Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đánh giá tình hình triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã hương vĩ – huyện yên thế – tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.41 KB, 88 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội và sau thời gian thực tập tại xã Hương Vĩ - huyện
Yên Thế - tỉnh Bắc Giang, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và
những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân thành cảm
ơn các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ trong cuộc sống cũng như trong quá
trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, giảng viên khoa Quản lý đất đai đã
dành nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề tài. Em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý đất đai đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ
cho việc học tập, nghiên cứu đề tài cũng như cho công tác của em sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã, cán bộ địa
chính xã Hương Vĩ đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp cận với các vấn đề
mới mẻ trong thực tế, giúp em làm rõ được mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người
đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và
trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2016
Sinh viên
Phạm Hồng Thanh


2

MỤC LỤC



3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Nội dung

Từ viết tắt

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2

BKH&ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

3

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4


BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

5

BXD

Bộ Xây dựng

6

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

HTX

Hợp tác xã

9


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

10

NTM

Nông thôn mới

11

THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

VH-TT-DL

Văn hoá – Thể thao – Du lịch

14


UBND

Uỷ ban nhân dân


4

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT

Tên bảng

1

Biểu đồ 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Hương Vĩ

2

Bảng 3.2. Dân số xã giai đoạn 2010- 2015

3

Bảng 3.3. Thực trạng nông thôn theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại
xã Hương Vĩ năm 2010

4

Bảng 3.4. Chỉ tiêu sử dụng đất khu dân cư mớixã Hương Vĩ đến
năm 2020


5
6

Bảng 3.5. Thống kê diện tích đất khu ở mới đến năm 2020
Bảng 3.6.Thực trạng nông thôn theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại
xã Hương Vĩ năm 2015

Trang


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếm một vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninhquốc
phòng; góp phần vào việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái chung của cả nước .
Trong hơn 25 năm đổi mới vừa qua, nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nước ta đã đạt được những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Tuy nhiên,
những thành tựu đạt được đó còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp. Chênh lệch giàu,
nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn
đề bức xúc. Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) đề ra Nghị quyết với chủ trương,
nhiệm vụ hết sức quan trọng là “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc...”. Đây là

một chủ trương có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế và xã hội tạo động
lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân, tạo ra diện mạo nông thôn mới ổn định, có
đời sống văn minh phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc.
Hương Vĩ là một xã miền núi nằm ở phía đông huyện Yên Thế thuộc
tỉnh Bắc Giang. Đây là vùng đất có địa hình dốc từ tây bắc xuống đông nam,
thuộc vùng núi thấp nhiều suối nhỏ đan xen, độ chia cắt địa hình đa dạng. Với
quỹ đất tự nhiên lớn là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế vườn đồi,
nông nghiệp đa dạng và phong phú. Trong những năm gần đây, hưởng ứng
5


6

phát động chương trình xây dựng nông thôn mới của Đảng ta, chính quyền xã
Hương Vĩ đã và đang thực hiện rà soát, quy hoạch lại đất đai, dân cư. Tập trung
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển cây công nghiệp và chăn nuôi,
nhất là lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp cho hiệu quả kinh tế cao.
Qua quá trình thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Hương Vĩ huyện Yên Thế – tỉnh Bắc Giang. Bộ mặt nông thôn xã Hương Vĩ đã có nhiều
khởi sắc. Đời sống nhân dân ấm no, mức thu nhập bình quân tăng cao, một số
hủ tục lạc hậu dần loại trừ, cơ sở hạ tầng và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
được đã có sự biến chuyển. dần thu hẹp khoảng cách với đồng bằng,... Tuy
nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều bất cập, chưa phát huy được tối
đa tiềm năng. Với yêu cầu đó cần có những đề xuất sửa đổi để phù hợp với
thực tế của địa phương trong thời gian tới.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, được sự phân công của Khoa
Quản lý đất đai – Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, sự
đồng ý của UBND xã Hương Vĩ, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
tình hình triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Hương Vĩ –
huyện Yên Thế – tỉnh Bắc Giang ”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện đề án
NTM đến kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường của địa phương.
Khái quát phương án quy hoạch xây dựng NTM tại xã Hương Vĩ, huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2020.
Tìm hiểu thực trạng nông thôn tại xã Hương Vĩ trước khi có đề án quy
hoạch xây dựng NTM.
Đánh giá tình hình triển khai thực hiện đề án quy hoạch xây dựng NTM
xã Hương Vĩ đến năm 2015.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đề án.

6


7

3. Ý nghĩa của đề tài
Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về quy hoạch xây dựng NTM và
những chính sách liên quan đến phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay. Quá
trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ
năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên. Góp phần
hoàn thiện những lý luận và phương pháp trong việc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn hiện nay.
Đề tài là một tài liệu tham khảo cho Trường Đại học Tài nguyên và môi
trường Hà Nội và sinh viên Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội.

7



8

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm chung về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng
nông thôn mới
a) Khái niệm nông thôn
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định: "Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”.
b) Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khoá X,
nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Với tinh
thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản bao gồm: nông thôn có làng
xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất bền vững, theo hướng hàng
hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản


9


sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, phát triển, xã hội nông thôn được quản lý tốt
và dân chủ.
c) Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mớilà cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới huy động được sức mạnh của nông dân, giúp
cho nông dân trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau xây dựng
nông thôn phát triển ngày càng giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.2. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Quy hoạch là một trong những nội dung quan trọng nhất của đề án nông
thôn mới, được đề cập đến ở tiêu chí đầu tiên. Quy hoạch nông thôn mới được
xác định bao gồm:
Quy hoạch định hướng phát triển không gian;
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới;
Quy hoạch phát triển các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Xây dựng nông thôn mới là một phần trong tiến trình công nghiệp hoá
-hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, quy hoạch là yếu tố quyết định đến chất



10

lượng của quá trình xây dựng nông thôn mới, vì vậy mà quy hoạch nông thôn
mới có vai trò gián tiếp trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước và càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Quy hoạch xây dựng NTM
giữ vai trò định hướng cho sự phát triển nông thôn một cách toàn diện về kinh
tế - văn hoá - xã hội và môi trường; phát huy những thế mạnh, khắc phục
những khó khăn, thiếu sót của địa phương. Từ đó, đẩy mạnh phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống của nông dân, thay đổi đổi bộ mặt nông thôn và góp
phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở nước ta.
1.1.3. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công cuộc thay đổi bộ mặt nông thôn
ngày nay ở nước ta, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra
quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Chia thành 5 nhóm cụ thể: tiêu chí về
quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về văn
hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị.Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra
chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng, với đặc điểm,
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Đến ngày 20/2/2013 Phó Thủ
tướng Vũ Văn Ninh ký Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi nội dung 5 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm các tiêu chí: tiêu chí 7
về chợ nông thôn, tiêu chí 10 về thu nhập, tiêu chí 12 về cơ cấu lao động, tiêu
chí 14 về giáo dục và tiêu chí 15 về y tế.
1.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Căn cứ pháp lý chung của quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Hệ thống văn bản pháp luật xuyên suốt từ trung ương đến địa phương
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm đưa ra những quy
định, hướng dẫn tổ chức, thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả
cao là căn cứ pháp lý cho việc triển khai thực hiện chương trình này, bao gồm:



11

Luật đất đai số 13/2003/QH11.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
bẩy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD - Quy hoạch xây
dựng nông thôn ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009
của Bộ xây dựng.
Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020.
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
30/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới ngày 20/2/2013.


12


1.2.2. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Hương Vĩ
Quyết định số 96/QĐUB ngày 27/08/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang về
việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số 1419/QĐ- UBND ngày 30/11/2011 của UBND huyện Yên
Thế về việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện trong giai đoạn 2011-2020.
Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của UBND xã Hương Vĩ
về việc thành lập ban quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới xã Hương Vĩ.
Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 26/4/2015 của UBND xã Hương Vĩ về
việc thành lập 11 tiểu ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bản 11 thôn.
Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 về việc hoàn thiện ban
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã hương vĩ.
Kế hoạch số 623/KH – BCĐ ngày 31/03/2011 của Ban chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang về
triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 – 2020.
Kế hoạch số 30 ngày 06/05/2011 của BCĐ Chương trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới huyện Yên Thế về Kế hoạch triển khai
giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn huyện.
1.3. Tình hình xây dựng quy hoạch nông thôn mới trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là một quy hoạch kinh tế ngắn hạn
mà là một quốc sách lâu dài. Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối
quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Những kinh nghiệm xây dựng



13

NTM của một số nước dưới đây là bài học vô cùng quý báu cho Việt Nam
trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
a) Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là một nước nông nghiệp,
GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân
không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp sáng, sống trong những
căn nhà lợp bằng lá. Làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo là mối lo lớn
nhất của chính phủ. Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù
(chăm chỉ), tự lực vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng) đã thu về kết quả
to lớn.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43631km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1322m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42220km. Thắng lợi đó đã được Hàn Quốc
tổng kết thành 6 bài học lớn: phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn; phát triển sản xuất để tăng thu nhập; đào tạo cán
bộ phục vụ xây dựng nông thôn; phát huy dân chủ để phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hợp tác và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân.
(Nguồn: Tạp trí cộng sản- 2012)
b) “Mỗi làng, một sản phẩm” ở Nhật Bản
"Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) được đưa
ra vào năm 1979, với mục tiêu phát triển vùng nông thôn một cách tương
xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào này dựa trên 3
nguyên tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ



14

lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của
chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm được xác định là thế mạnh.
(Nguồn: Tạp trí cộng sản- 2012)
c) Phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”ở Mĩ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có
trình độ cao đã góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều
kiện làm việc của người nông dân trên cánh đồng rất thuận lợi. Công nghệ
sinh học giúp phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Công
nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo
trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các
sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng
thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá. Ngành nông
nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp” . Vào
năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích
khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2
triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha.
(Nguồn: Tạp trí cộng sản- 2012)
d) Thái Lan
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OTOP, Chính phủ đã xây dựng dự án
cấp quốc gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon one Product-OTOP)
nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng, độc
đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP được phân loại theo 4 tiêu
chí: có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu; sản xuất liên tục và nhất quán;
tiêu chuẩn hóa; đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu
chí trên đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được



15

tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm
về tập quán, lối sống của người dân địa phương.
(Nguồn: Nguồn: Tạp trí cộng sản- 2012)
e) Ở Pháp
Ông Bruno Vindel- Ban châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) cho biết:
“Pháp đã có chương trình PTNT quốc gia cho 7 năm, từ 2007-2013 với mục
tiêu chung là thúc đẩy PTNT trên 3 phương diện: Kinh tế, xã hội và môi
trường, đồng thời phát huy tính đa dạng và năng lực của cư dân nông thôn.
Chương trình PTNT của Pháp dựa trên 4 trục chính là: Tính cạnh tranh của
ngành nông nghiệp; cải thiện môi trường; đa dạng hóa kinh tế nông thôn; chất
lượng cuộc sống”.
(Nguồn: Ông Bruno Vindel- Ban châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp (AFD)- 2013)

f, Ở Trung Quốc:Hai mở, một điều chỉnh
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong
chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư hỗ
trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị trường,
mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung
xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động
trẻ.Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có
chủ trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không
có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô
tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá
khi nông dân mua sản phẩm (do nhà nước định hướng).
Trong Tam nông, Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều

chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh
là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông


16

dân trồng lương thực. Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính
sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân
nông thôn, lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trước.
Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng
300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo
đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về bảo hiểm dưỡng lão xã
hội nông thôn.
Nguồn: Lý Ninh Huy- 2011
1.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ngày 4-62010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020. Cho đến thời điểm này, 118 xã
của 34 tỉnh trong cả nước đã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Theo đánh giá của
Ban Chỉ đạo Trung ương, Chương trình xây dựng nông thôn mới sau hơn ba
năm thực hiện với sự nỗ lực của Ðảng bộ, chính quyền và nhân dân các xã
bước đầu đã thu được những kết quả kết rất khả quan. Thể hiện qua việc đánh
giá năm nhóm tiêu chí sau:
Về quy hoạch nông thôn mới: Trong 19 tiêu chí thì việc lấy tiêu chí quy
hoạch đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó là điều kiện tiên quyết. Với sự hỗ trợ
của cán bộ các đơn vị tư vấn ngành xây dựng, Ban quản lý chương trình ở các
xã điểm đã rà soát, kế thừa, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xây
dựng các quy hoạch theo yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Hạ tầng là khâu đột phá có tác động trực tiếp

đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Từ khi tiến hành xây dựng NTM đến
nay, các địa phương trong cả nước đã triển khai được 5000 công trình giao


17

thông nông thôn (khoảng 64000km đường); cải tạo và nâng cấp 1000 công
trình thủy lợi; xây dựng, nâng cấp hơn 1000 công trình nước sạch tập trung và
500 bãi thu gom rác thải. Ngoài nguồn vốn ban đầu do Trung ương hỗ trợ
(thấp nhất là 10 tỷ đồng, cao nhất là 50 tỷ đồng/xã), các địa phương còn lồng
ghép, huy động các nguồn lực khác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Không ít
các hộ gia đình tự nguyện hiến đất để xây dựng đường giao thông, kênh
mương thủy lợi nội đồng… góp phần vào việc thúc đẩy nhanh chóng hoàn
thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.
Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất: Ðây là yếu tố quyết định sự
phát triển bền vững, lâu dài của mô hình, góp phần trực tiếp vào việc nâng
cao đời sống của nông dân. Chính quyền xã cùng với ngân hàng, các tổ chức
tín dụng đưa ra chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân tham gia vay vốn
để đầu tư phát triển sản xuất. Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, chỉ trong ba
năm thực hiện xã giảm hộ nghèo thấp nhất cũng được 6 - 7%, cao nhất giảm
được 14%. Các tỉnh cũng đã hỗ trợ trên 1.200 tỷ đồng thực hiện 5.000 mô
hình sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất từ 15 – 20%.
Về văn hóa, xã hội, môi trường: Các xã đã chủ động đánh giá thực trạng, đưa
ra những hướng phát triển cho các nội dung về văn hoá – xã hội – môi trường
như: giáo dục, y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường; cải tạo nhà ở, xây dựng ba
công trình vệ sinh ở hộ gia đình, phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống và làm phong phú thêm đời sống tinh thần ở nông thôn.
Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh: Trong công tác xây dựng
Đảng, tổ chức Đảng tại các xã được kiện toàn, sắp xếp phù hợp hơn. Tiếp tục

đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Cùng với đó là xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hằng năm. Thực hiện tốt chính sách


18

đào tạo cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cán bộ đi học để nâng cao trình
độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm đạt chuẩn quy định.
Sau 4 năm xây dựng, kết quả đạt được ở các xã tuy có khác nhau, nhưng
đến nay cơ bản đã hình thành được mô hình NTM. Những kết quả bước đầu
sẽ là động lực để các địa phương phấn đầu tiếp tục hoàn thành các tiêu chí đề
ra. Mặt khác, là cơ sở tổng kết rút ra những kinh nghiệm thực tiễn về phương
pháp, cách làm chỉ đạo thực hiện để điều chỉnh cho phù hợp.
1.3.3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới
Sau 4 năm thí điểm triển khai xây dựng NTM, nhiều địa phương trong cả
nước đều nhìn nhận, vấn đề khó nhất hiện nay là làm thế nào để có một bản
quy hoạch xây dựng và phát triển NTM một cách đồng bộ và toàn diện. Xây
dựng nông thôn tại các địa phương, từng vùng miền trong cả nước có sự khác
nhau do đặc thù vùng miền và từng địa phương. Tiến độ quy hoạch nông thôn
mới của các tỉnh phía Nam còn chậm, chưa đồng bộ, quy hoạch thiếu chi tiết,
liên kết và thống nhất. Đến hết tháng 8 năm 2012, có 1.037/3.198 xã phê
duyệt xong đồ án quy hoạch nông thôn mới (đạt 33% và chỉ bằng 17,5% so
với bình quân chung cả nước). Theo TS. Vũ Trọng Bình, Phó Viện trưởng
Viện Chính sách – Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn: “Các cấp xã
phải xác định được chiến lược phát triển kinh tế sao cho phù hợp với cấp của
mình. Tuy nhiên, để làm được điều đó phải có một chiến lược phát triển kinh
tế chung, tổng thể của cấp vùng hoặc cấp tỉnh, như thế cấp xã mới có cơ sở để
đưa ra phương án quy hoạch tại địa phương”.
Chương trình xây dựng NTM là một chương trình khung xây dựng định

hướng nền tảng cho toàn bộ xã hội, các chương trình đầu tư của Nhà nước,
dân cư, doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển nông thôn. Nhưng hiện
nay, phần lớn hoạt động xây dựng nông thôn mới ở các địa phương vẫn dựa
chủ yếu vào nguồn vốn Nhà nước, chưa tạo được một động lực đầu tư mạnh


19

mẽ từ nhân dân và toàn xã hội. Nguyên nhân chính của tình trạng này là chưa
có một môi trường an toàn đầu tư trong nông nghiệp nông thôn, làm chậm
tiến độ xây dựng NTM.
Nâng cao năng lực của người dân nông thôn là một trong những nhu cầu
cấp thiết không chỉ cho sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn
mà có sự quan hệ mật thiết với nhu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa, hiện đại
hóa dịch vụ, hiện đại hóa nông nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được thực
hiện hiệu quả ở hầu hết các địa phương. Cơ cấu sản xuất ở nhiều xã còn mang
tính tự phát do chưa gắn kết với quy hoạch vùng. Công tác tập huấn, đào tạo
nghề nông cho nông dân còn rất hạn chế chưa gắn với các dự án, chương trình
và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Các tiêu chí khác về văn hóa,
xã hội, môi trường như: quy hoạch và quản lý nghĩa trang, xử lý rác thải ở các
thôn, ấp… dường như chưa có chuyển biến tích cực, vẫn là những vấn đề bức
xúc lớn ở nông thôn. Do đó, cần có những thay đổi thiết thực để hoàn thiện,
phù hợp hơn với thực tiễn.


20

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nông thôn và một số vấn đề về NTM.
- Việc thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới tại xã Hương Vĩ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Toàn bộ diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính xã
Hương Vĩ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ 12/12/2015- 13/03/2016

.

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên- Kinh tế xã hội.
- Thực trạng của xã Hương Vĩ trước khi có quy hoạch xây dựng NTM.
- Hiện trạng nông thôn xã Hương Vĩ năm 2010 so với bộ tiêu chí quốc gia
- Phương án quy hoạch xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020.
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng NTM giai
đoạn 2010 – 2020.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác triển khai quy hoạch xây
dựng NTM xã Hương Vĩ.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Điều tra thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu
thống kê của xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội,
văn hóa đời sống của xã.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Hương vĩ,
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang bằng các phương pháp phỏng vấn nhanh
người dân về quá trình xây dựng NTM. Gặp gỡ cán bộ địa phương trao đổi về
tình hình chung của xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn tham khảo ý



21

kiến của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá
tình hình triển khai chương trình nông thôn mới tại địa phương.
2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng
số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực
hiện các tiêu chí NTM của xã.
- Phương pháp thống kê, so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước
và sau khi xây dựng mô hình NTM tại xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và
hiệu quả khi áp dụng NTM.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel
sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.
- Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về tình
hình triển khai quy hoạch xây dựng NTM.
- Tìm hiểu các văn bản pháp luật: thông tư, nghị quyết…Về quy hoạch
xây dựng nông thôn mới do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tìm
hiểu các văn bản pháp luật về quy hoạch xây dựng nông thôn mới của UBND
Tỉnh Bắc Giang, UBND Huyện Yên Thế và UBND xã Hương Vĩ.
- Sử dụng trong điều tra thu nhập số liệu của xã, đối chiếu các tài liệu, số
liệu thu thập được với thực trạng quy hoạch xây dựng NTM.
2.4.3. Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo các ý kiến để đi đến giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
triển khai quy hoạch xây dựng NTM của xã Hương Vĩ.
2.4.4. Phương pháp kế thừa
- Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ
sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu.
2.4.5. Phương pháp thống kê, so sánh
So sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và sau khi xây dựng mô hình nông
thôn mới tại xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và hiệu quả khi áp dụng NTM.

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


22

3.1. Điều kiện tự nhiên- Kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a, Vị trí địa lý
Hương Vĩ là một xã miền núi nằm ở phía đông của huyện Yên Thế có tổng
diện tích đất tự nhiên năm 2015 là 687,47ha; tổng số hộ 1.530 hộ với 5.518 nhân
khẩu, được chia thành 11 thôn; Xã Hương Vĩ có địa hình dốc từ Tây Bắc xuống
Đông Nam. Nằm về phía đông huyện Yên Thế, tiếp giáp với 4 xã:
Phía Bắc giáp với xã Đồng Hưu
Phía Tây giáp với xã Đồng Kỳ
Phía Đông giáp với xã Đông Sơn
Phía Nam giáp với xã Bố Hạ
b, Địa hình địa mạo
- Đặc điểm địa hình
Hương Vĩ thuộc vùng thấp nhiều núi nhỏ đan xen, độ chia cắt địa hình
đa dạng. Địa hình dốc dần từ tây bắc xuống đông nam, đồi rừng đa phần có
độ dốc thấp nên phù hợp với việc phát triển nông nghiệp.
- Thổ nhưỡng:
Theo đặc điểm thổ nhưỡng thì đất đai của xã thuộc loại đất phù sa cổ không
được bồi hàng năm, thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt nhẹ và cát pha.
c, Khí hậu
Hương Vĩ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc trưng nóng
ẩm, mưa vào mùa hè và hanh khô vào mùa đông.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,4°C. Các tháng có nhiệt độ thấp nhất là
các tháng 12,1,2 có tháng rét xuống tới 10°C. Đặc biệt có đợt rét nhiệt độ
xuống tới 8°C.



23

Tháng có nhiệt độ cao nhất là các tháng 6,7,8 nhiệt độ trung bình tháng
lên tới 29 - 30°C. Có đợt nắng kết hợp với gió tây nhiệt độ 35 - 37°C.
Lượng mưa trung bình giao động từ 1600-1700mm và tập trung vào các
tháng 6;7;8. Năm mưa ít khoảng 1.264mm. Năm mưa nhiều khoảng 2.311mm.
Hương Vĩ chịu ảnh hưởng của hai loại gió rõ rệt, gió đông bắc xuất hiện
vào mùa động và gió đông nam xuất hiện vào mùa hè. Ngoài ra vào các tháng
chuyển tiếp giữa 2 mùa thỉnh thoảng xuất hiện gió tây nam và đông nam.
d, Thủy văn
Trên địa bàn xã có suối Cầu Phưa bắt nguồn từ Cầu Tiến chạy dọc xã.
Ngoài ra xã còn có một số ao hồ và suối nhỏ nằm rải rác. Đây là nguồn nước
chính đảm bảo cung cấp nước tưới phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân. Hệ thống kênh mương dẫn nước chưa hoàn chỉnh để điều tiết và
cung cấp lượng nước chi sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Nhận xét chung về điều kiện thổ nhưỡng, đất đai của xã Hương Vĩ
Lợi thế: Tính đa dạng của đất đai phân bố ở các địa hình bằng phẳng xen
kẽ địa hình đồi thấp cho phép phát triển hệ sinh thái đa dạng với nhiều loại
cây trồng nông, lâm nghiệp có giá trị.
Hạn chế: Nói chung độ phì của đất không cao, hiện tượng xói mòn, rửa
trôi còn sảy ra ở các vùng đồi rừng có độ che phủ thấp.
e, Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên xã Hương Vĩ 687,47 ha mật độ dân số 803
người/km2; diện tích đất nông nghiệp: 396,37 ha, chiếm 57,65% tổng diện tích
đất trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp:

290,87ha


- Đất lâm nghiệp:

97,30ha

- Đất nuôi trồng thủy sản:

8,20ha

- Đất phi nông nghiệp:

285,90ha, chiếm 41,59% trong đó


24

+ Đất ở:

122,92ha

+ Đất chuyên dùng:

142,51ha

+ Đất tôn giáo tín ngưỡng

1ha

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa


3,90ha

+ Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng

15,57ha

- Đất chưa sử dụng

5,20ha, chiếm 0,76% diện tích

Qua số liệu cho thấy Hương Vĩ có một tiềm năng về đất tương đối lớn, là
điều kiện thích hợp để phát triển các loại cây trồng thuộc thế mạnh của
Hương Vĩ như lúa, thuốc lá, vải thiều, cây lâm nghiệp khác.
Biểu đồ 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Hương Vĩ
(Nguồn: UBND xã Hương Vĩ)
f, Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt: Nguồn nước mặt của xã chủ yếu được lấy từ suối
Cầu Phưa và Suối Cấy về thong qua hệ thống thủy lợi và một số ao hồ, suối
nhỏ trong vùng. Qua thực tế sử dụng cho thấy chất lượng mặt nước ở đây khá
tốt phục vụ cho sản xuất sinh hoạt của nhân dân.
Tài nguyên nước ngầm: chưa có những nghiên cứu chi tiết về nước ngầm
trong vùng nhưng qua thăm dò một số giếng nước trong khu dân cư cho thấy
mực nước ngầm nằm sâu khoảng 25-35 m. Chất lượng nước khá tốt có thể sử
dụng cho sinh hoạt của nhân dân.
Nói chung nguồn nước trong vùng có thể đảm bảo cho tưới và sinh hoạt
của nhân dân trong những năm thời tiết bình thường, song để sử dụng một
cách bền vững, có vệ sinh thì cần phải tiến hành điều tra, khảo sát kỹ về trữ
lượng, để tổ chức khai thác sử dụng một cách có quy hoạch, kế hoạch hợp lý,
hiệu quả nguồn nước tránh gây lãng phí. Cần có biện pháp bảo vệ, tránh ô



25

nhiễm nước đầu nguồn và khắc phục tình trạng thiếu nước trong thời kỳ khô
hạn (tháng 12-3).
Tóm lại các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của xã thích hợp
phát triển nông nghiệp vói hệ thống cây trồng đa dạng và dịch vụ vừa trồng
trọt vừa chăn nuôi để đảm bảo đời sống ngày một đi lên của nhân dân trong
xã, góp phần giữ vừng an ninh chính trị và giữ được môi trường sinh thái. Tuy
nhiên việc khai thác các tài nguyên này cần được tuân thủ theo các quy trình
khoa học, không khai thác bừa bãi, đảm bảo bền vừng trong canh tác, trành
hủy hoại và làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
g, Tài nguyên Khoáng sản
Cho đến nay trên địa bàn xã chưa phát hiện ra loại khoáng sản nào đáng kể.
3.1.2. Kinh tế xã hội
a, Đặc điểm kinh tế
Cùng với sự phát triển của đất nước, trong những năm qua xã Hương Vĩ
cũng có những bước tiến mới về kinh tế. Cơ cấu kinh tế của xã những năm
qua đã có những chuyển biến tích cực.
Theo xu hướng chung của cả nước, tỷ trọng ngành CN - TTCN - XD;
thương mại và dịch vụ tăng dần, giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp - thuỷ sản.
UBND xã Hương Vĩ cho biết “Kinh tế xã Hương Vĩ nặng về sản xuất nông
nghiệp, đây là đặc thù của các xã nông thôn miền núi.Thu nhập bình quân đầu
người năm 2014 đạt 25,3 triệu đồng/người/năm, năm 2015 đạt 26,5
triệu/người/năm”. Đây là kết quả đáng mừng cho thấy đời sống của người dân
nơi đây ngày càng được nâng cao, kinh tế xã hội phát triển theo chiều hướng
tích cực.
- Sản xuất nông – lâm nghiệp:
Trong cơ cấu kinh tế chung của xã, tỷ trọng ngành nông nghiệp là giảm
dần. Trong nông nghiệp lại có sự chuyển dịch nội bộ giữa các ngành, theo xu



×