Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gang thép công nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 133 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, tự lo tạo lập, sử dụng và phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp mình,
muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải hoạt động tốt, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đã huy động, đem lại lợi nhuận lớn để vừa tái sản xuất giản đơn, vừa tái
sản xuất mở rộng, tạo dựng uy tín và tăng cường năng lực cạnh tranh, nếu không
doanh nghiệp sẽ bị loại khỏi thị trường. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp còn phải đối
mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế
thế giới, trong bối cảnh đó, nhiều doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời, tận dụng được
cơ hội, vượt qua thách thức để tồn tại nhưng cũng không ít doanh nghiệp hoạt động
kém, doanh thu không đủ bù đắp chi phí dẫn đến thua lỗ kéo dài, không bảo toàn và
phát triển được nguồn vốn. Nguyên nhân trọng yếu dẫn đến thất bại là các doanh
nghiệp này chưa tìm ra chìa khóa để khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp,
cũng như chưa phát huy được khả năng của đồng vốn, sử dụng vốn không đúng cách
gây lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp tồn tại và khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo – TS. Phạm
Thị Thanh Hòa và sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng Tài chính –
Kế toán Công ty Cổ phần gang thép công nghiệp Việt Nam, em đã mạnh dạn chọn đề
tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Gang thép công nghiệp Việt Nam”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài nhắm đến là tình hình vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh;
tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Gang thép
công nghiệp Việt Nam. Mục đích nghiên cứu: đề tài nhằm đưa đến cho người đọc những


Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

i

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kiến thức chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó tạo nền tảng giúp họ nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trong thực
tiễn. Đồng thời, tác giả luận văn cũng mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại đơn vị thực tập.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài làCông ty Cổ phần Gang thép công nghiệp Việt
Nam. Đó là toàn bộ những gì liên quan đến công ty từ quá trình hình thành phát triển,
chức năng nhiệm vụ kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động, đặc điểm hoạt động
SXKD, tình hình tài chính,... Số liệu được sử dụng chủ yếu liên quan đến tình hình tài
chính và tình hình hoạt động kinh doanh trong hai năm 2012 và 2013 như: bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, sổ
chi tiết và các tài liệu liên quan khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh:


So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế

hoạch) để biết được sự biến động của vốn, tình hình thực hiện kế hoạch về

vốn của doanh nghiệp.

So sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập với các doanh nghiệp khác
cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung bình ngành) để đánh giá vị
thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến động về vốn, tài sản của
đơn vị là phù hợp hay chưa.

So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được quy mô tổng nguồn vốn và từng
loại vốn của công ty, so sánh bằng số tương đối để đánh giá tình hình tài
chính và hiệu quả sử dụng vốn của công ty (thông qua các hệ số, tỷ số, tỷ
suất).
Phương pháp đồ thị: phản ánh trực quan cơ cấu vốn và tình hình biến động vốn
của doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

ii

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp phân tích nhân tố: phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
5. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
công ty.
Với đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Gang thép công nghiệp Việt Nam” em mong rằng nó sẽ phần nào tác động
tốt đến định hướng của công ty, giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, từ đó đạt được sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận và thực tiễn nên bài viết này khó tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của công ty và các
thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Kim Tuyến

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

iii

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán


BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BH&CCDV
BQ
CCDC
CPSXKDDD
DTT
DN
GTCL
HTK
KNTT
NG
NLVL
NDH
NNH
NWC
TNDN
TLSX
TSCĐ
TSTC
TSLĐ
TSNH
TSDH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

CP
CCDC
MMTB

: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
: Bình quân
: Công cụ dụng cụ
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
: Doanh thu thuần
: Doanh nghiệp
: Giá trị còn lại
: Hàng tồn kho
: Khả năng thanh toán
: Nguyên giá
: Nguyên liệu vật liệu
: Nợ dài hạn
: Nợ ngắn hạn
: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
: Thu nhập doanh nghiệp
: Tư liệu sản xuất
: Tài sản cố định
: Tài sản tài chính
: Tài sản lưu động
: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản dài hạn
: Vốn cố định
: Vồn chủ sở hữu
: Vốn kinh doanh
: Vốn lưu động
: Cổ phần

: Công cụ, dụng cụ
: Máy móc, thiết bị

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

iv

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

v

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động trong công ty (tính đến ngày 31/12/2013) 44
Bảng 2.2Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản 47

Bảng 2.3: Bảng phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận 50
Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty 52
Bảng 2.5: Nhu cầu VLĐ thường xuyên của DN 60
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn bằng tiền của doanh nghiệp 69
Bảng 2.8: Các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp 70
Bảng 2.9: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của DN 71
Bảng 2.10: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Gang
thép công nghiệp Việt Nam 2012-2013 74
Bảng 2.11: Tình hình biến động hàng tồn kho của Công ty Cổ phần gang thép
công nghiệp Việt Nam năm 2013 75
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2013 77
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Cổ phần Gang thép công nghiệp Việt Nam năm 2013 79
Bảng 2.14: Tình hình biến động và khấu hao của TSCĐ tại Công ty Cổ phần
Gang thép công nghiệp Việt Nam năm 2013 82
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của DN năm 2013 87
Bảng 2.16: Bảng hệ số hiệu quả hoạt động của DN năm 2012,2013 91

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

vi

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 2.1 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY 38
SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN 39
SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT GANG, THÉP CỦA 41
CÔNG TY 41
SƠ ĐỒ 2.4 TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP 60

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

vii

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DN
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các
yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải bỏ ra một
số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng

trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2 Đặc trưng vốn kinh doanh
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không
ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu
sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá
trình này được diễn ra lien tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

1

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên
quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một hàng hóa đặc biệt. Vốn
kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định (cả tài sản hữu hình và vô
hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất
định. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán

quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng
vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Đồng thời, do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị
kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương lai và ngược lại.
Nhận thức đúng đắn những đặc điểm trên đây của vốn kinh doanh là những vấn đề rất
cơ bản để các doanh nghiệp huy động, quản lý sử dụng vốn kinh doanh của mình một
cách tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn kinh doanh
đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
+ Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại
vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSCĐ khác của
doanh nghiệp.
+ Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố
định hữu hình và vô hình, như nhà xướng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng
chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp…
+ Vốn kinh doanh đầu tư vào TSTC là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các TSTC
như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng,
chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

2

Lớp:CQ48/11.16



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc điểm thanh
khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian luân chuyển của vốn
kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản
đầu tư hợp lý, hiệu quả. Đối với mỗi doanh nghiệp cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản
kinh doanh thường không giống nhau do có sự khác nhau về đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, về sự lựa chọn quyết định đầu tư của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, thông thường các doanh nghiệp vừa phải
chú trọng đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư,
vừa phải đảm bảo tính thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp.
- Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các
TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua
sắm TSCĐ nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng
lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật
của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá
trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Các tư liệu lao động không
đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng

nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp được
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

3

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không
thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch dần từng phần
Vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có những đặc điểm cơ bản:
+ Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau trong nhiều năm
mới cần thay thế, đổi mới.
+ Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được phản
ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn
TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại
giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời
hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị
sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.

Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi phối đến nội
dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng vốn cố
định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua sắm, hình
thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên nhiên
vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ,
các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
*Vốn lưu động có những đặc điểm khác vốn cố định:
+Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh.
Hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

4

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa
dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
+ Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất và được bù đắp lại khi
doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra
thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng
tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kinh

doanh, từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nói chung trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh luân chuyển càng nhanh càng có hiệu quả.
Điều đó không chỉ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn chế
các rủi ro có thể gặp trong kinh doanh, mà còn khắc phục được các khó khăn về vốn,
bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
ứng với mỗi nguồn thường có những ưu nhược điểm nhất định. Để có thể lựa chọn
hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng vốn kinh doanh
được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ HỮU

Vốn chủ sở hữu (VCSH)là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

5

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu có ưu điểm: là nguồn vốn dài hạn, công ty có thể dùng nguồn
này đầu tư vào các dự án mạo hiểm với tỷ suất sinh lời cao, thêm vào đó công ty
không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định giúp công ty có thể sử dụng vốn
linh hoạt trong kinh doanh mà không phải chịu gánh nặng nợ nần. Tuy nhiên việc sử
dụng vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí sử dụng vốn cao do tỷ suất sinh lời đòi hỏi của
nhà đầu tư lớn, bên cạnh đó việc huy động tăng vốn chủ đồng nghĩa với việc các cổ
đông hiện hành phải phân chia quyền quản lý, kiểm soát, phân chia lợi nhuận cao cho
các cổ đông mới. Việc sử dụng vốn chủ sở hữu, công ty sẽ không được hưởng ‘‘tấm
lá chắn thuế’’, đây cũng là điểm bất lợi cho công ty.
Nợ phải trả (NPT) là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp
giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động,
tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh
 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ và tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

6

Lớp:CQ48/11.16



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Nguồn vốn tạm thời: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được
sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định
bằng công thức sau:
Nguồn vốn thường xuyên=Vốn chủ sở hữu+Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên=Giá trị tổng tài sản-Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên có thể xác định nguồn vốn lưu
động thường xuyên của doanh nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

7

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường
xuyên tuỳ thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất – kinh doanh được tiến hành thường xuyên, lien
tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một
lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về
nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu
từ khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu động thường xuyên, nó
là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Tài sản thường xuyên gồm tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên. Trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào cũng được tiến hành một
cách bình thường, mà có những lúc xuất hiện những biến cố làm nảy sinh them nhu
cầu vốn lưu động để trang trải.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành bộ phận TSLĐ có tính chất tạm thời, các
nguyên nhân có thể kể đến là:
- Dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu tăng, hoặc có những chuyến hàng chở
vật tư về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột biến,
nên cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải.
- Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều thuận lợi
trong việc bán hàng, làm hàng tồn kho tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu
động cũng tăng theo.
- Trong trường hợp nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, cũng làm nhu
cầu vốn lưu động tăng lên đột biến…
- Mức chênh lệch giữa tổng toàn bộ tài sản và tổng tài sản thường xuyên gọi
là TSLĐ tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên

đảm bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

8

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sẽ bảo đảm cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải
hoàn toàn như vậy.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điếm có
thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu
động thường

Tổng nguồn vốn
=

xuyên

thường xuyên của

-

TS dài hạn


doanh nghiệp

Hay:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ 1.1: NGUỒN VỐN THƯỜNG XUYÊN VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động
thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải
trả phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

9

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc
tổ chức vốn.
Những yếu tố làm tăng nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là:
+ Tăng vốn chủ sở hữu như tăng phát hành cổ phần, tăng lợi nhuận để lại, tăng
các nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp.
+ Tăng các khoản vay trung hạn và dài hạn, kể cả việc phát hành trái phiếu.

Những yếu tố làm giảm nguồn vốn lưu động thường xuyênK
+ Giảm vốn chủ sở hữu
+ Hoàn trả các khoản vay trung hạn và dài hạn.
+ Tăng đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư dài hạn khác bằng cách xây dựng, đổi mới
thiết bị, công nghệ.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy đông các nguồn vốn phù
hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
 Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh
nghiệp đang hoạt động.
-

Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính

hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng
tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là nguồn tăng
thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
- Nguồn vốn bên ngoài:

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

10

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Việc huy động nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính
cho hoạt động kinh doanh, là vấn đề hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và
phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+
+
+
+
+

Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
Thuê tài sản.
Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh

nghiệp được pháp luật cho phép).
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị là sự tác động co hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị
nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước
Một cách giải nghĩa khác, Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
Vậy: Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và

kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra trong từng thời kì
nhất định.Hay nói cách khác, quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết
định và tổ chức thực hiện các quyết định huy động vốn, sử dụng vốn nhằm đạt được
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn thành công trong việc
SXKD không xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp hay từ mệnh lệnh thị
trường mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu và lợi ích của doanh
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

11

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Do vậy đối với mỗi doanh nghiệp, việc quản trị hiệu quả các khâu tạo lập,
quản lý và sử dụng VKD càng thể hiện tầm quan trọng. Bởi lẽ, vốn là yếu tố cần
thiết đối với bất kì doanh nghiệp nào trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh nên
việc tổ chức huy động vốn có hiệu quả, tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên
trong đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn là
vấn đề hết sức quan trọng . Tuy nhiên, đối với bất cứ doanh nghiệp nào, có vốn chỉ là
điểu kiện cần nhưng chưa đủ. Khi đã huy động được vốn, doanh nghiệp cần phải hết
sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn đó. Nhìn từ thực tế, khi
doanh nghiệp có vốn nhưng không biết quản lý và sử dụng đồng vốn thì doanh
nghiệp khó có khả năng bảo toàn nguồn vốn của mình chứ chưa nói đến việc nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn và mang lại lợi nhuận. Huy động vốn đảm bảo

cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Nhà quản trị cần xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động
các nguồn vốn bên trong bên ngoài đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, giảm thiểu rủi
ro tài chính.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được
cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
-Lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn
tối ưu góp phần tăng lợi nhuận, tỷ xuất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tránh
được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm
được chi phí tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt của hoạt động quản trị vốn, từ đó chỉ ra
những tồn tại và những tiềm năng chưa khai thác hết để đưa các quyết định thích hợp,
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

12

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

điều chỉnh các hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận giảm thiểu rủi ro trong hoat động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu trong việc

quản trị VKD là một mặt, đảm bảo sự hoạt động ổn định và an toàn về mặt tài chính
cho toàn doanh nghiệp và mặt khác, nâng cao hiệu quả, gia tăng lợi nhuận để đáp
ứng kì vọng từ các nhà đầu tư, từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp. Mục tiêu cuối
cùng của quản trị vốn kinh doanh là tối đa hóa giá trị cổ phiếu của công ty trên thi trường
hay tối đa hóa giá trị của chủ sở hữutối đa hóa giá trị của chủ sở hữu.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1

Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp

1.2.2.1.1. Khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
1.2.2.1.1.1 Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao
mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay
đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của môi trường tự nhiên. Về giá
trị sử dụng, đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật của
TSCĐ trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa.
Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế, sửa chữa. Về
giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch
từng phần giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình:
- Trước hết do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời
gian và cường độ sử dụng TSCĐ; việc chấp hành các qui trình, qui phạm
kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ.
- Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng TSCĐ như thời
tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động của hóa chất…Ngoài ra,
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến


13

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật công nghệ chế tạo TSCĐ
cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của TSCĐ trong
quá trình sử dụng.
+ Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học – kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ sản xuất làm cho tài sản cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao
mòn vô hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ sống của nó
trên thị trường nên những TSCĐ dùng để chế tạo các sản phẩm đó cũng
không còn được tiếp tục sử dụng.
Nguyên nhân của hao mòn vô hình:
- Sư phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ
sản xuất. Do đó, biện pháp chủ yếu để hạn chế hao mòn vô hình là các
doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng kịp thời các thành tựu
tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn
thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp
phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất
do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, gây thiệt hại về ngừng
sản xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét

thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổi mới
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp.
1.2.2.1.1.1 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số vốn
cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về mặt kinh
tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh và được tính
Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

14

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các loại chi phí khác, khấu hao
là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành
TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi
được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu
hao này được dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh
nghiệp khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền
chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo
hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái
sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn
TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều này

không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm,
đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn góp phần
bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yêu cầu thay thế, đổi mới hoặc nâng cấp
TSCĐ của doanh nghiệp.
1.2.2.1.1.1 Các phương pháp khấu hao
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ biến
để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này, mức
khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức xác định như sau:
NGKH
MKH

=

T

TKH

=

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

MKH

X

100%

15


=

1

X

100%

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

NGKH

T

Trong đó:

MKH

: Mức khấu hao hàng năm

NGKH : Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
TKH

: Tỷ lệ khấu hao hàng năm


T

: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)

- Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong
những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2 phương pháp
sau:
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy giá
trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Công thức
tính như sau:
MKHt = GCt x TKHđ
Trong đó:

MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t:Thứ tự năm sử dụng

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

16

Lớp:CQ48/11.16


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình quân
nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh.
- Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng nguyên giá
TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm. Công thức tính như
sau:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó:
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử dụng
chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
Cách 2: Áp dụng công thức sau:
2(T – t +1)
TKHt =
T (T +1)
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy
sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một đơn
vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Công thức tính như sau:

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

17

Lớp:CQ48/11.16



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MKHt = QSPt x MKHsp
Trong đó:
QSPt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ phải
tính khấu hao chia cho số lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế trong suốt
thời gian hoạt động hữu ích của tài sản. Trường hợp khấu hao theo sản lượng từng
tháng thì lấy số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng nhân với mức khấu hao bình
quân cho 1 đơn vị sản phẩm.
1.2.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến

18

Lớp:CQ48/11.16


×