Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.04 KB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần vận tải Sao Mai
Sinh viên thực tập: Đồng Thị Ngọc
Lớp: CQ48/11.19
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phạm Thị Quyên

Hà Nội, 2014
i


MỤC LỤC

ii


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của VKD:
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn. VKD là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình
sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.


VKD của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình
và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích kiếm lời.
Khi phân tích hình thái biểu hiện và sự vận động của VKD, cho thấy những đặc
điểm nổi bật sau:
- VKD trong doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ
là để phục vụ sản xuất- kinh doanh tức là mục đích tích lũy, không phải mục
đích tiêu dùng như một vài quỹ khác trong doanh nghiệp.
- VKD của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất- kinh doanh.
- VKD của doanh nghiệp sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh và sau
mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt động sau.
- VKD không thể mất đi. Mất VKD đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với
nguy cơ phá sản.
Cần thấy rằng có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thường có tiền sẽ làm
nên vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng thời thỏa
mãn những điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.

1


- Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một lượng nhất định. Sự tích tụ
và tập trung lượng tiền đến hạn độ nào đó mới làm nó đủ sức để đầu tư vào
một dự án kinh doanh nhất định.
- Ba là: Khi tiền đủ lượng phải được vận động nhằm mục đích kiếm lời. Cách
thức vận động của tiền là doanh nghiệp phương thức đầu tư kinh doanh
quyết định. Phương thức đầu tư của một doanh nghiệp có thể bao gồm:
 Đối với đầu tư cho hoạt động sản xuất- kinh doanh, công thức vận
động của vốn như sau:

TLSX
T- H

…SX….H’- T’
SLĐ

 Đối với đầu tư cho lĩnh vực thương mại,công thức đơn giản hơn:
T- H- T’
 Đối với đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu, góp vốn liên doanh thì
công thức vận động là: T- T’
Đặc trưng của VKD:
- VKD của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản xuất- kinh
doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn có được lượng vốn đó, các doanh
nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
- Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt
động sản xuất- kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản xuất,
tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.

2


1.1.2. Thành phần của VKD:
a. Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư bên trong ứng
trước về tài sản cố định của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến
hành sản xuất- kinh doanh được cũng phải có đủ 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động.
Tư liệu lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó góp phần quyết định đến năng suất lao động. Tư
liệu lao động trong các doanh nghiệp bao gồm những công cụ lao động mà thông

qua chúng người lao động sử dụng lao động của mình tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm (máy móc thiết bị, công cụ làm việc) và những phương
tiện làm việc cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh bình thường
(như nhà xưởng, công trình kiến trúc…)
Để thuận tiện cho việc quản lý tài sản người ta chia tư liệu lao động thành 2
bộ phận: tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản cố định là những công cụ lao động chủ yếu có giá trị đơn vị lớn và
thời hạn sử dụng lâu. Về mặt thời gian sử dụng thì hầu hết các quốc gia đều áp
dụng trên một năm, về mặt giá trị đơn vị thì tùy thuộc vào mỗi quốc gia vận dụng
cho phù hợp trong từng giai đoạn nhất định.
Ví dụ ở nước ta giai đoạn 1990- 1996 giá trị đơn vị được quy định là
500.000 VNĐ trở lên, từ năm 1997 đến nay được điều chỉnh thành 5000.000 VNĐ
trở lên.
Ngoài ra những tư liệu lao động nào mà không hội tụ đủ 2 điều kiện nói trên
được gọi là công cụ lao động nhỏ và do doanh nghiệp nguồn vốn lưu động tài trợ.
Tài sản cố định là một bộ phận của tư liệu lao động cho nên đặc điểm vật
chất của tài sản cố định cũng chính là đặc điểm của tư liệu lao động. Tài sản cố
định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất- kinh doanh, bị hao mòn dần nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó cũng giảm dần tương ứng với mức
độ hao mòn của tài sản cố định.

3


Từ những phân tích trên đâycó thể thấy: tài sản cố định là những tư liệu lao
động chủ yếu, có thời gian sử dụng lâu và có giá trị đơn vị lớn. Đặc điểm chung
nhất của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi hình thái
vật chất ban đầu. Trong quá trình đó tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của
nó giảm dần tương ứng, phần giá trị này được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm
mới mà nó tham gia sản xuất ra.

Mặc dù tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật trong suốt thời
gian sử dụng, song năng lực sản xuất cũng giảm sút dần do chúng bị hao mòn trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất. Hao mòn tài sản cố định được phân
thành 2 loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
 Hao mòn hữu hình của tài sản cố định: là sự hao mòn về mặt vật chất làm
giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tác
động của các yếu tố tự nhiên gây ra khi tài sản cố định tham gia vào hoạt
động sản xuất thì bị cọ xát, mài mòn dần. Trong trường hợp do quá trình
sử dụng, mức độ hao mòn của tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian và
cường độ sử dụng của chúng vào sản xuất- kinh doanh. Mặt khác cho dù
tài sản cố định không sử dụng chúng cũng bị hao mòn do tác động của
các yếu tố tự nhiên: độ ẩm, khí hậu, thời tiết… làm cho tài sản cố định bị
han rỉ, mục nát dần. Trong trường hợp này, mức độ hao mòn của tài sản
cố định nhiều hay ít phụ thuộc vào công tác bảo dưỡng, bảo quản tài sản
cố định của doanh nghiệp.
 Hao mòn vô hình: là loại hao mòn về mặt giá trị, làm giảm thuần túy về
mặt giá trị của tài sản cố định (còn gọi là sự mất giá của tài sản cố đinh).
Nguyên nhân dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản cố định không phải do
chúng sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất, mà là do những tài sản cố định
cùng loại mới được sản xuất ra có giá rẻ hơn hay hiện đại hơn hoặc
doanh nghiệp chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm làm cho tài sản cố
định trở nên không cần dùng hoặc giảm giá.
4


Để có nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định mới, yêu cầu phải có phương
thức thu hồi vốn khi tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất. Phương
thức này gọi là khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là một phương thức thu hồi vốn cố định bằng cách
bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất- kinh doanh

nhằm tái tạo lại vốn cố định nhằm đảm bảo quá trình sản xuất- kinh doanh được
tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Như vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về TSCĐ. Đặc điểm của vốn cố định là luân chuyển dần dần từng bộ phận
tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ, khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng vốn cố
định mới được thu hồi đầy đủ và kết thúc một lần tuần hoàn vốn.
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ những nghiên cứu về tài sản cố định trên đây,
cho thấy việc bảo toàn và phát triển vốn cố định là nội dung cần quan tâm của
người làm công tác tài chính. Bảo toàn vốn cố định là việc duy trì lượng vốn cố
định thực chất ở các thời điểm sau ngang bằng với thời điểm ban đầu. Phát triển
vốn cố định là làm cho vốn cố định thực chất ở các thời kỳ càng về sau càng lớn
hơn thời kỳ trước.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng các
biện pháp sau đây:
 Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và
chính xác.
 Phải lựa chọn các phương pháp khấu hao, mức khấu hao thích hợp
 Phải áp dụng biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định như: tận
dụng hết công suất máy móc thiết bị, giảm thời gian ngừng hoạt động, có
chế độ sửa chữa thường xuyên, định kỳ.

5


 Dự phòng giảm giá TSCĐ: để dự phòng giảm giá TSCĐ, doanh nghiệp được
trích khoản dự phòng này vào giá thành. Nếu cuối năm không sử dụng đến
thì khoản dự phòng này được hoàn nhập trở lại.
b. Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn được đầu tư ứng trước

về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực
hiện được thường xuyên và liên tục.
Như đã phân tích ở phần trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền
ứng trước cho các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Song mỗi yếu tố sản xuất có
những đặc diểm hoạt động khác nhau, có công dụng kinh tế khác nhau đối với quá
trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là bộ phận của vốn
nhằm tài trợ cho các yếu tố sản xuất ngoại trừ tài sản cố định.
Nếu cắt quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp ra từng chu kỳ sản
xuất chúng ta có thể mô tả theo mô hình sau:
Khâu dự trữ

Khâu sản xuất

Khâu lưu động

- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: vốn lưu động được dùng
để mua sắm các đối tượng lao động như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế… ở giai đoạn này vốn đã được thay đổi từ hình thái tiền tệ
sang vật tư.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất: là quá trình sử dụng các yếu tố sản
xuất để chế tạo ra sản phẩm. Khi quá trình sản xuất chưa hoàn thành, vốn lưu
động biểu hiện ở các loại sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm và khi kết
thúc quá trình sản xuất vốn biểu hiện ở số thành phẩm của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình liên thông: lúc này hình thái hàng hóa
được chuyển thành hình thái tiền tệ.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng
khác nhau. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh thì tài sản
6



lưu động thường được cấu tạo bởi hai phần là tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu….và tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm dở dang đang chế tao, bán thành phẩm tự chế, chi phí đợi
phân bổ…
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chờ tiêu
thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Cũng cần thấy rằng, các chu kỳ sản xuất, các chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp
là nối tiếp và xen kẽ nhau chứ ko phải độc lập và rời rạc. Trong khi một bộ phận của
vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang thì một bộ khác
của vốn lại chuyển từ sản phẩm hàng hóa sang vốn tiền tệ do quá trình sản xuất của
doanh nghiệp là thường xuyên, liên tục. Điều này nhắc nhở những nhà quản lý tài chính
cần xây dựng những biện pháp quản lý sử dụng và bảo toàn vốn lưu động. Sau đây là
những nội dung cần chú ý trong quản lý sử dụng vốn lưu động.
Một là: xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc ước lượng
chính xác số vốn lưu động cần dùng cho doanh nghiệp sẽ có tác dụng đảm bảo đủ
vốn lưu động cần thiết, tối thiểu cho quá trình sản xuất- kinh doanh được tiến hành
liên tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn không cần thiết, thúc đẩy tốc độ luân chuyển
vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là: tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động. Trước hết doanh nghiệp
cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng
một cách thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Ba là: phải luôn luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu
động. Cũng như vốn cố định, bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn giá trị
thực của vốn, nói cách khác bảo toàn vốn là đảm bảo sức mua của vốn không được

7



giảm sút so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm tài sản lưu động
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Bốn là: phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động. Để phân tích người ta sử dụng các chỉ tiêu như: vòng vốn quay lưu động, hệ
số nợ… Nhờ các chỉ tiêu trên đây, người quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các
biện pháp để nâng cao chất lượng sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
c. Vốn đầu tư tài chính:
Vốn đầu tư tài chính còn gọi là vốn đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp
nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khả năng đảm bảo về vốn.
Xuất phát từ quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, làm cho các
doanh nghiệp luôn đứng trước nguy cơ phá sản nếu như họ chỉ có một lĩnh vực đầu
tư bên trong lại đang gặp bất lợi. Để đối phó với tình hình trên, việc sử dụng vốn
linh hoạt cho nhiều mục tiêu đầu tư sẽ cho phép doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận
từ nhiều phía cũng như nhằm phân tán rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài như: doanh nghiệp bỏ
vốn để mua cổ phiếu, trái phiếu của công ty khác, hùn vốn liên doanh với các
doanh nghiệp khác. Trong nhiều trường hợp nhờ đầu tư tài chính ra bên ngoài
mà các doanh nghiệp có thể tự tháo gỡ những khó khăn bên trong, tránh nguy
cơ phá sản, thay vì một hướng đầu tư đang gặp bất lợi chuyển sang một lĩnh
vực kinh doanh mới khả quan hơn. Đó cũng là một giải pháp kéo dài chu kỳ
sống của doanh nghiệp.

1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, điều kiện tiên quyết là phải có vôn kinh
doanh. Trong nền kinh thị trường hiện nay, doanh nghiệp có thế huy động vốn kinh
8


doanh theo nhiều nguồn khác nhau. Các nhà quản lý phải huy động vốn một cách đầy
đủ, kịp thời với cách kênh huy động phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.

Có nhiều các phân loại nguồn vốn kinh doanh khác nhau. Cụ thể có các cách phổ
biến sau:
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
hai nguồn là:
 Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp do vốn góp ban đầu, vốn góp bổ sung, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ....
 Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán lãi và gốc dung thời hạn cam kết
Theo cách phân loại này, các nhà quản lý có thể tính toán được mức độ an
toàn hay nguy hiểm trong huy động vốn đồng thời có thể tính toán được chi phí sử
dụng vốn. Từ đó các nhà quản lý phải tính toán kĩ lưỡng giới hạn huy động vốn để
đảm bảo sản xuất, xác định cơ cấu vốn hợp lý để đảm bảo an toàn tài chính và hiệu
quả sử dụng.
1.1.3.2 Theo thời gian sử dụng vốn
Với cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Nguồn vốn này được đầu tư cho tài sản cố định và một bộ phận cho tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm

9


các khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác.

Theo các phân loại này có thể giúp các nhà quản lý thuận lợi trong việc huy
động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, giúp đáp ứng đầy đủ và kịp thời
vốn sản xuất kinh doanh
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động vốn.
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
hai nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
sau thuế, các loại quỹ - quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…, từ nguồn
khấu hao TSCĐ. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó thể hiện khả
năng chủ động cũng như mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp trong quá
trình huy động vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, bao gồm: vốn vay, vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp… Việc huy động vốn
từ bên ngoài sẽ tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu tài chính, gia tăng tỷ suất sinh lời
vốn chủ sở hữu.
Việc phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn sẽ giúp doanh nghiệp
điều chỉnh được cơ cấu tài trợ một cách hợp lý, dựa trên nguyên tắc: huy động
trước các nguồn có chi phí sử dụng vốn thấp, sau đó mới huy động đến nguồn tài
trợ có chi phí sử dụng vốn cao hơn.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh:

10


Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời cũng như là yếu
tố cơ bản trong việc quyết định đến hoạt động cũng như sự phát triển của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh
nghiệp muốn có thể trụ vững và sinh tồn thì phải đảm bảo được quy mô lãi ngày
càng lớn, quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, bành trướng thị trường
và chiếm lĩnh các kênh phân phối. Về cơ bản và lâu dài, bất kỳ một doanh nghiệp
nào tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng đều vì mục tiêu lợi nhuận, tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải sử dụng
toàn bộ các yếu tố cả về nhân lực, vật lực và trí lực một cách có hiệu quả.Đó chính
là quản trị vốn kinh doanh.
 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh:
Mục tiêu đầu tiên trong quản trị vốn của doanh nghiệp là lên kế hoạch để xác
định nhu cầu về vốn kinh doanh nhằm luôn tạo đủ vốn trong hoạt động kinh doanh
và tìm mọi biện pháp để huy động các nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Một nhiệm vụ quan trọng nữa đó là đánh giá việc sử dụng vốn
có hiệu quả hay không, từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
• Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần phải có để đảm bảo chohoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu sử dụng trên mức
cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng
xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn

11


lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động

được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ= Vốn hàng tồn kho+ Nợ phải thu- Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh
nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho,
các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:

VHTK = ∑j=1m∑ni=1(Mij*Nij)
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần giữ
m: số khâu cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với các nguyên liệu chính có thể xác định theo công thức:

Vnvlc= Mnvlc*Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân một ngày
Nnvlc: số ngày dự trữ nguyên liệu chính
12



Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất:
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Trong đó:

Vsx= Pn*CKsx*Hsd

Vsx: nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsp: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo. Công thức
tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:

Vtt = Pdk+ Pps+ Ppb
Trong đó:
Pdk: số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ
thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ, được xác định theo công thức:

Vtp = Zsx * Ntp
Trong đó:
Vtp: nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: số ngày dự trữ thành phẩm

13



Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: là các khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng
hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Công thức tính
khoản phải thu như sau:

Vpt = Dtn * Npt
Trong đó:
Vpt: vốn nợ phải thu
Dtn: doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: là khoản vốn doanh nghiệp mua
chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng.

Vpt = Dmc * Nmc
Trong đó:
Vpt: nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
- Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện
năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
Phương pháp diều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo:

VKH = VtbBC * (MKH/MBC) * (1+t%)
Trong đó:
VKH: vốn lưu động năm kế hoạch

MKH: mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
14


MBC: mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định theo công thức:

t% = (Kkh – Kbc)/ Kbc * 100%
Trong đó:
t%: tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm
kế hoạch:

VKH = Mkh / Lkh
Trong đó:
Mkh: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
• Quản trị vốn tồn kho dự trữ
- Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp được chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác
nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
- Mô hình quản lý hàng tồn kho


15


Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí lưu
giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu, Nội dung cơ bản của mô
hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity- EOQ)
để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
• Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư
sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh
khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao, nhưng đồng thời cũng phải
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm.
• Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ.
Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận

và rủi ro trong bán chịu hàng hóa dịch vụ.

16


Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện
pháp sau:


Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp

Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh, biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
• Hao mòn TSCĐ
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về vật chất, giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu hiện
ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất.
• Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao đường thẳng: là phương pháp khấu hao đơn giản
nhất được sử dụng một cách phổ biến. Công thức xác định:

MKH = NGKH / T

TKH = MKH / NGKH * 100% = 1/ T *100%
Trong đó:
MKH: mức khấu hao hằng năm
TKH: tỷ lệ khấu hao hằng năm
NGKH: nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
- Phương pháp khấu hao nhanh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
17


MKHt = GCt * TKHd
Trong đó:
MKHt: mức khấu hao năm t
GCt: giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHd: tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: thứ tự năm sử dụng TSCĐ
Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng

MKHt = NGKH * TKHt
Trong đó
MKHt: mức khấu hao năm t
NGKH: nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
TKHt: tỷ lệ KH của năm thứ t cần tính khấu hao
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng

MKHt = QSPt * MKHsp
Trong đó:
MKHt: mức khấu hao TSCĐ ở năm thứ t
QSPt: số lượng sản phẩm săn xuất trong năm t

MKHsp: mức khấu hao đơn vị sản phẩm
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng 2 chỉ tiêu:
-Số lần luân chuyển VLĐ: Phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong một kỳ
(thường là 1 năm ).
DTT
Số lần luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân

18


- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực
hiện một vòng quay VLĐ.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
* Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch so với kỳ gốc.
Mức luân chuyển
Mức tiết kiệm VLĐ

=

Vốn bình quân

số ngày rút ngắn
*


kỳ luân VLĐ

1 ngày kỳ BC
* Hàm lượng VLĐ (Còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ): Là số VLĐ cần có để
đạt một đồng DTT về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
DTT trong kỳ
Hàm lượng VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, có nghĩa là để tạo
ra một đồng DTT bán hàng trong kỳ DN cần sử dụng ít VLĐ hơn và ngược lại.
* Số vòng quay HTK:Phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư hàng hóa trong
kỳ, cho biết trong kỳ bình quân một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng.
Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của DN.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK =
Số HTK bình quân trong kỳ
* Kỳ luân chuyển HTK: Phản ánh trong kỳ bình quân một đồng HTK tham gia
quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
Số ngày trong kỳ (30,90,360)
19


Kỳ luân chuyển HTK =
Số vòng quay HTK trong kỳ
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ

đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham
gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định được sử dụng thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định ngày càng cao.
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động VCĐ =
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của DN
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định trong từng
thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phải được xem xét trong mối liên hệ
với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

20


Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt khác nó
phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như vốn cố định
tại thời điểm đánh giá.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của DN vào TSCĐ tại thời điểm đánh giá.
Chỉ tiêu càng lớn cho thấy DN đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
+ Kết cấu TSCĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm tài sản cố định
với tổng nguyên giá tài sản cố định của DN. Chỉ tiêu này có thể đánh giá được tính chất
hợp lý hoặc không hợp lý của kết cấu tài sản cố định để có định hướng và điều chỉnh
đầu tư vào các loại tài sản, nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Hàm lượng vốn cố định:
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu (thuần) cần bao nhiêu đồng
vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vòng quay toàn bộ vốn: Phản ánh vốn của DN trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của DN, thể
hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà DN đã đầu tư.
DTT trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tài sản bình quân hay VKD bình quân

21


*Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE):Phản ánhkhả năng sinh lời của một
đồng VKD, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của
VKD.

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
ROAE=
Tài sản hay VKD bình quân
*Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: Phản ánh mỗi đồng VKD bình quân
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước

Lợi nhuận trước thuế
=

thuế trên VKD

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA):Phản ánh mỗi đồng VKD bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): Phản ánh một đồng VCSH bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
* Thu nhập một cổ phần (EPS): Phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu
được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
EPS =
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
* Cổ tức một cổ phần thường (DIV): Phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được

bao nhiêu đồng cổ tức trong năm.
22


Số lợi nhuận sau thuế trả cổ tức cho cổ đông thường
DIV =
Số cổ phần thường đang lưu hành
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
 Nhân tố chủ quan
- Trình độ tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất: Đây là yếu tố chủ quan có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Bộ máy tổ chức quản lý
gọn nhẹ, ăn khớp hoạt động một cách nhịp nhàng sẽ giúp cho DN sử dụng vốn có hiệu
quả, ngược lại thì nếu trình độ quản lý yếu kém hoặc bị buông lỏng sẽ không bảo toàn
được vốn. Trong công tác này phải chú trọng đến việc tổ chức và sử dụng VKD như:
Xác định nhu cầu vốn, bố trí cơ cấu vốn, sử dụng vốn hợp lý đúng mục đích, tổ chức tốt
công tác thu hồi nợ, tránh lãng phí.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Khi chu kỳ SXKD của DN mà ngắn thì việc quay
vòng vốn của DN sẽ nhanh hơn, DN nhanh chóng thu hồi vốn để đáp ứng cho chu
kỳ hoạt động tiếp theo. Ngược lại, nếu chu kỳ hoạt động kinh doanh của DN kéo dài
thì vốn của DN sẽ bị ứ đọng, thời gian thu hồi vốn chậm đồng thời sẽ gây khó khăn
cho DN trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Trình độ tay nghề của người lao động: Trình độ người lao động có tác động rất
lớn đến mức độ sử dụng hiệu quả tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
mức độ phế phẩm... từ đó tác động đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN và lợi
nhuận của DN.
- Cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp: Đây là
nhân tố tác động đến thái độ và ý thức làm việc của người lao động. Một khi DN
có cơ chế khuyến khích vật chất, trách nhiệm cao, công bằng thì thúc đẩy người lao
động nâng cao ý thức làm việc và thường xuyên có những cống hiến cho DN trong
công việc. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN.

23


×