
giai đoạn này là một loạt các code chạy được, nó chỉ được đưa vào sử dụng sau khi
đã trải qua nhiều vòng quay của nhiều bước thử nghiệm khác nhau.

2.1.2 Vài nét khái quát về ngôn ngữ mô hình hóa UML (Unified
Modeling Language)
2.1.2.1. UML là gì? Mục tiêu của UML
o UML là gì ?
- UML là một cách phân tích và thiết kế mô hình hướng đối tượng



- UML bao gồm các mô hình đặc trưng cho việc phân tích và thiết kế
- UML không phải là một phương pháp đơn thuân nó chỉ là một ngôn
ngữ kí hiệu:
+ Là một tập các kí hiệu
+ Là một tập các lệnh( cú pháp, ngữ nghĩa, kiểm tra ) cho việc sử dụng
các kí hiệu
+ Dùng để hiện thị, đặc tả, làm tài liệu.
- UML được tạo ra việc mô hình hướng đối tượng
o Mục tiêu của UML
- Cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ mô hình hóa trực quan có sẵn
và gợi tả ( ready to use, expressive), để người sử dụng có thể thay đổi
các mô hình một cách hiệu quả.
- Cung cấp các kĩ thuật chuyên môn mở rộng các khái niệm cốt lõi ( core
concepts )
- Độc lập với các ngôn ngữ lập trình riêng biệt ( particular ) và cac tiến
trình phát triển.

2.1.2.2. Biểu đồ ca sử dụng (Use Case)
Một biểu đồ ca sử dụng chỉ ra một số lượng các tác nhân ngoại cảnh và mối
liên kết của chúng đối với ca sử dụng mà hệ thống cung cấp. Một ca sử dụng là một
lời miêu tả của một chức năng mà hệ thống cung cấp. Để mô tả ca sử dụng người ta
dùng tài liệu để miêu tả, nhưng kèm theo đó cũng có thể là một biểu đồ hoạt động.
Các ca sử dụng được miêu tả duy nhất theo hướng nhìn từ ngoài vào của các tác


nhân, không miêu tả chức năng được cung cấp sẽ hoạt động nội bộ bên trong hệ
thống ra sao. Các ca sử dụng định nghĩa các yêu cầu về mặt chức năng đối với hệ
thống.

2.1.2.3. Biểu đồ lớp (Class diagram)

Một biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống . Các lớp là đại
diện cho các “đối tượng” được xử lý trong hệ thống. Các lớp có thể quan hệ với
nhau trong nhiều dạng thức: liên kết, phụ thuộc, chuyên biệt hóa, hay đóng gói. Tất
cả các mối quan hệ đó đều được thể hiện trong biểu đồ lớp, các thành phần bên trong
cấu trúc của các lớp là các thuộc tính (attribute) và thủ tục (operation). Biểu đồ được
coi là biểu đồ tĩnh theo phương diện cấu trúc được miêu tả ở đây có hiệu lực tại bất
kỳ thời điểm nào trong toàn bộ vòng đời hệ thống.
Một hệ thống thường sẽ có một loạt các biểu đồ lớp – không nhất thiết tất cả
các biểu đồ lớp này cũng được nhập vào một biểu đồ lớp tổng thể duy nhất – và một
lớp có thể tham gia vào nhiều biểu đồ lớp

2.1.2.4. Biểu đồ tuần tự (Sequence diagram)
Một biểu đồ tuần tự miêu tả một loạt các sự cộng tác giữa các đối tượng. Khía
cạnh quan trọng của biểu đồ này là chỉ ra trình tự các thông điệp (message) được gửi
giữa các đối tượng. Nó cũng chỉ ra trình tự tương tác giữa các đối tượng, điều sẽ xảy
ra tại một thời điểm cụ thể nào đó trong trình tự thực thi của hệ thống. Các biểu đồ
trình tự chứa một loạt các đối tượng được biểu diễn bằng các đường thẳng đứng.
Trục thời gian có hướng từ trên xuống dưới trong biểu đồ, và biểu đồ chỉ ra sự trao
đổi thông điệp giữa các đối tượng khi thời gian trôi qua. Các thông điệp được biểu


diễn bằng các đường gạch ngang gắn liền với mũi tên nối liền giữa những đường
thẳng đứng thể hiện đối tượng. Trục thời gian cùng những lời nhận xét khác thường
sẽ được đưa vào phần lề của biểu đồ.
2.1.2.5. Biểu đồ đối tượng (Object Diagram)
Một biểu đồ đối tượng là một phiên bản của biểu đồ lớp và thường cũng sử dụng các
ký hiệu như biểu tuần tự. Sự khác biệt giữa hai loại biểu đồ này nằm ở chỗ biểu đồ
đối tượng chỉ ra một loạt các đối tượng thực thể của lớp, thay vì các lớp.
Biểu đồ đối tượng không quan trọng bằng biểu đồ lớp, chúng có thể được sử
dụng để ví dụ hóa một biểu đồ lớp phức tạp, chỉ ra với những thực thể cụ thể và

những mối quan hệ như thế thì bức tranh toàn cảnh sẽ ra sao. Một biểu đồ đối tượng
thường thường được sử dụng làm một thành phần của một biểu đồ cộng tác
(collaboration), chỉ ra lối ứng xử động giữa một loạt các đối tượng.
2.1.2.6. Biểu đồ cộng tác (Collaboration Diagram)
Một biểu đồ cộng tác chỉ ra một sự cộng tác động, cũng giống như một biểu đồ
trình tự. Thường người ta sẽ chọn hoặc dùng biểu đồ trình tự hoặc dùng biểu đồ
cộng tác. Việc nên sử dụng biểu đồ trình tự hay biểu đồ cộng tác thường sẽ được
quyết định theo nguyên tắc chung sau: Nếu thời gian hay trình tự là yếu tố quan
trọng nhất cần phải nhấn mạnh thì hãy chọn biểu đồ trình tự; nếu ngữ cảnh là yếu tố
quan trọng hơn, hãy chọn biểu đồ cộng tác. Trình tự tương tác giữa các đối tượng
được thể hiện trong cả hai loại biểu đồ này.
2.1.2.7. Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram)
Một biểu đồ hoạt động chỉ ra một trình tự lần lượt của các hoạt động. Biểu đồ
hoạt động thường được sử dụng để miêu tả các hoạt động được thực hiện trong một
thủ tục, mặc dù nó cũng có thể được sử dụng để miêu tả các dòng chảy hoạt động


khác. Biểu đồ hoạt động bao gồm các trạng thái hành động, chứa đặc tả của một hoạt
động cần phải được thực hiện. Một trạng thái hành động sẽ qua đi khi hành động
được thực hiện xong. Dòng điều khiển ở đây chạy giữa các trạng thái hành động liên
kết với nhau. Biểu đồ còn có thể chỉ ra các quyết định, các điều kiện, cũng như phần
thực thi song song của các trạng thái hành động. Biểu đồ ngoài ra còn có thể chứa
các loại đặc tả cho các thông điệp được gửi đi hoặc được nhận về, trong tư cách là
thành phần của hành động được thực hiện.

2.1.2.8. Biểu đồ trạng thái (State Diagram)
Một biểu đồ trạng thái thường là một sự bổ sung cho lời miêu tả một lớp. Nó
chỉ ra tất cả các trạng thái mà đối tượng của lớp này có thể có, và những sự kiện
(event) nào sẽ gây ra sự thay đổi trạng thái. Một sự kiện có thể xảy ra khi một đối
tượng tự gửi thông điệp đến cho nó. Một chuyển đổi trạng thái cũng có thể có một

hành động liên quan, xác định điều gì phải được thực hiện khi sự chuyển đổi trạng
thái này diễn ra.
Biểu đồ trạng thái không được vẽ cho tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho những
lớp có một số lượng các trạng thái được định nghĩa rõ ràng và hành vi của lớp bị ảnh
hưởng và thay đổi qua các trạng thái khác nhau. Biểu đồ trạng thái cũng có thể được
vẽ cho hệ thống tổng thể.
2.1.2.9. Biểu đồ gói (Package Diagram)
Phản ánh sự tổ chức các gói và các thành phần của chúng. Biểu đồ gói là tập
hợp các biểu đồ lớp. Các biểu đồ gói thiết lập mối quan hệ giữa các biểu đồ, trong đó
biểu đồ là những nhóm phần tử của hệ thống có mối quan hệ liên quan đến nhau.


2.2. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

2.2.1. Xác định các tác nhân ( actor ) tham gia vào hệ thống
Hệ thống có 4 tác nhân chính: Khách hàng, nhân viên, nhà quản lý, nhà quản trị
hệ thống.
Đặc tả tác nhân:
o
-

Khách hàng
Có thể thực hiện một số công viêc như đăng ký thuê phòng, nhận

phòng, trả phòng, hủy đăng ký thuê phhòng, yêu cầu một số dịch vụ.
o
-

Nhân viên
Có thể thực hiện một số công việc như quản lý phòng, quản lý


dịch vụ, quản lý tiện nghi, quản lý khách hàng, thống kê báo cáo.
o

Tùy vào từng phòng mà nhân viên có quyền thế nào với hệ thống.
Nhà quản lý

-

Xem xét thông qua các quyết định duyệt các báo cáo

thống kê nhân viên chuyển lên
o

Nhà quản trị hệ thống


-

Có vai trò đảm bảo cho hệ thống hoạt

động tốt đồng thời có nhiệm vụ quản lý user.
2.2.2. Biểu đồ Use Case
o Biểu đồ Use Case hệ thống


×