Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

BÁO cáo THỰC tập tại CÔNG TY TNHH BAO bì VIỆT THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.14 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

SỔ
NHẬT KÝ THỰC TẬP

Họ và tên

:BÙI THỊ KIM OANH

Lớp

: CĐ11KE4

Mã sinh viên

: CC01102424

Ngành học

: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Đơn vị thực tập

: CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT THẮNG

Thời gian thực tập : …………………………………………................

Hà Nội, tháng 03 năm 2015

1




NHẬT KÝ THỰC TẬP

THỜI
GIAN

CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM

TỰ ĐÁNH GIÁ

XÁC NHẬN CỦA
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN

Nhận xét , đánh giá của cơ quan, đơn vị hướng dẫn thực tập:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
( Ký và đóng dấu)

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập:

“ CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT THẮNG”

Sinh viên thực hiện: BÙI THỊ KIM OANH
Mã sinh viên

: CC01102424

Lớp

: CĐ11KE4

Khoá

: 11(2012-2015)

Hệ

: CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 3/2015

3



TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập:

“ CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT THẮNG”
Sinh viên thực hiện: BÙI THỊ KIM OANH
Mã sinh viên

: CC01102424

Lớp

: CĐ11KE4

Khoá

: 11(2012-2015)

Hệ

: CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 3/2015
4


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................8
TSCĐ là những vật liệu lao động chủ yếu do doanh nghiệp nắm giữ sử
dụng cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định quy định TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên, có thời
gian sử dụng trên 1 năm. Tại Công ty TSCĐ bao gồm: văn phòng, kho
hàng, máy tính,….......................................................................................31

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NỘI DUNG

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

CĐKT

Cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

ĐVT

Đơn vị tính

TK


Tài khoản

DT

Doanh thu

TM

Tiền mặt

6


DANH MỤC SƠ ĐỒ
ST
T

SƠ ĐỒ

NỘI DUNG

01

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ sản xuất bao bì

02

Sơ đồ1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


03

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hệ thống kế toán tại công ty

04

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ trình tự ghi sổ nhật ký chung

05

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán tiền mặt

06

Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

07

Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán tài sản cố định

08

Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

09

Sơ đồ 2.7 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo

10


lương
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp

11

Sơ đồ

dịch vụ
Sơ đồ hạch toán các khoản giàm trừ doanh thu

12

2.9
Sơ đồ

Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

13

2.10
Sơ đồ

Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

2.11

7

TRANG



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

BẢNG

BIỂU
01 Biểu 1.2

NỘI DUNG
Tình hình sản xuất – kinh doanh trong 3
năm của công ty

02 Bảng 2.1

Danh mục tài khoản sử dụng

03 Biểu 2.1
04 Biểu 2.2

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

05 Biểu 2.3

Sổ cái TK152

06 Biểu 2.4


Sổ quỹ tiền mặt

07 Biểu 2.5

Sổ tiền gửi ngân hàng

08 Biểu 2.6

Sổ chi tiết thanh toán với người bán

09 Biểu 2.7

Sổ nhật ký chung

10 Biểu 2.8

Bảng kê khai nhập xuất tồn

11 Biểu 2.9

Sổ cái

8

TRANG


CHƯƠNG 1:
Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kĩ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
•Tên công ty: Công Ty TNHH Bao Bì Việt Thắng
•Địa chỉ: Lô 1, CN6, X.Ngũ Hiệp, H.Thanh Trì, HN
•Tel:( 043) 8640 004
•Fax: (043) 6865 433
•Mã số thuế: 0100793627
•Số tài khoản : 21510000019685
•Email:
•Công Ty TNHH Bao Bì Việt Thắng được thành lập theo quyết định số
753/GP-UB ngày 19 tháng 6 năm 2009 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
•Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao với 50 người có
trình độ đại học và cao đẳng, số nhân lực tốt nghiệp kinh tế và quản trị kinh doanh
có 10 người,cùng với 1 số đội ngũ công nhân lành nghề. Vì vậy công ty luôn đủ
năng lực chuyên môn kỹ thuật và trình độ quản lý trong cơ chế thị trường nhiều
biến động như hiện nay.
•Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trên lĩnh vực cung cấp sản
phẩm bao bì và giấy Duplex. Hiện nay công ty đang trong quá trình phát triển và
hoàn thiện hơn về nhiều loại mẫu mã sản phẩm để không chỉ làm hài lòng khách
trong nước mà cả nước ngoài, đã tạo được nhiều uy tín trên thị trường và đã được
công nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế iso 9001-2000. Công ty đã góp 1 phần
không nhỏ vào cho ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người
lao động và từ đó nâng cao đời sống cho công nhân không chỉ trong mà ngoài tỉnh.

9


1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
•Chức năng:
- Công ty thu mua các loại NVL như : giấy vụn, giấy cuộn, giấy mặt, giấy tấm

và các loại nguyên vật liệu phụ khác để sản xuất qua nhiều công đoạn tạo thành bao
bì Carton.
- Công ty chuyên sản xuất kinh doanh bao bì Carton 3-5-7 lớp các loại giấy
Việt Nam và giấy nhập khẩu từ Đài Loan, Thái Lan,.., . Cung cấp các sản phẩm
thùng Carton với công nghệ ngoại nhập in Flexo và in Offset nhiều màu trên bao bì;
cung cấp giấy tấm, giấy cuộn xeo, giấy 2 da chống thấm nên có thể ký kết hợp đồng
với mọi đối tác là những Công ty hay những cá nhân riêng lẽ có nhu cầu sử dụng
sản phẩm của công ty theo những quy định trong hợp đồng ký kết.
•Nhiệm vụ:
- Về hoạt động sản xuất kinh doanh : tổ chức mở rộng sản xuất; không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; chú trọng đầu tư
công nghệ, kỹ thuật cao để mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời luôn nghiên cứu
thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Về mối quan hệ xã hội : mở rộng liên kết với các đơn vị khác, tăng cường
hợp tác, góp phần tích cực về việc tổ chức và cải tạo nền sản xuất của xã hội.
- Về nghĩa vụ đối với nhà nước : Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, với địa phương thông qua việc
nộp đầy đủ các loại thuế và tuân thủ Luật pháp theo quy định.
- Về đời sống công nhân viên : tuyển dụng và thuê mướn công nhân lao động
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng; tuân thủ nghiêm túc Bộ luật
Lao Động, tổ chức tốt đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của nhân viên.
Bên cạnh đó, khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và phát triển cá nhân, phát huy các
mối quan hệ khắn khít giữa các thành viên để giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau, phát huy
tinh thần hợp tác làm việc nhóm để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tạo môi
trường làm việc tốt nhất cho nhân viên.

10


- Về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự : giữ gìn vệ sinh môi trường và trật tự

an toàn chung trong toàn Công ty, nhất là tại các phân xưởng sản xuất, làm tròn
nghĩa vụ quốc phòng và tuân thủ pháp luật về an ninh trật tự tại địa phương.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công Ty TNHH Bao Bì
Việt Thắng
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của công ty nên công ty có các đặc
điểm hoạt động như sau:
•Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng phòng kế hoạch sẽ dựa trên sự
phức tạp ,số lượng, yêu cầu...của sản phẩm để tính toán chi phí cho đơn đặt hàng đó
dựa trên một số định mức chi phí mà công ty xây dựng được. Sau đó, căn cứ thêm
vào mức lợi nhuận mong muốn, công ty thỏa thuận giá cho đơn đặt hàng đó.
•Mô hình sản xuất của công ty bao gồm 3 phân xưởng sản xuất trong đó gồm
nhiều các tổ đội sản xuất đảm nhiệm các chức năng nhiệm vụ cụ thể khác nhau
nhằm phù hợp với quy trình công nghệ. Cụ thể:
-phân xưởng chế bản in : có nhiệm vụ chế bản khuôn in
- Phân xưởng in: trong phân xưởng in có nhiều tổ máy in cùng đảm nhiệm
công việc in ấn sản phẩm.
- Phân xường thành phẩm: có nhiệm vụ hỗ trợ cho phân xưởng in các nhiệm
vụ trước và sau khi in. Nó bao gồm 4 tổ : tổ tuyển chọn, tổ máy xén và bao gói, tổ
bế hộp, tổ phục phục vụ thành phẩm .
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình sản xuất bao bì nhãn hàng hóa gồm 4 giai đoạn nối tiếp nhau :
Thiết kế mẫu – chế tạo bản in - in hình ảnh - gia công tờ in thành sản phẩm.

11


Làm việc với khách hàng để biết
ý tưởng của khách hàng

Thiết kế đồ họa

(Graphic design )

Thiết kế cấu trúc
(Stuctural degign)

Bố trí thô khuôn
để tính chi phí
sản xuất

Làm thử mẫu để
kiểm tra cấu trúc
Quét ảnh, xử lý
ảnh và làm
phim

In thử và làm thử
mẫu hộp
Dàn khuôn in
(bình bản)

Khách hàng
duyệt mẫu

Làm khuôn bể

Chế bản in

In hình ảnh trên
giây


Cắt sản phẩm
nhãn

Cắt, bế hộp
tạo bao bì
Dán hộp tạo
bao bì

SƠ ĐỒ 1.1 : SƠ ĐỒ SẢN XUẤT BAO BÌ
Giải thích sơ đồ :
1.Làm việc với khách hàng để biết ý tưởng của khách hàng về bao bì cần sản
xuất
2.Thiết kế cấu trúc là vẽ ra hình dạng của bao bì cả trong mặt phẳng hai chiều
và trong không gian ba chiều. Thiết kế cấu trúc tính đến hình dạng, khả năng chứa
đựng và chịu lực khi xếp chồng lên nhau

12


3.Thiết kế đồ hoạ là dựa và cấu trúc bao bì và các yêu cầu quảng cáo sản phẩm
để tạo ra những hình ảnh bên ngoài bao bì
4.Bố trí thô khuôn là quá trình sắp xếp các các hộp trên các khuôn in sao cho
tối ưu nhất để giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành
5.Làm thử mẫu để kiểm tra cấu trúc là làm một mẫu thật theo thiết kế để kiểm
tra lại sức chứa, chịu lực của hộp trong điều kiện có tải
6.Quét ảnh, xử lý ảnh và làm phim là quá trình số hoá hình ảnh in trên giấy
hoặc chuyển dữ liệu hình ảnh vào máy tính để xử lý hình ảnh bằng phần mền
photoshop. Sau đó in ra phim tách màu hoặc in ra bản (công nghệ C.T.P)
7.In thử và làm thử mẫu là in hình ảnh và làm mẫu theo thiết kế để cho khách
hàng duyệt

8.Dàn khuôn (bình bản) là sắp xếp các tấm phim tách mầu của từng hộp trên
từng khuôn in 9- Chế bản in là quá trình tạo các hình ảnh cần in lên tấm nhôm làm
bản in offset hoặc trên ống đồng làm bản in ống đồng
9.In hình ảnh là việc dùng máy in offset hoặc máy in ống đồng để in các hình
ảnh của hộp lên giấy hoặc màng mỏng nhựa hay kim loại
10.
Làm khuôn bế là gắn các dao cắt đứt và dao tạo rãnh (tạo gân) trên
một tấm gỗ để tạo ra khuôn bế
11.
Bế hộp là quá trình cắt và tạo rãnh tờ in theo hình dạng thíêt kế (đối
với hộp)
12.
Cắt sản phẩm là quá trình cắt tờ in thành các nhãn riêng biệt để xử
dụng (đối với nhãn hàng)
13.
Dán hộp tạo bao bì là quá trình dán một mép dọc của hộp tạo thành
hộp hoàn chỉnh
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Ban Giám Đốc

Trợ lý giám đốc

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng
dịch vụ

Phòng kinh

doanh

Phòng bán
hàng

SƠ ĐỒ 1.2 :BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

13

Phòng kế
toán


1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

•Ban giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám
đốc là người giúp việc cho Tổng

đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về

phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng
Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và
Điều lệ của Công ty.
•Phòng kinh doanh :nghiên cứu phát triển, nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị
trường để tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra việc
thực hiện các hoạt động.
•Phòng tổ chức hành chính : Phụ trách các vấn đề liên quan đến nhân sự như:
tuyển chọn, bố trí nhân sự theo yêu cầu hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch về đào

tạo , bồi dưỡng đội ngũ cán bộ , giải quyết về công tác thủ tục hành chính, chính
sách chế độ người lao động và chăm lo phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên
trong công ty.
•Phòng bán hàng : Là nơi trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của Công ty tới khách
hàng, thu thập thông tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm và báo cáo lên cấp
trên.
•Phòng kế toán : Có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp đầy đủ thông tin kế
toán tài chính cho ban giám đốc, cho cục thuế….Thực hiện chế độ thanh toán quyết
toán theo đúng quy định của nhà nước, quản lý chặt chẽ tài sản nguồn vốn của công
ty.
1.3.2 Mối quan hệ của các bộ phận, phòng ban
Như vậy,cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty là rất khoa học và chặt
chẽ,mỗi bộ phận có những chức năng riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong phạm vi và quyền hạn của mình.

14


1.3.3 Tình hình tài chính của công ty

Biểu 1.1:Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm của Công ty
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu

2012

2013

2014
46.764.409


2012/2013
Tuyệt đối
%
23.182.583
86,88

2013/2014
Tuyệt đối
%
-3100200
-6,217

Tổng DT

26.682.0s26

49.864.609

Các khoản

0

0

giảm trừ
DT thuần

26.682.026


49.864.609

46.764.409

23.182.583

86,88

-3100200

-6,217

dịch vụ
Giá vốn

15.325.309

31.460.203

28.570.253

16.134.894

105

-2889950

-9,186

hàng bán

DT tài

0

0

0

chính
Chi phí

5.340.023

7.890.321

6.780.451

2.550.298

47,758

-1109870

-14,066

bán hang
LN thuần

11.356.717


18.404.406

18.194.156

7.047.689

62,05

-210250

-1,142

Tổng LN

11.356.717

18.404.406

18.194.156

7.047.689

62,05

-210250

-1,142

trước thuế
Thuế


3179880,76

5153233,68

5094363,68

1973352,92

62,057

-58870

-1,1424

8.176.836,24

13251172,3

13099792,32

5074336,06

62,057

151379,98

-1,1424

về bán

hàng và
cung cấp

TNDN
phải nộp
LN sau
thuế

Qua số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây
ta có thể thấy được tình hình tăng trưởng của Công ty.
Doanh thu thuần năm 2013 so với năm 2012 tăng 23.182.583 nghìn đồng
tương đương tăng 86,88%. Năm 2013 giá vốn hàng bán là 31.460.203 nghìn đồng
tăng 16.134.894 nghìn đồng so với năm 2012 tương đương tăng 105% . Lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp năm 2012 là 8.176.836,24 nghìn đồng, năm 2013 là
13.251.172,3 nghìn đồng tăng 5.074.336,06 nghìn đồng tương đương tăng 62.057%
so với năm 2012. Qua số liệu ta thấy tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp trong hai
năm có xu hướng tăng lên do tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của tổng

15


doanh thu, song với tỷ lệ này chưa cao so với mức doanh thu mà doanh nghiệp đã
đạt được.
Do tình hình kinh tế năm 2014 gặp nhiều khó khăn nên trong năm 2014 doanh
thu của công ty đã giảm 3.100.200 nghìn đồng so với năm 2013 tương đương giảm
6,217%. Giá vốn hàng bán giảm 2.889.950 nghìn đồng so với năm 2013 tương
đương giảm 9,186% đồng thời lợi nhuân trước thuế của công ty cũng giảm xuống
còn 18.194.156 nghìn đồng, giảm 210.250 nghìn đồng so với năm 2013 tương
đương giảm 1,142%. Tuy gặp khó khăn do tình hình kinh tế song bằng những biện
pháp thích hợp Công ty đã từng bước thoát khỏi và đi lên.


16


CHƯƠNG 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty
TNHH Bao Bì Việt Thắng
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán tiền
lương

Kế toán
NVL

Kế toán vốn
bằng tiền

Kế toán
TSCĐ

Sơ đồ 2.1: hệ thống kế toán tại công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
-Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm quản lí, chỉ đạo toàn bộ hoạt
động của phòng kế toán. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế

độ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành.
+ Kiểm tra việc ghi chép, lập báo cáo từng phần hành của các kế toán phần
hành.
+ Ký duyệt các báo cáo phần hành như: các loại báo cáo tài chính, tài sản cố
định, các phiếu thu – chi….
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của công ty, giúp đỡ Giám đốc tổ
chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán.
+ Là người chịu trách nhiệm trong quan hệ với cơ quan quản lí Nhà nước về
các số liệu kế toán mà Công ty báo cáo.
+ Là người tham mưu cho Giám đốc về những quyết định lập kế hoạch tài
chính, huy động vốn và thực hiện chính sách, chế độ với Nhà nước.

17


+ Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và
phân tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu
ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo qui
định.
-Kế toán tổng hợp: Là người có nhiệm vụ tổng hợp tình hình phát sinh các
phần hành Kế toán, xác định kết quả kinh doanh, lập và nộp báo cáo kế toán định kì
theo quy định.
-Kế toán tiền lương: Ghi chép, phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình quỹ
lương.
+ Tính toán chính xác và phân bổ hợp lý chi phí tiền lương cũng như các
khoản trích theo lương cho từng đối tượng lao động phù hợp.
+ Trích lập các quỹ: BHYT ( Bảo hiểm y tế), BHXH ( Bảo hiểm xã hội ),
KPCĐ ( Kinh phí công đoàn ) và quản lí chi các quỹ đó
+ Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở phân xưởng, các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về tiền lương.

-Kế toán TSCĐ: Theo dõi tăng, giảm TSCĐ của công ty. Tính toán trích và
phân bổ khấu hao của TSCĐ theo tỷ lệ quy định, tham gia kiểm kê, đánh giá lại
TSCĐ khi cần thiết, phân tích cụ thể tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở công
ty.
-Kế toán NVL :
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, nhập xuất tồn kho vật liệu.
+ Cung cấp kịp thời những thong tin cần thiết về nguyên liệu cho chủ doanh
nghiệp cũng như các phòng ban khác có liên quan.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, kho, phòng ban thực hiện các chứng
từ, sổ sách ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất, các định mức dự trữ,
định mức tiêu hao.
-Kế toán vốn bằng tiền: Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số
hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền. Quản lý chế độ thu, chi, đối chiếu với

18


Ngân hàng về các khoản vay, gửi, lãi. Tư vấn cho lãnh đạo công ty về thực trạng
vốn để có kế hoạch thu, chi, vay.
-Thủ quỹ: Quản lí tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu, chi và các chứng từ hợp lệ
để nhập xuất tiền. Hàng ngày thủ quỹ phải cập nhật sổ kiểm kê quỹ, chốt số tồn quỹ
và đối chiếu tiền mặt thực tế với sổ kế toán tiền mặt
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
•Chế độ kế toán:Công ty thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
QĐ Số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi ,bổ
sung theo chế độ kế toán Bộ Tài Chính.
•Kỳ kế toán:theo năm dương lịch(từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12)
•Đơn vị tiền tệ sử dụng:đồng Việt Nam(VNĐ).Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ

được quy đổi sang VNĐ thực hiện theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam số
10-ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá.
•Phương pháp kế toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn khoa theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
•Phương pháp tính giá vật tư: Bình quân gia quyền
• Phương pháp tính thuế:phương pháp khấu trừ
•Phương pháp khấu hao tài sản cố định:Phương pháp khấu hao đường thẳng
theo quyết định số 206/203/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
•Hệ thống chứng từ: Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ
kinh tế đó. Hiện nay,Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài
chính và có đăng ký với cơ quan thuế. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán đang áp
dụng tại Công ty bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hoá đơn GTGT,…
+ báo cáo quyết toán quý ,6 tháng gồm có: bảng CĐKT, BCKQKD
+ báo cáo quyết toán năm gồm có: Bảng CĐKT, BCKQKD, Báo cáo quyết
toán thuế, thuyết minh BCTC
+ báo cáo nhanh phục vụ kế toán quản trị: báo cáo doanh thu, báo cáo công nợ
phải thu,phải trả , báo cáo quỹ.

19


+ các báo cáo tài chính, quản trị đều được lập đầy đủ, kịp thời chính xác theo
đúng quy định của nhà nước. Công tác lập báo cáo định kỳ và bất thường giúp cho
ban giám đốc nắm được tình hình SXKD, tình hình tài chính của công ty để có
quyết định đúng đắn.
-Hình thức kế toán công ty áp dụng: hình thức nhật ký chung
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán Công ty áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp,Hà Nội

* Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại công ty:
Tất cả các chứng từ kế toán do Doanh Nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của Công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra
những chứng từ kế toán đó và sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng
từ mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
- Lập tiếp nhận xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám Đốc ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản cẩn thận, không để hư hỏng, mục nát
* Sử dụng và quản lý
Tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán
quy định trong chế độ kế toán này. Trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp
không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng,
mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ
Tài chính uỷ quyền in và phát hành. Đơn vị được uỷ quyền in và phát hành chứng
từ kế toán bắt buộc phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lượng được phép in
cho từng loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ của
Bộ Tài chính.

20


Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể
mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của
chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
Biểu 2.1: Danh mục tài khoản sử dụng
TK cấp 1
111

TK cấp 2
111

112
1121
1122
113
1131
121
129
131
133
1331
1332
136
1361
1368
138
1381
1388
139
141
142
151

153
154
155
156
159
211
2111
2112

TK loại 1: Tài sản ngắn hạn
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Tiền gửi ngân hang
Tiền gửi ngân hàng ABC
Tiền gửi ngân hàng BIDV
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn khác
Phải thu khách hang
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGTđược khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGTđược khấu trừ của TSCĐ
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở các đơn vị
Phải thu nội bộ khác
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ xử lý
Phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi

Tạm ứng
Chi phí trả trước ngắn hạn
Hàng mua đang đi đường
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Hàng hóa
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK loại 2: Tài sản dài hạn
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
21


2113
2114
2118
213
214
2141
2142
2143
241
2411
2412
242
311
315
331

333
3331
3334
3335
3337
3338
3339
334
3341
3348
335
338
3381
3382
3383
3384
3388
3389
341
342
344
352
353
3531
3532
411
412
414

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

Thiết bị, dụng cụ quản lý
TSCĐ khác
TSCĐ vô hình
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
Hao mòn tài sản cố định vô hình
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Chi phí trả trước dài hạn
TK loại 3: Nợ phải trả
Vay dài hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế nhà đất, tiền thu đất
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả người lao động
Phải trả công nhân viên
Phải trả người lao động khác
Chi phí phải trả
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản thừa chở giả quyết
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội
Phải trả, phải nộp khác
Bảo hiểm thất nghiệp
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Nhận kỹ quỹ, ký cượi dài hạn
Dự phòng phải trả
Quỹ khen thưởng phú lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
TK loại 4: Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Quỹ đầu tư phát triển
22


415
421
4211
4212
441
511
512
515
531
532
622
627
6274

6277
6278
632
635
641
642
711
811
821
911

Quỹ dự phòng tài chính
Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
TK loại 5: Doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu hoạt động tài chính
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
TK loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính

Chi phí bán hang
Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK loại 7: Thu nhập khác
Thu nhập khác
TK loại 8: Chi phí khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Dựa vào đặc điểm và ngành nghề kinh doanh của đơn vị mình và với bộ máy
kế toán như trên Công ty TNHH Bao Bì Việt Thắng đã áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung.

23


Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Nhật ký đặc biệt
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi sổ nhật ký và trọng tâm là sổ nhật ký chung,
theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên
các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Cuối tháng, cuối quỹ, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối
số phát sinh đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp
trên sổ cái và số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính

- Thẻ khách hàng, thẻ kho, sổ kế toán chi tiết NVL.
- Sổ chi tiết TK331, 311, 141
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê tổng hợp N-X-T
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK152, 153

24


Chứng từ
gốc

Bảng cân đối kế toán

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối kế
toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Đối chiếu, kiểm tra

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.2: trình tự ghi sổ nhật ký chung
Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
tổng hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
NKC các nghiệp vụ ghi vào sổ thẻ kế toán liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái lập Bảng cân đối phát sinh,
đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và
số liệu chi tiết sẽ lập Báo Cáo tài chính.
25


×