Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đại lý hàng hải VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.27 KB, 98 trang )

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Tác giả luận văn
( Ký, ghi rõ họ tên )

Phạm Văn Hoàn

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

i


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Vốn kinh doanh:

VKD

2. Vốn cố định:

VCĐ

3. Vốn lưu động:

VLĐ


4. Tài sản cố định:

TSCĐ

5. Tài sản lưu động:

TSLĐ

6. Tài sản tài chính:

TSTC

7. Sản xuất kinh doanh:

SXKD

8. Doanh nghiệp:

DN

9. Tài sản ngắn hạn:

TSNH

10. Tài sản dài hạn:

TSDH

11. Vốn chủ sở hữu:


VCSH

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

ii


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

iii


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
MỤC LỤC

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

iv


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG,BIỂU
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty...................................................................................................34
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán......................................................................................36
..................................................................................................................................................................37

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công việc của đại lý theo chức năng nhiệm vụ................................................38
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản công ty CP đại lý hàng hải –VINACOMIN năm 2012-2013.............42
Bảng 2.2: Tình hình biến động nguồn vốn công ty CP đại lý hàng hải – VINACOMIN năm 2012-2013......45
Bảng2. 3: Tình hình biến động doanh thu, chi phí lợi nhuận công ty CP đại lý hàng hải – VINACOMIN
năm 2012-2013.........................................................................................................................................47
Bảng 2.4: Các hệ số tài chính chủ yếu công ty CP đại lý hàng hải – VINACOMIN năm 2012-2013............49
Biểu đồ 2.1: Quy mô nguồn vốn kinh doanh của công ty..........................................................................52
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty...........................................................................53
Bảng 2.5: Tình hình biến động nợ ngắn hạn của công ty..........................................................................54
Bảng 2.6: Tình hình biến động vốn chủ sở hữu của công ty......................................................................56
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn lưu động của công ty..............................................................................................58
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty..............................................................................................59
Bảng 2.9: Các hệ số khả năng thanh toán của công ty..............................................................................59
Bảng 2.10: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của công ty....................................................................61
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu...............................................................62
Bảng 2.12: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty............................................................................................63
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của công ty................................................................................64
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty........................64
Bảng 2.15: Tình hình trang bị TSCĐ của công ty........................................................................................66
Bảng 2.16: Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty.....................................................................................67
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và vốn cố định của công ty.................69
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................................70

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

v


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều
với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh
tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy thì nhất thiết phải có
vốn. Vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ
thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả quản lí
sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. Do vậy vấn đề cấp bách đặt ra đối
với doanh nghiệp là làm thế nào để phát huy được cao nhất lợi ích mà đồng vốn
đem lại, nghĩa là hiệu quả sinh lời của vốn. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay chưa biết tận dụng vốn, chưa biết khai thác vốn, sử dụng
vốn lãng phí và thiếu mục đích. Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, hạn
chế sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm hiểu
thực tế tại công ty Cổ phần đại lý hàng hải - VINACOMIN và dưới sự hướng dẫn
tận tình của giảng viên ThS. Nguyễn Thị Bảo Hiền, em đã lựa chọn đề tài: “ Các
giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đại lý hàng
hải - VINACOMIN”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua các chỉ
tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại công ty
cổ phần đại lý hàng hải - VINACOMIN.

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06


vi


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty cổ phần đại lý hàng hải VINACOMIN nhằm những mục đích sau :


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân

tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh
tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
đơn vị trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần đại lý hàng hải VINACOMIN tại địa chỉ Số 55A Lê Thánh Tông – Thành phố Hạ Long- Tỉnh
Quảng Ninh
Về thời gian: Từ 07/02/2014 đến 10/04/2014
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2012 và 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều
tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để
minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:

Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

vii


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của các
thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

viii


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.Khái niệm, đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm VKD
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
điều kiện nên kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc trưng của VKD
Vốn kinh doanh có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà
cửa, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, bằng phát minh sáng chế...
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
một cách chặt chẽ.
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

1


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
Thứ ba: Vốn là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, nó có giá
trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh

lời. Tuy nhiên, khác với những hàng hóa khác, quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn có thể gắn liền với nhau cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp
không chỉ có nhiệm vụ khai thác về tiềm năng vốn sẵn có mà còn phải tìm cách
thu hút vốn, huy động thêm vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong bối cảnh nền kinh tế đang có
nhiều biến động như hiện nay, do ảnh hưởng của các nhân tố như chi phí cơ hội
của đồng tiền, giá cả, lạm phát...đã làm cho cùng 1 đồng tiền tại các thời điểm
khác nhau sẽ có các giá trị khác nhau. Do vậy khi tính toán các đồng vốn thì phải
đưa về cùng một thời điểm để so sánh.
Nhận thức đúng dắn những đặc điểm trên đây của vốn kinh doanh là những
vấn đề rất cơ bản để các doanh nghiệp huy động, quản lý sử dụng vốn kinh doanh
của mình một cách tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.2. Thành phần của VKD
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân
loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1. Theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn
kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của
doanh nghiệp:

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

2



GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản
lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ
khác của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài
sản cố định hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng
phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp...
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính(TSTC) của doanh nghiệp là số
vốn doanh nghiệp đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái
phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá
khác.
1.1.2.2. Theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.2.1. Vốn cố định
 Khái niệm:
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh
nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong
doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ
phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng 1 năm trở lên. Các tư liệu lao

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06


3


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
động không đủ tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ, được mua
sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Đặc điểm:
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp
được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch từng phần
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có những đặc điểm cơ bản:
- Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau
nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
- Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được
phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao
mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy
lại tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp
lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp
hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính
vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi việc
quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp.

1.1.2.2.2. Vốn lưu động
 Khái niệm:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn cần có
các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

4


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. TSLĐ lưu thông bao gồm các
loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau,
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Như vậy, có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, Vốn lưu động là biểu hiện bằng
tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
 Đặc điểm:
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ có
thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh.
- Hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh: từ hinh thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư,

hàng hóa dự trử sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và cuối cũng trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp
lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì
kinh doanh, tao thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

5


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
Vốn kinh doanh được hình thành từ những nguồn khác nhau. Tùy theo
những tiêu chí nhất định mà người ta chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành các loại khác nhau:
1.1.3.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu chí này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ
sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho Nhà nước, cho lao động trong doanh nghiệp...
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông
thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả 2 nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải

trả, Sự kết hợp 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình
hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu chí này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

6


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm , hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố vần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động, các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia

thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này chủ yếu
để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp dang hoạt động.
 Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao
gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn
của công ty.
+ Những điểm lợi: Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm
bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh; Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn; Giữ
quyền kiểm soát doanh nghiệp; Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

7


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
+ Những điểm bất lợi: Hiệu quả sử dụng thường không cao; Sự giới hạn về
mặt quy mô vốn.
 Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều
hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết

+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp.Ở mỗi một giai đoạn phát triển khác nhau thì mục tiêu của doanh
nghiệp lại khác nhau.Nhưng, dù là doanh nghiệp nào đi nữa thì mục tiêu cuối cùng
cũng là lợi nhuận. Doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được lợi nhuận cao nhất
trong khi phải bỏ chi phí là thấp nhất.Quản trị vốn kinh doanh là một phần của

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

8


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
quản trị tài chính doanh nghiệp, công việc này bao gồm 2 phần nội dung đó là
quản trị vốn cố định và quản trị vốn lưu động. Có thể hiểu một cách đơn giản quản
trị VKD là việc quản lý và sử dụng VKD trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp. Vì là một phần của quản trị tài chính doanh nghiệp
nên mục tiêu của quản trị VKD cũng chính là vì lợi nhuận.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu

cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
 Công thức xác định:
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên cần
thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.

 Các nhân tố ảnh hưởng:
Đó là các nhân tố như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính
chất ngành nghề kinh doanh (chu kì sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

9


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ quản lý, sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất ; các chính sách của doanh
nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ...
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác
định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu
động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
 Phương pháp xác định:
a, Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại

thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các
khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Phương
pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn
cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng
loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát như sau:
VHTK

=

ij

X Nij)

Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

10


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu(giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để

hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ
dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành
phẩm. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn
phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự
trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được xác
định theo công thức:
Vtp = Zsx x Ntp

Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

11


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng

chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng.
Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được
bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất. Công thức
tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ
phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có
thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để dùng vào việc
khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả của mình theo công thức:
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông (vốn hàng tồn kho) với các khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

12


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Phương pháp

trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng
hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian
trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
b, Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc đọ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực
hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Thực chất là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu
cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:

VKH =

BC

x

x (1 + t%)

Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn

CQ48/11.06

13


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền

t%=

x 100%

Trong đó: Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định
căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:

VKH =

Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu
của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.2.1.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
 Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất

hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho thành phẩm dở
dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm. Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn
Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

14


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp
và trung bình.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh
nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh tình trạng vật tư hàng hóa ứ
đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ
của doanh nghiệp. Tuy nhiên từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng
khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, đó là yếu tố quy mô sản xuất,
khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng
cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, đó là các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế
tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn
kho thành phẩm , các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường...
Nhận thức rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp
quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
 Mô hình quản lý hàng tồn kho

Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí lưu
giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Các chi
phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Trong quản lý hàng tồn kho cần
phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn
kho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng
việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất.

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

15


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô
hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity –
EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng tồn
kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định được
mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu trữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lần vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế

Ta có:

C = C 1 + C2

C = ( x c1) + (

x c2)

Q=

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

16


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bảo Hiền

Số lần cần cung ứng trong năm ( Lc): Lc =

Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc): Nc =

Mức tồn kho trung bình ( ) :

=

+ Qbh

=


Trong đó Qbh là lượng dữ trữ

bảo hiểm

Thời điểm tái đặt hàng: Qđh = n x

Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng

1.2.2.1.3. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Nhu cầu
lưu giữ vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp thường do 3 lý do chính:
+ Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua
hàng, tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế... của doanh nghiệp.
+ Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận

Sinh viên: Phạm Văn Hoàn
CQ48/11.06

17


×