Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.41 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trên trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Vũ Thu Hằng

SV: Vũ Thu Hằng CQ48/11.1LT

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG........................................................................................11
1.1. VỐN KINH DOANH (VKD) VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................11
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh..........................................11
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh............................................................15
1.1.2.1. Vốn cố định của DN...........................................................................15
1.1.2.2. Vốn lưu động......................................................................................16


1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp........................18
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn..............................................................18
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn...........................19
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn..........................................................19
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị Vốn cố định.....................24
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn VKD.........................25
1.2.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị VKD của doanh nghiệp.
.........................................................................................................................28
2.2.1.1. Khái quát về vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
trong năm 2013................................................................................................47
2.2.1.2. Tình hình cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty trong năm 2013
.........................................................................................................................49
Để có được cái nhìn tổng quát đối với nguồn vốn của công ty trong năm 2013,
ta có bảng phân tích như bảng 6......................................................................49
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty trong năm 2013. .......50
2.2.2.1. Tình hình quản trị VLĐ của công ty trong năm 2013. ......................50
2


Kết quả VKD của công ty sẽ được tăng cao nếu như VLĐ được tổ chức, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Để đi vào xem xét chi tiết phân tích VLĐ của
công ty, trước tiên ta xem xét cơ cấu nguồn vốn hình thành lên VLĐ của công
ty......................................................................................................................50
Khái quát về tình hình sử dụng VLĐ của công ty. .........................................50
Qua bảng phân tích vốn lưu động của công ty trong năm 2013, ta có thể thấy
được tổng VLĐ của công ty thời điểm cuối 2013 là 6,373,620,263đ, giảm xuống
945,590,127đ so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 12.92. So với thời điểm đầu
năm 2013, cơ cấu VLĐ của công ty đã có sự thay đổi ở các khoản mục cơ bản.
Trong đó, các khoản phải thu ngắn hạn giảm về tỷ trọng (từ 9.96% đầu năm
xuống 5.49% cuối năm), Hàng tồn kho tăng về tỷ trọng từ 73.83% lên 80.48%.

Đây được xem là một tín hiệu đáng lo trong công tác quản lý hàng tồn kho.
Chỉ tiêu Tiền và tương đương tiền giảm xuống từ 13.56% thành 11.34% và
vẫn chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng cơ cấu TSNH. Đối với chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn khác, bởi chiếm tỷ trọng rất nhỏ (đầu năm là 2.65% và cuối
năm là 2.69%) nên không gây ra nhiều thay đổi. ..............................................51
Tình hình quản lý một số khoản vốn chủ yếu của công ty.................................51
* Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty...................................................51
Khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng VLĐ của công ty. Bên cạnh
đó, nó còn liên quan trực tiếp tới chu kỳ vận động của VLĐ và cũng là chu kỳ
tạo ra lợi nhuận cho công ty. Do vậy, việc quản lý các khoản phải thu là một
vấn đề hết sức quan trọng, được quan tâm đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh
như hiện nay. .........................................................................................................52
Các khoản trả trước cho người bán giảm xuống với số giảm 215,803đ tương
ứng giảm 100%. Trong đó, nguyên nhân giảm là do công ty ứng trước tiền ra
mua sản phẩm để chủ động cho quá trình kinh doanh. ....................................53
Các khoản phải thu ngắn hạn khác giảm trên 75 triệu đồng, với một số giảm
không lớn, tuy nhiên nó cho thấy một tín hiệu tích cực trong việc quản lý nợ
phải thu, đặc biệt là trong tình hình nền kinh tế khó khăn như hiện nay. ......53

3


* So sánh các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty trong năm
2013.........................................................................................................................53
Từ bảng ta có thể thấy được rằng tại thời điểm cuối năm, cả vốn bị chiếm
dụng và vốn đi chiếm dụng đều giảm xuống với số giảm rất cao. Vốn bị chiếm
dụng tăng lên chủ yếu là do chỉ tiêu các khoản phải thu của khách hàng giảm
còn vốn đi chiếm dụng giảm chủ yếu là do chỉ tiêu phải trả người bán và Thuế
và các khoản phải nộp nhà nước..........................................................................54
Như vậy, ta có thể thấy được rằng trong năm 2013 này, các khoản phải thu

của công ty giảm xuống rất mạnh. Đây được xem là một tín hiệu đáng mừng
trong công tác quản lý các khoản phải thu nói chung và chính sách tín dụng
của doanh nghiệp nói riêng. .................................................................................54
* Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong năm 2013. ....55
Ở chỉ tiêu số 6 ta thấy rằng trong năm 2013 này, hàm lượng VLĐ trong tổng
Doanh thu thuần giảm 0,04đ tương ứng giảm 36.4%. Như vậy, hầu hết các
chỉ tiêu quan trọng trong năm 2013 đều giảm đi. Nó thẻ hiệu được rằng hiệu
quả sử dụng VLĐ của công ty còn chưa cao. Công ty cần xem xét lại kịp thời
và trong năm 2014 cần cải thiện. Nguyên nhân chính dẫn tới hiệu quả sử dụng
VLĐ giảm là do trong năm 2013 so với năm 2012, Doanh thu thuần tăng 10 tỷ
đồng tương ứng 11.7% còn VLĐ bình quân giảm 2,6 tỷ tương ứng giảm
27.5%......................................................................................................................56
Trên đây là phần phân tích về VLĐ, một phần rất quan trọng cấu thành nên
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được cái nhìn toàn diện và chi tiết
về phần còn lại của Vốn kinh doanh, ta phân tích về hạng mục Vốn cố định.
.................................................................................................................................56
2.2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng VCĐ của công ty trong năm 2013. .......56
* Khái quát tình hình đầu tư, mua sắm TSCĐ của công ty..............................56
Để có thể phân tích được sự biến động của TSCĐ trong những năm qua, ta có
bảng phân tích sự biến động của TSCĐ theo nguyên giá như bảng 12............56

4


Nhìn chung trong năm 2013, nguyên giá TSCĐ có sự thay đổi, giảm theo
hướng tiêu cực. Tuy nhiên, để có cái nhìn cụ thể hơn về việc sử dụng TSCĐ
của công ty, ta cần phân tích tới công tác khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
.................................................................................................................................57
* Phân tích về tình hình khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. ...........................57
Đối với phương tiện vận tải, truyền dẫn: Đầu năm giá trị còn lại chiếm 35.1%

nguyên giá, cuối năm chiếm 30.8%, hệ số hao mòn giảm từ 0.62 xuống 0.39,
chứng tỏ rằng phương năng lực sản xuất của phương tiện vận tải không còn
tốt. Nguyên nhân là do trong năm công ty đã bán đi một số thiết bị phương
tiện vận tải mới nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh của mình, đây được
xem là một tín hiệu cho thấy công ty đang thanh lý những TSCĐ không còn
phù hợp với mục đích sử dụng. ...........................................................................59
Đối với máy móc thiết bị: Giá trị còn lại so với nguyên giá tính đến thời điểm
cuối năm 2013 là 40.67%, hệ số hao mòn giảm từ 0,71 xuống còn 0,36, chứng
tỏ các thiết bị không còn mới nhưng vẫn trong tình trạng sử dụng tốt. Nguyên
nhân của việc giảm này là do trong kỳ, công ty đã mua mới một số TSCĐ với
tổng giá trị là trên 1,13 tỷ đồng. Đây được xem là một tín hiệu tích cực của
công ty trong việc mở rộng quy mô kinh doanh. Công ty cần sử dụng hiệu quả
loại TSCĐ này để tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa năng lực sản xuất, sử dụng
hiệu quả vốn công ty nên tiếp tục tận dụng những máy móc thiết bị này đồng
thời trang bị thêm một vài máy móc thiết bị cần thiết khác..............................59
* Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty năm 2013.................................60
Từ bảng phân tích đã cho, ta có thể thấy được rằng trong năm 2013 này, hầu
hết các chỉ tiêu quan trọng đều tăng lên thể hiện hiệu quả sử dụng VCĐ của
công ty năm 2013 so với năm 2012 có nhiều điều đáng nói. .............................61
Hiệu suất sử dụng VCĐ tăng 1.82 vòng, từ 10.47 vòng lên 12.29 vòng, tương
ứng tăng 17.83%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ tăng lên.............61
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng lên 1,9 lần, tương ứng 17.66% từ 10.76
lần lên 12.66 lần năm 2013....................................................................................61
5


Đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ, trong năm 2013 tăng 0,16đ, từ -0.07
lên 0,09 tương ứng giảm 228.5%. Tức là trong năm 2013 này, 1 đồng VCĐ bỏ
ra chỉ thu được về 0,09đ LNST, còn năm 2012, 1đ VCĐ bỏ ra lỗ 0,07đ LNST.
Điều này chứng tỏ trong năm 2013 này, công ty đạt hiệu quả kinh doanh hơi

cao, đối với công ty, đây là điều cần quan tâm vì đây là chỉ tiêu rất quan
trọng, nó thể hiện hiệu quả vốn kinh doanh và toàn bộ năng lực của doanh
nghiệp. ....................................................................................................................61
2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị VKD của Công ty Cổ phần Thương
mại Tuyên Quang..................................................................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................61
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân................................................62
3.2.1. Lựa chọn phương thức bán hàng, thanh toán hợp lý, áp dụng chính
sách tín dụng thương mại phù hợp..................................................................68
KẾT LUẬN.............................................................................................................74

6


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

BĐS

: Bất động sản

DTT

: Doanh thu thuần

ĐTDH

: Đầu tư dài hạn

ĐTNH


: Đầu tư ngắn hạn

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

HTK

: Hàng tồn kho

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn


TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VCĐ

: Vốn cố định.

VLĐ

: Vốn lưu động

VLXD

: Vật liệu xây dựng

VKD

: Vốn kinh doanh

7



DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY....................................34
SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY...............36
BẢNG 1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013............43
BẢNG 2: HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM
2012-2013................................................................................................................45
BẢNG 3: HỆ SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM 2012-2013.......45
BẢNG 4: HỆ SỐ SINH LỜI CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM 2012-2013..............46
BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN.......47
Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN..49
BẢNG 7: KHÁI QUÁT CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG VLĐ NĂM 2013 CỦA
CÔNG TY................................................................................................................50
Bảng 8: Tình hình Vốn bằng tiền của công ty năm 2013.
.................................................................................................................................51
Bảng 9: Cơ cấu các khoản phải thu của công ty năm 2013.....................................52
Bảng 10: So sánh các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty năm 2013.
.................................................................................................................................53
Bảng 11: Các chỉ tiêu đánh giá quản trị VLĐ của doanh nghiệp năm 2012 và 2013.
.................................................................................................................................55
Bảng 13: Khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ của công ty năm 2013.
Đơn vị tính: VNĐ (hệ số hao mòn: Lần).................................................................57
Bảng 14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của doanh nghiệp
năm 2012 và 2013....................................................................................................60

8


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh dù duới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng cần có một luợng vốn
nhất định. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trong nuớc lẫn doanh nghiệp nuớc
ngoài thì mỗi doanh nghiệp cần không ngừng tăng vốn để đổi mới công nghệ, hiện
đại hoá dây chuyền sản xuất, nâng cao chất luợng sản phẩm. Vấn đề đặt ra là muốn
tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có biện pháp để tổ chức quản trị và sử dụng
vốn một cách hiệu quả.
Công ty cổ phần thương mại (CPTM) Tuyên Quang tiền thân là công ty
thương nghiệp tổng hợp tỉnh Tuyên Quang. Công ty thương nghiệp tổng hợp
Tuyên Quang được thành lập theo quyết định số 170 - QĐ/UB ngày 17/5/1991 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Trên con đuờng phát triển của mình, Công ty
không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hoá lợi nhuận. Đặc biệt, nhằm đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển và cạnh tranh, Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm
đến vấn đề tăng cường quản trị vốn. Dù đã có nhiều nỗ lực nhưng việc quản trị vốn
của Công ty vẫn đang còn nhiều hạn chế, chưa đem lại hiệu quả cao nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó vấn đề đặt ra đối với Công ty là tăng cường
quản trị vốn kinh doanh của mình.
Với mong muốn giúp Công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tôi đã chọn lựa đề tài: “Một số giải pháp chủ yếu

9


nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại
Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản trị vốn kinh doanh

của Công ty, từ đó có các biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh.
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Công ty Cổ phần Thương mại Tuyên Quang
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ 2012 đến 2013.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Tuyên Quang. Đề xuất giải pháp tăng
cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Tuyên Quang.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phuơng pháp: Phuơng pháp thống
kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập…kết
hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chuơng 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh của DN
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương
mại Tuyên Quang .

10


Chuơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Tuyên Quang.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. VỐN KINH DOANH (VKD) VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh
Sản xuất kinh doanh (SXKD) là yếu tố quyết định sự sống còn của một xã
hội. “Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến ngừng một vài
tuần, ngừng một năm thì xã hội cũng bị tiêu vong” (Mác - Ăng Ghen). Trong nền
kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần phải có
ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có
được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Muốn tổ chức, quản lý và sử dụng VKD hiệu
quả thì trước tiên cần phải hiểu rõ về VKD và các đặc trưng cơ bản của VKD.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển: Vốn là một trong các yếu tố đầu vào được
sử dụng để tiến hành SXKD (ví dụ: đất đai, lao động,…), vốn là các sản phẩm
được sản xuất ra để phục vụ sản xuất (ví dụ: máy móc, thiết bị,…). Như vậy theo
quan điểm này vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Nó có ưu điểm

11


là giản đơn, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thấp. Tuy nhiên nó chưa nói lên
được đặc điểm vận động cũng như vai trò, tầm quan trọng của vốn trong SXKD.
Kế thừa những quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, Các Mác đã chỉ
ra bản chất của vốn: “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu
vào cua quá trình sản xuất”. Điều này đã nâng nhận thức về vốn lên một tầm khái
quát mới.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại, VKD trong các DN là một “quỹ tiền tệ
đặc biệt”. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là tiền nhưng tiền
muốn được coi là vốn thì đồng thời phải thoả mãn các điều kiện sau:

Tiền phải được đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Nói cách khác
tiền phải được bảo đảm bằng một lượng tài sản có thực.
Tiền phải được tích tu, tập trung đến một lượng nhất định, đủ để tiến hành
hoạt động SXKD.
Khi có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình SXKD của DN diễn ra liên tục do vậy VKD cũng không ngừng
vận động thay đổi từ hình thái biểu hiện này sang hình thái biểu hiện khác tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự chu chuyển của VKD chịu sự chi phối rất lớn bởi
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đối với DN sản xuất: T - H - …SX… - H’- T’.
Đối với DN thương mại: T - H - T’.
Đối với tổ chức kinh doanh tiền tệ: T - T’.
Do sự luân chuyển không ngừng của VKD trong hoạt động SXKD nên tại
một thời điểm, VKD thường tồn tại dưới nhiều hình thái giá trị khác nhau.

12


Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: “VKD của DN là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD
nhằm mục đích sinh lời”
Dựa vào định nghĩa trên ta có thể thấy rằng những tài sản dù có giá trị lớn
đến mấy nếu không được đưa vào SXKD nhằm mục đích sinh lời thì cũng không
được coi là VKD.
Từ đó có thể rút ra những đặc điểm của VKD:
- Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực. Điều đó có nghĩa là
vốn phải được biểu hiện bằng giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (TSHH) như nhà cửa,
máy móc, thiết bị sản xuất,… và tài sản vô hình (TSVH) như quyền sử dụng đất có
thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính bằng phát
minh sáng chế, bí quyết công nghệ,… của DN.

- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào đều cần
phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Trong quá trình SXKD các DN không
chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà còn phải tìm cách thu hút vốn, huy động
thêm vốn, như vậy vừa có thể giúp DN khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ mà
còn có thể giúp DN phân chia được rủi ro trong quá trình SXKD.
- Vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời. Ta thấy rằng vốn được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận động vì mục đích sinh lời.
Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của một vòng tuần hoàn vẫn phải là tiền với giá trị lớn hơn
số tiền bỏ ra ban đầu. Đó là nguyên tắc của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.

13


- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu và được quản lý chặt chẽ. Nhưng tuỳ
thuộc từng loại hình DN mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn
hay không. Tuy nhiên trong trường hợp nào thì vốn cũng phải gắn với chủ sở hữu
bởi lẽ quyết định sử dụng vốn như thế nào sẽ liên quan đến lợi ích sát sườn của
mỗi DN. ý thức như vậy đồng vốn mới được khai thác và sử dụng một cách có hiệu
quả nhất, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn trong SXKD.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. ở đây ta nói đến giá trị thời gian của
tiền. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như
giá cả, lạm phát, khủng hoảng, … mà sức mua của đồng tiền ở những thời điểm
khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, khi xem xét, quyết định bỏ vốn đầu tư thì DN
phải luôn chú ý đến giá trị thời gian của đồng vốn.
- Vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm, có những chủ thể tạm thời thừa

vốn và có những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Họ có thể gặp nhau trực tiếp để
thương lượng, thoả thuận hoặc có thể thông qua các trung gian tài chính để chủ thể
thiếu vốn có được lượng vốn mà mình đang cần và chủ thể thừa vốn có được lợi
nhuận từ đồng vốn nhàn rỗi của mình. Tuy nhiên để có quyền sử dụng vốn thì chủ
thể đi vay phải trả cho chủ sở hữu tiền vay một khoản thu nhập nhất định gọi là chi
phí sử dụng vốn. Nhưng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Người đi vay chỉ có
quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu vốn vay. Nói cách khác, quyền sở hữu
vốn vẫn không thay đổi
Việc nhận thức đúng đắn về đặc trưng của VKD sẽ giúp DN quản lý, khai
thác và sử dụng VKD một cách tốt nhất tránh tình trạng lãng phí, thua lỗ, mất mát,
… làm thất thoát đi VKD.

14


1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Để tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD cần phải quản lý chi tiết
từng bộ phận cấu thành của VKD. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có
thể chia VKD thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định của DN
Vốn cố định của DN là bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định.
Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố
định về mặt giá trị.
Trong đó, VCĐ mang những đặc điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.

- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ những đặc điểm luân chuyển trên của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn phải luôn gắn với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của VKD. Việc tăng thêm vốn cố
định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động
lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và nền kinh tế. Do giữ vị
trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo những quy luật riêng,

15


nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài
chính DN.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu
động nhằm bảo đảm cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc
điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của DN có những đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.


Phân loại VLĐ


Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng cung
ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trả sau. Ngoài ra với một số trường hợp mua
16


sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền mua hàng cho người
cung ứng, từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa
gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
- Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình SXKD có thể chia vốn
lưu động thành
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: là số VLĐ cần thiết để đảm bảo cho số
vật tư hàng hóa dự trữ cho quá trình sản xuất. Nó bao gồm các khoản : vốn nguyên
vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế.
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: là VLĐ từ khi doanh nghiệp đưa vật tư
vào sản xuất, bao gồm các khoản vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả
trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông: gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu

thụ, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn, vốn trong
thanh toán…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó, giúp
cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển
vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ
sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ
hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
17


1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại: vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
♦ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm số
vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh như vốn từ
lợi nhuận để lại, vốn liên doanh liên kết, quỹ đầu tư phát triển…
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn
cao, lợi nhuận chi trả không ổn định mà phụ thuộc vào tình hình SXKD và chính
sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia hoạch định chính sách
của DN.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
♦ Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho
người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong DN…
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoặc không
trả lãi.
Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
DN phải phối hợp cả hai nguồn trên. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào

đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định mà người quản lý
trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của DN.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có thể xác định được mức độ an
toàn trong công tác huy động vốn, tổ chức vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu
18


của hoạt động SXKD vừa bảo đảm an toàn về mặt tài chính với chi phí sử dụng
vốn bình quân là thấp nhất.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN ra làm hai loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
♦ Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử
dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn thường
xuyên của một DN tại một thời điểm có thể xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
♦ Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN ra làm hai loại:
Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
♦ Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự

tài trợ của DN. Nguồn vốn bên trong của DN bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu
19


tư; khoản khấu hao tài sản cố định; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng
hoặc thanh lý tài sản cố định.
Khai thác tốt nguồn vốn bên trong giúp DN bảo đảm được khả năng tự chủ
về mặt tài chính, giảm bớt được sự phụ thuộc vào sự biến động của các tác động
bên ngoài, kịp thời nắm bắt các thời cơ trong kinh doanh, tiết kiệm được chi phí sử
dụng vốn…
♦ Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn có thể huy động được từ bên ngoài
DN như vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, vay người thân, gọi góp vốn
liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động
bằng phát hành chứng khoán. Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để tăng
thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với một DN nhất là trong điều kiện hiện nay. Nguồn vốn này có thể làm tăng tỷ
suất lợi nhuận VCSH nếu mức lợi nhuận đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Ngược lại nếu sử dụng nguồn vốn này kém hiệu quả thì nợ vay lại là một gánh
nặng lớn, rủi ro sẽ cao và nguy cơ vỡ nợ lớn.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một DN
đang hoạt động

1.2. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi DN, có vốn chỉ là điều kiện cần
nhưng chưa đủ. Bởi lẽ nếu không biết cách quản trị thì DN khó có thể bảo toàn vốn
của mình được. Vì vậy điều quan trọng đối với mỗi DN là phải biết quản trị vốn

20



của mình như thế nào để vừa hiệu quả, vừa bảo toàn và phát triển vốn, đem lại kết
quả hoạt động SXKD cao nhất
Quản trị VKD của doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh tế là tối đa hóa lợi
nhuận. Như vậy có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động
SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi
nảy nở. Tức là quản trị vốn thể hiện ở hai mặt: bảo toàn được vốn và tạo ra được
kết quả theo mục tiêu kinh doanh, đặc điểm về sức sinh lời của đồng vốn.
Xét trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì ngoài mục tiêu lợi nhuận,
quản trị VKD còn phải đảm bảo an toàn về mặt tài chính, tăng cường khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ trước mắt mà còn lâu dài.
Xét cho cùng, bản chất của quản trị VKD là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn tài lực của DN sao cho đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình SXKD với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Vốn là một bộ phận quan trọng của
quá trình SXKD, việc quản trị vốn là yếu tố quan trọng nhất quyết định kết quả
SXKD của DN.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Đánh giá tình hình quản trị vốn là một trong các nội dung cơ bản trong tài
chính doanh nghiệp. Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VKD
chúng ta cần sử dụng một cách kết hợp các chỉ tiêu để có thể đánh giá một cách
toàn diện nhất.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
♦ Các hệ số về hiệu suất hoạt động
- Vòng quay vốn lưu động

21



Vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần bán hàng
Vốn lưu động bình quân

(Vốn lưu động bình quân = TSNH bình quân (lấy từ B01-DN))
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ
nhất định (thường là 1 năm). Vòng quay vốn lưu động nhanh sẽ giúp DN tăng hiệu
quả sử dụng vốn, tiết kiệm được lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh, từ
đó giảm được chi phí sử dụng vốn vay.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển

Số ngày trong kỳ

=

Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng
được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số VLĐ có
thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh với kỳ gốc.
VTK

=

M1

x


360

(K1-K2)

Trong đó: VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm được hoặc phải tăng thêm do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
- Hàm lượng VLĐ :
Hàm lượng

= Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ

22


Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
cần bao nhiêu vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các

=

Doanh thu thuần bán hàng
Các khoản phải thu bình quân

(doanh thu thuần bán hàng này bao gồm cả thuế GTGT)

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu trong kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền =
bình quân

Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian bình quân kể từ lúc DN xuất giao
hàng cho đến khi DN thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền càng ngắn càng tốt cho
hoạt động của DN.
- Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số vòng quay hàng hàng tồn kho thực
hiện được trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hàng tồn kho luân chuyển càng
nhanh, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược lại
Vòng quay hàng tồn kho

= Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh độ dài thời gian bình quân
kể từ lúc DN nhập hàng vào kho cho đến khi DN xuất hàng khỏi kho.
Số ngày một vòng = Số ngày trong kỳ
quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho

♦ Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
23


- Hệ số khả năng thanh toán:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn của DN. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ bảo đảm thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh =
toán nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn xét về mặt tiềm
năng không dựa vào việc bán hàng tồn kho. Do hàng tồn kho muốn chuyển đổi
thành tiền phải có thời gian và hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán

=

Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị Vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng


=

Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng = Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ

24


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình
độ sử dụng vốn của DN.
- Hệ số huy động vốn cố định trong kỳ
Hệ số huy động

=

Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Số vốn cố định hiện có của DN

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn cố định hiện có của DN có bao
nhiêu đồng vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn

=


Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Tổng nguyên giá của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
tài sản cố định
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt
khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như vốn
cố định ở thời điểm đánh giá.
- Hàm lượng vốn cố định
Hàmlượng

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
cần bao nhiêu vốn cố định.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn VKD
Để đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng VKD cần phải xem xét hiệu quả sử
dụng vốn ở nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá
mức độ sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
Phải xuất phát từ mục tiêu đánh giá để xác định và sử dụng các chỉ tiêu tài
chính thích hợp. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
25


×