Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Tổng công ty Gas Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.76 KB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Duyên

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii


Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, công ty cần có kế hoạch huy
động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu,
so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh
huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc
thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra...............................................................................102
Việc dự đoán nhu cầu VLĐ giúp cho công ty chủ động trong việc huy động
VLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả, tránh được tình trạng thừa thiếu vốn
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.....................................................................102

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTT

:

Doanh thu thuần

HTK


:

Hàng tồn kho

SXKD :

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ :

Tài sản cố định

TSLĐ :

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

:

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp


v

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty..................49
ĐVT: VND......................................................................................................49
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 và
2014.................................................................................................................56
ĐVT: VND......................................................................................................56
Bảng 2.3: Hệ số khả năng sinh lời...................................................................61
Bảng 2.4: Sự biến động nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2014..........72
ĐVT: VND......................................................................................................72
Bảng 2.5: Sự biến động và cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời năm 2014. .76
ĐVT: VND......................................................................................................76
Bảng 2.6: Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty..................................82
Bảng 2.7: Hệ số khả năng thanh toán của công ty..........................................83
Bảng 2.8: Tình hình quản lý nợ phải thu và nợ phải trả của công ty..............89
Bảng 2.9: Hệ số hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................92

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp


vi

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Gas Petrolimex..................42
Hình 2.2: Quy trình đóng nạp Gas..................................................................44
Hình 2.3: Quy trình công nghệ kiểm định, bảo dưỡng bình Gas....................46
Hình 2.4: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp năm 2014....................................52
Hình 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp..............................................54
Hình 2.6: Tương quan giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.................57
Hình 2.8: Mô hình tài trợ vốn của công ty......................................................73
Hình 2.9: Cơ cấu nguồn vốn lưu đông tạm thời năm 2014.............................77
Hình 2.10: Kết cấu vốn tồn kho dự trữ............................................................85
Hình 2.11: Cơ cấu các khoản phải thu của công ty.........................................88

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài Chính


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệplà các chủ thể hoạt động
SXKD độc lập với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Để tiến hành mọi hoạt động SXKD thì bất kì doanh nghiệpnào cũng
cần một lượng vốn tiền tệ nhất định, trong quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự
bổ sung vốn để đáp ứng sự gia tăng quy mô sản xuất. Như vậy, vốn là nhân tố
quan trọng có tính chất quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kì phát triển kinh tế với tốc độ cao.
Thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và có doanh lợi, các doanh nghiệp phải chủ
động, linh hoạt trong việc tạo lập quản lí và sử dụng vốn kinh doanh. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp càng trở
nên quan trọng và cấp thiết hơn một mặt vì: Các doanh nghiệp phải đối mặt trực
tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước, cũng như bạn hàng ngoài nước nên đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt
động SXKD và tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy
mô SXKD, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường vốn. Do vậy, việc
huy động vốn đầy đủ kịp thời và quản trị vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn,
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: vốn lưu động
và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định được
xem như “cơ bắp” của sản xuất thì vốn lưu động được ví như “mạch máu”
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03


Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài Chính

Thực tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp còn lung túng trong việc huy
động và quản trị vốn, SXKD kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được
vốn. Đây là vấn đề mà các nhà quản trị rất quan tâm. Xuất phát từ thực tế và
những vấn đề cấp thiết đặt ra trên đây, qua thời gian thực tập ở Tổng công ty
Gas Petrolimex, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô Th.s Nguyễn
Thị Thùy Linh và các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã
chọn đề tài nghiên cứu là: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại Tổng công ty Gas Petrolimex.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đề tài đi sâu vào phân tích công tác quản trị vốn lưu động của công ty và
một số giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động sao cho có hiệu quả, giảm
thiểu chi phí, hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
3. Phạm vi nghiên cứu:
•Về không gian: Tổng công ty Gas Petrolimex.
•Về thời gian từ: 09/01/2015 đến 10/05/2015.
•Nguồn số liệu: Số liệu được sử dụng từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính của Tổng công ty Gas Petrolimex các năm 2012, 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Tìm kiếm, tham khảo các tài liệu liên quan đến công ty, đến tình hình
tài chính của công ty thông qua các trang thông tin trên internet, báo chí...

 Tham gia trực tiếp vào các quá trình công việc ở công ty qua đó xin số
liệu ở các phòng ban liên quan.

 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài Chính

 Phương pháp đánh giá gồm:
-

Phương pháp so sánh.

-

Phương pháp đồ thị.

 Phương pháp phân tích nhân tố:
Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
5. Kết cấu đề tài:
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của

doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Tổng công ty Gas
Petrolimex trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Tổng công ty Gas Petrolimex
Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của công ty và các thầy cô
trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội ngày 21 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Duyên

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Phạm trù vốn lưu động luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp. Điều 4
luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với
nhau để tồn tại. Hơn nữa việc thực hiện cổ phần hóa, các doanh nghiệp phải
tự chủ về mặt tài chính, hạch toán kinh tế với nội dung cơ bản là lấy thi bù chi
và có doanh lợi lại càng đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động linh hoạt trong
việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động SXKD của mình.
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định
các doanh nghiệp còn cần có tài sản lưu động. Để hình thành các tài sản lưu
động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các
tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy có thể nói: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

5


Học viện Tài Chính

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
TSLĐ có đặc điểm là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng
hoàn toàn trong việc chế tạo sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu. Do đặc điểm của TSLĐ chi phối, VLĐ có đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, do các tài sản lưu động có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu
động cũng luân chuyển nhanh.
Thứ hai, hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai
đoạn trong quá trình SXKD: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư,
hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở lại về hình thái vốn bằng tiền.
Thứ ba, vốn lưu động tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào
giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh
nghiệpthu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Cuối cùng là: vốn lưu động chu chuyển liên tục, thường xuyên và được
lặp đi lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn vốn lưu
động. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi trở về hình thái ban
đầu hay nói cách khác là kết thúc một chu kỳ SXKD.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách
phân loại chủ yếu sau:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này giúp cho doanh nghiệp đánh
giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của
các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. Theo tiêu thức này VLĐ được chia
thành vốn vật tư, hàng hóa và vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
- Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm

dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài Chính

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại các quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng và cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán hàng trả sau. Ngoài ra với một
số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn phải ứng trước
tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
b. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
SXKD, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về
năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp.theo cách phân loại này VLĐ được chia thành VLĐ trong khâu dự trữ
sản xuất, VLĐ trong khâu sản xuất và VLĐ trong khâu lưu thông.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là số vốn lưu động cần thiết
để đảm bảo cho số vật tư hàng hóa dự trữ cho quá trình sản xuất. Nó bao gồm
các khoản: vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ

dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn lưu động kể từ khi
doanh nghiệp đưa vật tư vào sản xuất; bao gồm các khoản: vốn bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm các khoản vốn thành phẩm,
vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Mỗi cách phân loại trên đều đạt được những yêu cầu nhất định trong
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động vì mục đích của việc phân loại là
nhằm xem xét cơ cấu vốn lưu động theo các tiêu thức phân loại. Từ đó giúp
doanh nghiệp xác định trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động hiệu
quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài Chính

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động luôn được hình thành từ những nguồn nhất định. Vì thế
các doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn phương
án huy động vốn, quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Tùy theo từng tiêu
thức mà nguồn VLĐ được chia thành các loại khác nhau.
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn vốn lưu động

của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như:
Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty
nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong
các công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp): là thể
hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các tác
nhân kinh tế khác. Các khoản nợ phải trả được chia thành: nguồn vốn tín dụng
và nguồn vốn chiếm dụng.
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

8


Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý,
đảm bảo an toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp
giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt
động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
a. Phân loại
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp
thành hai loại: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường
xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=


Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

-

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TSDH khác
Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

9
=

TSLĐ - Nợ ngắn hạn

Trong đó:
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN

= Vốn chủ sở hữu

+


Hoặc

Nợ dài hạn
= Tổng tài sản – Nợ

ngắn hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ

- Khấu hao lũy kế

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính
chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả
người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
b. Mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn VLĐ thường xuyên đảm bảo cho VLĐ
thường xuyên còn nguồn VLĐ tạm thời sẽ bảo đảm cho VLĐ tạm thời, song
không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy. Để tạo điều kiện cho việc sử dụng
linh hoạt nguồn tài chính, chúng ta sẽ xem xét một số mô hình tài trợ vốn sau:

* Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài Chính

được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường

TSCĐ

xuyên
Thời gian

Hình 1.1

- Ưu điểm của mô hình này là: Do toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu
động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên nên giúp
doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, tạo ra mức độ an toàn cao
hơn; đồng thời cách tài trợ này cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí
trong sử dụng vốn.
- Hạn chế: Cách tài trợ theo mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm
bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ,
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy
trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
* Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động
thường xuyên và một phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài Chính

nguồn vốn thường xuyên, một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn

tạm thời
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường

TSCĐ

xuyên
Thời gian

Hình 1.2
- Ưu điểm của mô hình này là: theo cách tài trợ của mô hình này, nguồn
vốn thường xuyên không chỉ đảm bảo cho TSCĐ và TSLĐ thường xuyên mà
còn đảm bảo cho một phần TSLĐ tạm thời. Vì thế khả năng thanh toán và độ
an toàn ở mức cao.
- Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay dài
hạn và trung hạn.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và
hàng tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vay dài hạn để
tài trợ cho phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp
nhận đưa đến việc sử dụng vốn có tính linh hoạt hơn, mặc dù chi phí có cao hơn.
* Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ tài sản cố định, một phần tài sản lưu
động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần
còn lại của tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài Chính

thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường

TSCĐ

xuyên
Thời gian

Hình 1.3
- Ưu điểm: khi tài trợ theo mô hình này thì việc sử dụng vốn linh hoạt, chi
phí sử dụng vốn thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
- Nhược điểm: do một phần tài sản thường xuyên được tài trợ bằng
nguồn VLĐ tạm thời nên khả năng gặp rủi ro cao hơn.
Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, một
phần vì tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các

doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Việc sử dụng mô hình này,
doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp
dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài Chính

- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định,
lợi nhuận để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng
của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những
chính sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

- Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc đưa ra các quyết định
liên quan đến VLĐ (như tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho…)
nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục.
- Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường sẽ không có bất cứ hoạt động SXKD nào
nếu không có vốn. Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh, thiếu vốn
sẽ gây khó khăn cho sản xuất, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn và có thể
dẫn hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Vì thế mục tiêu của quản trị
VLĐ là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Để hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường thì việc đảm bảo khả năng
thanh toán cũng là điều tất yếu, vì thế việc đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp
ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng là một trong những mục
tiêu quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động. Ngoài ra, tất cả các doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm hướng tới
mục đích là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài Chính

lợi nhuận. Vì thế mục tiêu tiếp theo của công tác quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp là nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.


Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài Chính

1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng VLĐ cần
thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá
trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính
là nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp là số
VLĐ tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này SXKD của doanh
nghiệp bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình
trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu
cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu
VLĐ được xác định theo công thức:

Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu -Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

16

a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
* Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm nhu cầu
vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật kiệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế…Phương pháp chung để xác định nhu cầu VLĐ đối với từng loại vật tư
dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự

trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức như sau:
VHTK=

)

Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm vốn để
hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả
trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một
ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở,
bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài Chính

Vsx = Pn x CKsx x Hsd


Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài Chính

Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hs: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng: tổng giá vốn hàng bán
trong kì kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày ). Chu kì sản xuất là
khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất
xong sản phẩm, nhập kho. Việc xác định độ dài chu kì sản xuất thường được
căn cứ vào các tài liệu kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỉ lệ (%)
giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá
thành sản xuất thành phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kì mà còn phân bổ cho các kì tiếp theo.
Ví dụ như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí nghiên cứu chế thử sản phẩm
mới, chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thời vụ… Công thức:

Vtt = Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: VLĐ trong khâu
lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
• Nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho chờ tiêu thụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài Chính

Vtp = Ztp x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Ztp: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Giá thành sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá thành sản
xuất sản phẩm hàng hóa (giá vốn hàng bán) chia cho số ngày trong năm (360
ngày). Số ngày dự trữ thành phẩm được xác định căn cứ vào số ngày cách

nhau giữa 2 lần giao hàng được ký kết với khách hàng; hoặc tính theo số ngày
cần thiết để tích lũy đủ số lượng sản phẩm sản xuất giao cho khách hàng. Nếu
doanh nghiệp bán sản phẩm cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày dự
trữ thành phẩm bình quân giữa các khách hàng đó.
• Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường, doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động để
sản xuất. Công thức như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
• Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài Chính


doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để
dùng vào việc khác. Công thức:
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông so với khoản chênh lệch các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp
sẽ có tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương pháp trực tiếp có ưu điểm
là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu
kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy
nhiên phương pháp này tính toán phức tạp mất nhiều thời gian trong xác định
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
b. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm vốn lưu động so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức tính:

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
CQ49/11.03

Lớp:



×