Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

BÁO cáo THỰC tập tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.92 KB, 43 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐÔ BẢNG BIỂU


3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng:
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông

thôn.

Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua khen
thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi
cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các
giám độc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt

Nam.



Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát
triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài
hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải
sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn.


4

Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý
nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản
cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư
phát triển nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ
chức tín dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân
hàng. Đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực
hiện tốt các dự an nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có
hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất được coi là
những biện pháp chú trọng của Ngân hàng Nông nghiêp kế hoạch tăng trưởng.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế
đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường
đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng
hệ thống thông tin quản lý hiện đại.

Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái
cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn
chất lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi
mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn,
Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày
07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai
đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng
vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn


5

thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung
ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh
được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492
cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt
Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hoàn hảo…...Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN
tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó
giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ
đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên
của

nhiều


tổ

chức,

hiệp

hội

tín

dụng



uy

tín

lớn.

Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài
sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với
ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong
đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình,
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp
dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành
của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của
mình, Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt
động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu
tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông
thôn, luôn là người bạn đông hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình;
đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an
toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa


6

dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất
lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệuvăn hóa Agribank.Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ
470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ
đồng, tổng dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp
nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới
thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều
tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao
quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy
tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ
Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của
VNR500.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam. Thực thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương
mại, năm 2010, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ mới về tổ
chức và hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban hành năm 2002. Cũng
trong 2010, Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng
vốn điều lệ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có

vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực thi các chủ trương của
Đảng, Nhà nước, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, Agribank tích cực
triển khai Nghị định số 41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện
Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam nông” luôn chiếm 70% tổng dư nợ
toàn hệ thống. Năm 2010, Agribank chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt


7

Nam trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ với trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát
triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc biệt là các sản phẩm thanh toán trong
nước v.v… Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày
31/01/2011, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển
đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Năm 2011 là năm Agribank đầu tư cho "Tam nông" đạt mốc 300.000 tỷ
đồng, dẫn đầu các tổ chức tín dụng trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông
thôn mới, qua đó góp phần vào thành công bước đầu của Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 của Chính phủ.
Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong
nước, hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài
sản có của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng (tương đương 20% GDP), tăng 10% so
với năm 2011, là Ngân hàng Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ
lệ an toàn hoạt động kinh doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm
soát giảm dần.
Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương
hiệu nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng

Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 26/3/2013). Tại Lễ kỷ niệm 25 năm ngày thành lập, Agribank vinh dự được đón
nhận phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước trao tặng - Huân chương Lao
động hạng Ba về thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 2014, Agribank quyết liệt triển khai Đề án tái cơ cấu; bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ; đồng thời công bố thay đổi Logo và sắp xếp


8

lại địa điểm làm việc. Cũng trong năm 2014, lần thứ 5 liên tiếp, Agribank là
Ngân hàng Thương mại duy nhất thuộc Top 10 VNR500.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng
- NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự chủ về tài
chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật; thực
hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng.
NHCSXH không tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%,
được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) và
được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Đến ngày
31/12/2011, vốn điều lệ của NHCSXH là 10.000.000.000.000 đồng.
- NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì an sinh xã hội,
thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu là xoá
đói giảm nghèo. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo Quyết định
của Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất của các chương trình cho vay của
NHCSXH từ 0%/tháng đến 0,9%/tháng.
- Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách
gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các

Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn
(theo quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội.
- Có Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT các cấp.
- Huy động vốn.
- Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.


9

- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành
cho chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo và các chương trình khác.
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương
trình dự án.
Từ chức năng, nhiệm vụ được giao cho thấy, NHCSXH là ngân hàng đặc
thù của Chính phủ, hoạt động trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, có nhiều điểm
khác biệt so với các Ngân hàng thương mại.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
NHCSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ
thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy quản lý và điều hành
thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Thời gian hoạt
động là 99 năm.
Điều lệ về tổ chức hoạt động của NHCSXH được ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó mô
hình tổ chức quản lý theo phương thức các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia ban
hành chính sách, còn điều hành hoạt động của NHCSXH là Tổng giám đốc.
Theo cấp quản lý, hệ thống tổ chức bộ máy của NHCSXH gồm:

(a). Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội
Hội sở chính NHCSXH có trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động của cả hệ
thống NHCSXH. Hội sở chính gồm: Ban Tổng giám đốc, các Ban chuyên môn
nghiệp vụ, Sở giao dịch, Trung tâm Đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin.
(b). Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi
chung là Chi nhánh cấp tỉnh). Hiện nay, trong toàn hệ thống NHCSXH có 63 chi
nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố.


10

(c). Phòng giao dịch NHCSXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (gọi chung là Phòng giao dịch cấp huyện) trực thuộc Chi nhánh
NHCSXH cấp tỉnh. Đến nay, toàn hệ thống đã có 614 Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện.
(d). Điểm giao dịch tại xã: Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong việc vay vốn, trả nợ, NHCSXH quyết định cho đặt Điểm giao dịch ở các
xã, phường, thị trấn. Hiện nay, trong toàn quốc có 10.878 Điểm giao dịch xã. Tổ
chức và hoạt động của Tổ giao dịch lưu động tại xã theo công văn số
2064A/NHCS-TD ngày 22/4/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của toàn hệ thống NHCSXH thực
hiện theo quy định của Hội đồng quản trị.
Theo chức năng nhiệm vụ, hệ thống tổ chức bộ máy của NHCSXH gồm:
(a). Bộ máy quản trị NHCSXH
Bộ máy quản trị gồm có: Hội đồng quản trị (HĐQT) ở Trung ương và
Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
* Hội đồng quản trị.
HĐQT NHCSXH có 14 thành viên, gồm 12 thành viên kiêm nhiệm và 02
thành viên chuyên trách. 12 thành viên kiêm nhiệm gồm Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam là chủ tịch HĐQT; 11 thành viên còn lại là Thứ trưởng

hoặc cấp tương đương Thứ trưởng của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban dân tộc, Văn phòng Chính phủ và Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh và
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 02 thành viên chuyên trách gồm: 01
Uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 01 Uỷ viên giữ chức Trưởng Ban kiểm soát.
HĐQT có chức năng quản trị các hoạt động của NHCSXH, phê duyệt
chiến lược phát triển dài hạn, kế hoạch hoạt động hàng năm, ban hành các văn


11

bản về chủ trương, chính sách, quy định, quy chế tổ chức và hoạt động của
NHCSXH các cấp, nghị quyết các kỳ họp HĐQT thường kỳ và đột xuất...
Ngoài chức năng nhiệm vụ như trên, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mỗi
Bộ, ngành, từng thành viên kiêm nhiệm HĐQT còn trực tiếp chỉ đạo hệ thống Bộ,
ngành mình tham gia quản lý, giám sát, hỗ trợ các hoạt động của NHCSXH, tham
gia chuyển tải vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại địa phương.
HĐQT NHCSXH hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 161/QĐ-HĐQT ngày 17/4/2003 của HĐQT.
Giúp việc cho HĐQT có Ban chuyên gia tư vấn và Ban kiểm soát
NHCSXH:
- Ban chuyên gia tư vấn gồm chuyên viên của các Bộ, ngành là thành viên
HĐQT và một số chuyên gia do Chủ tịch HĐQT quyết định chấp thuận. Ban
chuyên gia tư vấn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc trực tiếp cho thành viên
HĐQT thuộc Bộ, ngành mình, đồng thời có nhiệm vụ tư vấn cho HĐQT về chủ
trương chính sách, cơ chế hoạt động của NHCSXH, các văn bản thuộc thẩm
quyền của HĐQT.
Ban chuyên gia tư vấn làm việc theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 159/QĐ-HĐQT ngày 8/4/2003 của HĐQT.

- Ban kiểm soát NHCSXH giúp việc cho HĐQT trong việc kiểm tra hoạt
động tài chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, giám sát việc chấp hành
chế độ hạch toán, kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật và
Nghị quyết của HĐQT. Ban kiểm soát NHCSXH được sử dụng hệ thống kiểm
tra, kiểm toán nội bộ trong toàn hệ thống để thực hiện các nhiệm vụ của mình;
kiến nghị với HĐQT các biện pháp bổ sung, sửa đổi các văn bản, cải tiến hoạt
động của ngân hàng theo quy định của pháp luật.


12

Ban kiểm soát NHCSXH theo điều lệ có tối thiểu 5 thành viên, trong đó
có ít nhất 3 thành viên chuyên trách, 2 thành viên kiêm nhiệm của Bộ Tài chính
và Ngân hàng Nhà nước do 02 cơ quan này đề cử.
Hiện nay, thực hiện theo :
- Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 V/v ban hành quy
chế kiểm tra kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng (TCTD).
- Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 V/v ban hành quy
chế kiểm toán nội bộ của (TCTD).
- Quyết định số 50/QĐ-HĐQT ngày 14/6/2010 V/v thành lập phòng Kiểm
toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát NHCSXH.
- Quyết định số 51/QĐ-HĐQT ngày 14/6/2010 V/v ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của phòng Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát
NHCSXH.
Vì vậy, Ban kiểm soát hiện nay gồm có: Trưởng ban (thành viên HĐQT),
02 thành viên kiêm nhiệm (của Bộ Tài chính và NHNN), 02 thành viên chuyên
trách, Phòng Kiểm toán nội bộ (01 phó phòng và 01 kiểm toán viên)
Ban Kiểm soát NHCSXH hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo
Quyết định số 157/QĐ-HĐQT ngày 02/4/2003 của HĐQT.
* Ban đại diện HĐQT các cấp

Tại các chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Ban đại diện HĐQT có chức năng giám sát
việc thực thi các Nghị quyết, Văn bản chỉ đạo của HĐQT tại các địa phương. Chỉ
đạo việc gắn tín dụng chính sách với kế hoạch xoá đói giảm nghèo và dự án phát
triển kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi.
Thành phần, số lượng thành viên Ban đại diện HĐQT các cấp tại địa
phương tương đương như thành phần của HĐQT ở Trung ương (nhưng không


13

có thành viên chuyên trách) là cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước như các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể, trong đó Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND cùng cấp
làm Trưởng ban. Giúp việc cho Ban đại diện HĐQT các cấp do Giám đốc
NHCSXH cùng cấp đảm nhận.
Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm
qui định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-HĐQT ngày
17/4/2003 của HĐQT.
Hiện nay, có 63 Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, trên 650 Ban đại diện
HĐQT cấp huyện với hơn 8.000 thành viên Ban đại diện các cấp
(b). Bộ máy điều hành tác nghiệp
* Tại Trung ương
- Hội sở chính là cơ quan cao nhất trong bộ máy điều hành tác nghiệp của
hệ thống NHCSXH chịu sự điều hành của Tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống
NHCSXH, giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc và Giám đốc
các Ban chuyên môn nghiệp vụ, các Trung tâm, Sở giao dịch và Chánh Văn
phòng.
- Tổng giám đốc điều hành hoạt động và làm việc theo Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 163/QĐ-HĐQT ngày 17/4/2003 của HĐQT.

- Bộ máy giúp việc gồm các Ban chuyên môn nghiệp vụ, các Trung tâm,
Sở giao dịch có chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc trong việc quản lý
và điều hành công việc chuyên môn của NHCSXH. Cơ cấu tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của các ban chuyên môn, nghiệp vụ do HĐQT quyết định ban hành.
Hiện nay, Các Ban chuyên môn tại Hội sở chính: Tổ chức cán bộ, Kế
hoạch Nguồn vốn, Tín dụng HSSV và các đối tượng chính sách khác, Tín dụng
người nghèo, Quản lý và xử lý nợ rủi ro, Kế toán và Quản lý tài chính, Xây


14

dựng cơ bản và quản lý tài sản, Hợp tác Quốc tế, Kiểm tra Kiểm soát nội bộ, Tài
vụ, Văn phòng, Cơ quan Đảng ủy và Cơ quan Công đoàn.
Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội, có 07 cơ sở đào tạo tại: Thành phố Việt Trì
- Phú Thọ; Sầm Sơn - Thanh Hóa; Cửa Lò - Nghệ An; Buôn Ma Thuột - Đắk
Lắk; Thành phố Cần Thơ; Tuy Hòa - Phú Yên và Thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Công nghệ thông tin tại Hà Nội, có 02 cơ sở xử lý dữ liệu tại
Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở giao dịch có trụ sở tại Hà Nội.
* Tại chi nhánh cấp tỉnh
Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố là đơn vị trực thuộc Hội sở
chính, đại diện pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo,
điều hành các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn.
Điều hành chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố là Giám đốc chi nhánh,
giúp việc giám đốc là các Phó giám đốc và các trưởng phòng, chức năng,
chuyên môn.
Hiện nay trong toàn hệ thống NHCSXH có 63 chi nhánh NHCSXH tỉnh,
thành phố đặt trên địa bàn 63 tỉnh, thành phố trong phạm vi toàn quốc. Mỗi chi
nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố có 5 phòng: Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng, Kế
toán - Ngân quỹ, Hành chính Tổ chức, Kiểm tra Kiểm toán nội bộ, Tin học với

số cán bộ định biên từ 25 - 30 người.
* Tại Phòng giao dịch cấp huyện
Phòng giao dịch NHCSXH các huyện là đơn vị trực thuộc chi nhánh tỉnh,
thành phố đặt tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trong địa bàn hành chính nội
tỉnh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH trên địa bàn.


15

Điều hành Phòng giao dịch quận, huyện là Giám đốc, giúp việc Giám đốc
gồm các Phó giám đốc và các Tổ trưởng nghiệp vụ, mỗi phòng giao dịch có biên
chế từ 7 - 11 người.
Sơ đồ bộ máy quản lý

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BỘ PHẬN GIÚP VIỆC

ỦY BAN QUẢN LÝ

TỔNG GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN TRƯỞNG

CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

HỆ THỐNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ


HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong sơ đồ


Ban giám đốc ( giám đốc):

SỞ QL & KD NGOẠI TỆ CHI NHÁNH

SỞ GIAO DỊCH VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG TY TRỰC THUỘC

Là người trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của ngân hàng và chịu

trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và cấp tín dụng
nói riêng trong phạm vi được ủy quyền. Được ủy quyền cho các nhân viên thay
mình kí kết, điều hành ngân hàng khi vắng mặt (thường là các phó giám đốc).


16

Là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh, chỉ đạo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cấp trên giao. Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ
chức như bãi nhiệm, khen thưởng, kỉ luật của cán bộ, nhân viên đơn vị…
Đại diện ngân hàng kí kết với khách hàng.
Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát
triển kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
Xử lý hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền, xử lý các tổ chức,

cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của ngân hàng.


Phòng tổ chức hành chính:
Tổ chức theo dõi, quản lý nhân lực trong toàn chi nhánh, điều động khi
cần thiết, đề xuất ý kiến với lãnh đạo, đảm bảo quyền lợi cho cán bộ trong đơn
vị.
Thực hiện nhiệm vụ hành chính trong đơn vị, phục vụ nhu cầu cần thiết



cho toàn đơn vị như: hội nghị, công tác văn thư, văn phòng phẩm, lễ tân…
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Kiểm tra công tác điều hành của NHNNVPTNT và các đơn vị trực thuộc.
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của pháp luật và NNNT.
Kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán,
việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định. Làm
đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngân hàng và các
cơ quan pháp luật khác đến làm việc với ngân hàng.
Báo cáo giám đốc kết quả kiểm tra và đề xuất những biện pháp xử lý,
khắc phục khuyết điểm.
Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do giám đốc, trưởng



ban kiểm toán và kiểm tra nội bộ giao cho.
Phòng quản lý nhân sự
Xây dựng công tác hàng tháng,quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc chương trình đã được giám đốc giao. Tư vấn pháp chế về

việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng hoạt động tố tụng ,


17

tranh chấp dân sự, hình sự kinh tế , lao động hành chính lien quan đến công
nhân viên và tài sản của ngân hàng
Đầu mối quan hệ với các cơ quan tư pháp của địa phương
Dự thảo đường lối làm việc tại các đợn và mối quan hệ tổ chức đảng.
tham gia để suốt và phát triển mạng lưới, hoàn tất hô sơ thủ tục lien quan đến
phòng giao dịch , chi nhánh
Trực tiếp định mực lao động, giao khoản quỹ tiền lương đến các chi
nhánh. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh, chấp hành công
tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám
đốc giao


Phòng kế toán ,ngân quỹ
Là đầu mối giao dịch với khách hàng trong các khoản quỹ tiền mặt nhận
thu chi tiết kiêm, đảm bảo an toàn chứng từ nhanh chóng , kịp thời quản lý lưu
trữ hồ sơ chừng từ
Kiểm tra ,kiểm soat, thực hieenjchinhs sách và tuân thủ các nguyên tắc
chế độ kế toán theo quy định của nhà nước
Thực hiện nghiêm đầy đủ chế độ kho quỹ và theo quy định của nghành
nâng cao nghiệp vụ để phát triển và thu giữ bạc giả báo cáo lãnh đạo đảm bảo an
toàn kho quỹ
Thực hiện sửa chữa tại sản cố định và các nhiệm vụ khac do lãnh đạo chỉ
đạo




Phòng kinh doanh
Xây dựng chiến lước khách hàng đề suốt chính sách và có kế hoạch từng
bước mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp , hộ sản xuất trên địa bàn
Tiếp nhận thẩm định cho vay các công trình dự án.
Thường xuyên kiểm tra phân tích hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp vay vốn,phân loại nơ đúng hạn.
Lập báo cáo định kì và theo yêu cầu của lãnh đạo ngân hàng


18

Thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo chi nhánh giao
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của ngân hàng:
Năm 2012 là năm có nhiều khó khăn và thách thức đối với sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế nói chung và nghành ngân hàng nói riêng. Mặc dù vậy
trong năm 2012 ngân hàng đã tập trung nguồn lực, đưa ra các giải pháp phù hợp
để tăng thu nhập, cắt các khoản chi phí không cần thiết để đạt được mức lợi
nhuận 64.290 triệu đồng, tăng 130,3% sao với năm 2011.
Do những biến động về lãi suất, tỷ giá nên khiến cho tổng chi phí của năm
2012 tăng 31,1% nhưng vẫn thu được kết quả kinh doanh tốt, lợi nhuận tăng
130,3% so với năm 2011.


19

Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn vào năm 2011 và năm 2012.
( đvt: %)
STT


TỶ LỆ

NĂM 2011

NĂM 2012

1

Thu nhập/tổng tài sản

17,47

19,45

2

Chi phí/tổng tài sản

15,35

15,65

3

Thu nhập/dư nợ

18,4

20,06


4

Chi phí/tổng vốn huy
động

20,5

20,35

5

Lợi nhuận/tổng tài
sản

2,12

3,97

6

Lợi nhuận/dư nợ

2,24

4,02

Nhìn vào bảng 1.4 ta thấy ngân hàng có 1 năm hoạt động hiệu quả, tỷ lệ
thu nhập/tài sản, tỷ lệ thu nhập/dư nợ, lợi nhuận/tài sản, lợi nhuận/ dư nợ đã thể
hiện cho ta thấy năm 2012 khả năng sinh lời của mỗi đồng tài sản và mỗi đồng

cho vay.
Mặc dù kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp
vả ptnt huyện đoan hung đạt được kết quả tốt nhưng vẫn tồn tại những thuận lợi
và khó khăn nhất định.


20

CHƯƠNG II TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK
HUYỆN ĐOAN HÙNG
2.1 Tổ chức về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố sau:
a) Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị
đạo đức:Tính hữu hiệu của các kiểm soát không thể cao hơn các giá trị đạo đức
và tính chính trực của những người tạo ra, quản lý và giám sát các kiểm soát đó.
Tính chính trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của chuẩn mực về hành vi và
đạo đức của đơn vị cũng như việc truyền đạt và thực thi các chuẩn mực này
trong thực tế. Việc thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức bao gồm các
nội dung như: biện pháp của Ban Giám đốc để loại bỏ hoặc giảm thiểu các động
cơ xúi giục nhân viên tham gia vào các hành động thiếu trung thực, bất hợp
pháp, hoặc phi đạo đức. Việc truyền đạt các chính sách của đơn vị về tính chính
trực và các giá trị đạo đức có thể bao gồm truyền đạt tới nhân viên các chuẩn
mực hành vi thông qua các chính sách của đơn vị, các quy tắc đạo đức và bằng
tấm gương điển hình.
b) Cam kết về năng lực:Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc của từng cá nhân.
c) Sự tham gia của Ban quản trị:Ban quản trị có trách nhiệm quan trọng
và trách nhiệm đó được đề cập trong các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và

quy định khác, hoặc trong các hướng dẫn do Ban quản trị ban hành. Ngoài ra,
Ban quản trị còn có trách nhiệm giám sát việc thiết kế và hiệu quả hoạt động của
các thủ tục báo cáo sai phạm và các thủ tục soát xét tính hiệu quả của KSNB của
đơn vị.


21

d) Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc:Triết lý và phong
cách điều hành của Ban Giám đốc có nhiều đặc điểm, như quan điểm, thái độ và
hành động của Ban Giám đốc đối với việc lập và trình bày BCTC có thể được
thể hiện qua việc lựa chọn các nguyên tắc, chính sách kế toán có thận trọng hay
không khi có nhiều lựa chọn khác nhau về nguyên tắc, chính sách kế toán, hoặc
sự kín kẽ và thận trọng khi xây dựng các ước tính kế toán, trong đó:
+ Nếu việc đưa ra quyết định quản lý được tập trung và chi phối bởi một
người thì KTV cần chú ý đến phẩm chất và năng lực của người nắm quyền tập
trung đó.
+ Nếu như quyền lực được phân tán cho nhiều người trong bộ máy quản
lý thì KTV cần xem xét việc sử dụng quyền lực của người phân quyền để đề
phòng trường hợp không sử dụng hết quyền hạn được giao hoặc lạm dụng quyền
hạn này.
+ Phương pháp ủy quyền: Là cách thức người quản lý ủy quyền cho cấp
dưới một cách chính thức. Cần có những ủy quyền rõ ràng văn bản sẽ giúp cho
công việc được tiến hành dễ dàng và tránh được sự lạm dụng.
d) Cơ cấu tổ chức: Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp gồm việc
xem xét, cân nhắc các vấn đề chính về quyền hạn, trách nhiệm và các kênh báo
cáo phù hợp. Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức phụ thuộc một phần vào quy mô và
đặc điểm hoạt động của đơn vị. Cơ cấu tổ chức thực chất đây là sự phân chia
trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị, nó góp phần rất lớn
trong việc đạt được các mục tiêu đề ra. Một cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở để lập kế

hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Ngược lại, khi thiết kế
không đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục kiểm soát mất tác dụng.
Cơ cấu tổ chức thường được mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải
xác định được các được các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các
thể thức báo cáo cho phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức cần phù hợp với quy mô
và hoạt động của đơn vị.


22

đ) Phân công quyền hạn và trách nhiệm:Việc phân công quyền hạn và
trách nhiệm có thể bao gồm các chính sách liên quan đến thông lệ phổ biến, hiểu
biết và kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt, và các nguồn lực được cung cấp
để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, việc phân công có thể bao gồm các chính sách
và trao đổi thông tin để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều hiểu được mục tiêu
của đơn vị, hiểu được hành động của mỗi cá nhân có liên quan với nhau và đóng
góp như thế nào vào các mục tiêu đó, và nhận thức được mỗi cá nhân sẽ chịu
trách nhiệm như thế nào và chịu trách nhiệm về cái gì.
e) Các chính sách và thông lệ về nhân sự:Các chính sách và thông lệ về
nhân sự thường cho thấy các vấn đề quan trọng liên quan tới nhận thức về kiểm
soát của đơn vị. Ví dụ, tiêu chuẩn về tuyển dụng các ứng viên có trình độ cao
nhất thể hiện cam kết của đơn vị đối với những người có năng lực và đáng tin
cậy.
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp, tổ chức luôn gắn liền với đội ngũ
nhân viên và họ là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ
thể thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị.
Như vậy, chính sách nhân sự bao gồm toàn bộ các phương pháp quản lý
và các chế độ của đơn vị đối với việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, khen
thưởng và kỷ luật đối với nhân viên trong đơn vị.
2.1.1 Tổ chức công tác kế toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn
Kế toán ngân hàng là nghiệp vụ có vị trí quan trọng trong hệ thống
ngân hàng thực hiện việc ghi chép, phản ánh tổng hợp toàn bộ và đầy đủ chính
xác các mặt nghiệp vụ, hoạt động tài chính không chỉ riêng tại Ngân hàng chính
sách xã hội Đoan Hùng mà còn toàn bộ hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội
cũng như mọi hệ thống Ngân hàng để hình thành nên chỉ tiêu thông tin kinh tế,
tài chính phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và bảo vệ tài sản.


23

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của ngân hàng
Trưởng phòng
(Kế toán trưởng)

Phó trưởng phòng
(Kiêm KT thanh toán)

Kế toán viên
(KT thu chi nội bộ)

Phó trưởng phòng
(Kiêm KT tổng hợp)

Kế toán viên
(KT giao dịch)

Thủ quỹ

Chức năng và nhiệm vụ của từng người:

Trưởng phòng (Kiêm kế toán trưởng):
Kế toán trưởng đóng 1 vai trò quan trọng trong hệ thống Tài chính của
ngân hàng, là thành viên của Ban giám đốc, là người được bổ nhiệm đứng đầu
bộ phận kế toán. Kế toán trưởng còn là người chỉ đạo chung và tham mưu chính
cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho ngân hàng. Kế
toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc
mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi cho ngân hàng mà vẫn
hợp pháp).


24

Kế toán trưởng cần có những kiến thức sâu rộng về kế toán, được đào tạo
chuyên nghiệp với những kỹ năng như tổng hợp như kê khai, quản lý các đội kế
toán.
Chức năng:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh
doanh của ngân hàng.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về các công việc thuộc phạm
vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị
kế toán;
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và
phù hợp với hoạt động của ngân hàng.
- Lập Báo cáo tài chính.
Quyền hạn:
- Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
- Có ý kiến bằng văn bản với Giám đốc công ty về việc tuyển dụng,
thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ

quỹ.
- Yêu cầu các bộ phận liên quan trong ngân hàng cung cấp đầy đủ, kịp
thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của Kế toán
trưởng;


25

- Báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc khi phát hiện các vi phạm pháp luật
về tài chính, kế toán trong ngân hàng.
Các phó trưởng phòng:
-Là cánh tay đắc lực của trưởng phòng kế toán.
-Quản lý và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ kế toán giao dịch khách
hàng thuộc chức năng của phòng kế toán theo quy định của ngân hàng.
-Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp
thời và đầy đủ.
-Kiểm tra, kiểm soát, quản lý séc trắng, số tiết kiệm trắng xuất cho Giao
dịch viên. Kiểm tra, ký kiểm soát chứng từ, hạch toán, báo cáo liệt kê giao dịch
hàng ngày.
-Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử
liên ngân hàng.

-Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày.
-Kiểm soát việc thực hiện các giao dịch chi tiêu nội bộ, chi trả lương và
các khoản thu nhập khác cho cán bộ, nhân viên.
-Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định. Lập kế hoạch
mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ.
-Tổ chức đào tạo, hướng dẫn nhân viên trong nghiệp vụ và chịu trách
nhiệm quản lý, đào tạo nhân viên và phát triển đội ngũ kế cận.
-Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của ban giám

đốc ngân hàng.
Các kế toán viên:


×