Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty TNHH May VIEBA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.32 KB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
( Ký, ghi rõ họ tên )

Chu Thị Diệu Anh

1

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ BẢNG BIỂU
* Danh mục viết tắt
1.

BCĐKT:Bảng cân đối kế toán

2.

BCKQKD:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3.

DN: Doanh nghiệp

4.



DTT: Doanh thu thuần

5.

DTBH: Doanh thu bán hàng

6.

HTK: Hàng tồn kho

7.

LNST:Lợi nhuận sau thế

8.

NV:Tài sản

9.

SDV: Sử dụng vốn

10.

SXKD:Sản xuất kinh doanh

11.

TSLĐ: Tài sản lưu động


12.

TSCĐ: Tài sản cố định

13.

VLĐ: Vốn lưu động

14.

TCDN:Tài chính doanh nghiệp

15.

TC:Tài chính

16.

TSLĐ: Tài sản lưu động

17.

TSNH:Tài sản ngắn hạn

18.

TSDH:Tài sản dài hạn

19.


VKD:Vốn kinh doanh

20.

VLĐ:Vốn lưu động

21.

VCĐ:Vốn cố định

22.

VCSH:Vốn chủ sở hữu

2

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào nền
kinh tế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia đến
năm 2020.Chính vì vậy các doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều thách
thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn,
đặc biệt là trong các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế

không còn sự bao cấp của Nhà nước mà nhà nước chỉ tạo hành lang pháp lý,
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất hàng hóa theo các quy luật của
nền kinh tế như quy luật cung cầu mà không chỉ đơn thuần là sản xuất và kinh
doanh những gì mà doanh nghiệp có. Chính vì thế mà sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Muốn đứng vững và
phát triển thì các doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất và kinh doanh sao
cho phải có lãi, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng được khả năng thanh
toán, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh mở rộng sao cho sản phẩm mang tính
cạnh tranh nhất. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó, nhiều
doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời, đã vượt khó khăn, bước đầu phát huy
được tính chủ động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng
sản phẩm đã tăng rõ rệt. Tuy nhiên thực tế cho thấy có không ít doanh nghiệp
đã lúng túng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn dẫn đến làm ăn thua lỗ
kéo dài. Doanh thu không bù nổi chi phí bỏ ra, không bảo toàn và phát triển
được vốn. Để tránh được những hiện tượng xấu đó thì mỗi doanh nghiệp phải
lựa chọn cho mình một chiến lược sản xuất và kinh doanh sao cho phù hợp
nhất.Trong đó yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp
3

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


đó chính là vốn, điều quan trọng là phải phát huy được khả năng của đồng
vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh và là
điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu vô cùng quan trọng của quản trị tài
chính. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn kinh doanh thì vốn

được chia thành hai loại: Vốn lưu động và vốn cố định. Hai loại vốn này đều
rất cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp, sự tồn tại của hai loại vốn
này giúp cho doanh nghiệp hoạt động được nhịp nhàng. Nhận thức được tầm
quan trọng này cùng với quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH may
VIEBA dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Bùi Văn
Vần em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn
kinh doanh của Công ty TNHH May VIEBA”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại Công ty TNHH May VIEBA nhằm
những mục đích sau :


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.



Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh tình
hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm 2014 trên cơ sở so sánh với năm 2013. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
đơn vị trong thời gian tới.
3.Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty TNHH May VIEBA.
- Về thời gian: Từ 24/08/2015 đến 15/10/2015
4

SV: Chu Thị Diệu Anh


Lớp: LC1611.01


- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2013
và 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu đề tài:
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về VKD và các giải pháp nhằm tăng cường
quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị VKD tại Công ty TNHH May VIEBA.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị VKD tại Công
ty TNHH May VIEBA.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng
dẫn của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

5

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng củavốn kinh doanh.
* Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt
động nền tảng để doanh nghiệp có thể thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này doanh nghiệp phải ứng ra một
số vốn nhất định, phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp.Số vốn tiền tệ ứng trước đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ gái trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
* Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trịcủa những tài sản hữu hình và tài sản vô
hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì

6

SV: Chu Thị Diệu Anh


Lớp: LC1611.01


những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó
có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là
để sinh lời.Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng.Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào
cũng đều cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định.Do vậy, trong quá
trình SXKD các DN không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà mà còn
phải tìm cách thu hút vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt động SXKD, giúp
DN có cơ hội tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH đồng thời cũng giúp DN phân tán rủi
ro trong kinh doanh.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có ý nghĩa quan
trọng khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.Trong điều
kiện nền kinh tế có sự biến động như hiện nay thì do ảnh hưởng của các nhân
tố như chi phí cơ hội của đồng tiền, giá cả, lạm phát … đã làm cho cùng một
đồng tiền tại các thời điểm khác nhau thì sẽ có các giá trị khác nhau. Do vậy
khi tính toán so sánh giá trị đồng vốn thě phải đưa về cùng một thời điểm để
so sánh.
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô cũng như cơ cấu và
thành phần của VKD có sự khác biệt. Để phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử
dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định.

+ Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư

7

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu tư
vào TSLĐ, TSCĐ và tài sản tài chính(TSTC) của doanh nghiệp.
-VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSLĐ phục
vụ cho HĐSXKD của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật
tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
-VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu
hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn , thiết bị, dụng cụ quản lí, các khoản chi phí mua bằng phát
minh, sang chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp
-VKD đầu tư vào các TSTC của doanh nghiệp là số vốn doanh nghiệp
đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính
phủ, kì phiêu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
+ Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định
* Khái niệm: Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để
hình thành nên TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD.Nói cách khác, vốn cố định
là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
* Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình kinh doanh:

- Thứ nhât: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu
dài, sau nhiều năm mới cần thay thế và đổi mới.

8

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


- Thứ hai: VCĐ luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần
giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu
hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ.
- Thứ ba: Sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích
lũy lại tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của
doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ
của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới
hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành
một vòng luân chuyển.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp và nền
kinh tế. Vì giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính
quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả cần
phải nghiên cứu về vấn đề khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu
hao tài sản cố định.
- Vốn lưu động

* Khái niệm:Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà DNbỏ ra để
đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc điểm của vốn lưu động
- VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển qua
các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: từ hinh thái ban đầu là vốn
tiền tệ trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cũng trở về hình thái vốn bằng
9

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


tiền. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau mà có sự đan xen
chặt chẽ.
- VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ là
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, nhằm giúp cho quá trình tái sản
xuất mở rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
VKD được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy theo tiêu thức
nhất định mà nguồn VKD của DN được chia thành các loại khác nhau:

* Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm
số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở
hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: Là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp..

10

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


Để đảm bảo cho HĐKD đạt hiệu quả cao, thông thường một DN
phảiphối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.Sự kết hợp này phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động và quyết định của
nhà quản lý, tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một cách
hợp lý và hiệu quả nhất.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời


Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.Nguồn vốn này được dùng để
đầu tư, mua sắm hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thứcsau :
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên= Giá trị tổng tài sản -Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
11

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


tạm thời phát sinh trong HĐSXKD. Nguồn vốn này thường gồm: vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ ngắn hạn khác…
Phân loại theo cách nàygiúp nhà quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh, đồng thời tổ chức và sử dụng vốn một cách hợp lý.

* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Dựa theo tiêu thức này các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành : Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu
hao tài sản cố định và tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc
thanh lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài DN bao
gồm: vay người thân ( đối với các DN tư nhân), vay NHTM và các tổ chức tài
chính khác, huy động vốn bằng cách phát hàng chứng khoán, thuê tài sản..
Việc huy động vốn từ bên ngoài giúp các DN đáp ứng được nhu cầu VKD
một cách kịp thời khi mà nguồn vốn bên trong của DN còn hạn chế.
Cách phân loại này giúp DN xem xét được những điểm lợi cũng như bất
lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ thông qua việc
xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Khái niệm: Quản trị vốn kinh doanh là việc hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình huy động và tổ chức sử dụng vốn phục

12

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


vụ cho hoạt động của DN nhằm đạt đượcmục tiêu doanh nghiệp đã đề ra trong

từng thời kỳ nhất định.
Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh: Là làm sao để đảm bảo đáp ứng
kịp thời, đầy đủ nhu cầu VKD cho các hoạt động của DN và làm sao để vốn
sinh lời cao nhất và rủi ro thấp nhât từ đó tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu hay
tối đa hóa giá cổ phiếu trên thị trường.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Tổ chức, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Việc tổ chức,đảm bảo của DN cần phải xem xét đến sự cân đối giữa TS
và NV thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN.
Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên,toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.Lợi ích của mô hình này là giúp doanh nghiệp hạn chế trong rủi
ro thanh toán,mức độ an toàn cao hơn,giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn.Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bằng nguồn vốn tạm thời.Sử dụng mô hình
này khả năng thanh toán và độ an toàn cao,tuy nhiên doanh nghiệp phải sử
nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều
hơn cho việc huy động vốn
Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn
bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.Về lợi thế mô hình
này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn,việc sử dụng vốn linh hoạt
hơn.Trong thực tế mô hình này được các doanh nghiệp lựa chọn.Khi sử dụng
13

SV: Chu Thị Diệu Anh


Lớp: LC1611.01


mô hình này doanh nghiệp cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn vì
áp dụng mô hình này rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh
Theo lí thuyết, doanh nghiệp huy động vốn và phân bổ cho các thành
phần vốn: VCĐ và VLĐ. Trong VLĐ , doanh nghiệp tiếp tục phân bổ vốn cho
các thành phần: vốn tồn kho, nợ phải thu, vốn bằng tiền và phân bổ trong từng
khâu sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho HĐSXKD đươc diễn ra thường
xuyên và liên tục.
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động
1.2.2.3.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.Dưới mức này sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn.Tuy nhiên,nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Do vậy, khi quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định đúng
đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức sau:
+

Nợ phải thu khách hà
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,bao

gồm: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề
kinh doanh; sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ

chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuậtcông nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm,
14

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp
doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng
vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp.
* Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các
khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu
cầu VLĐ cho doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn HTK: Bao gồm vốn HTK trong các khâu dự trữ sản xuất,
khâu sản xuất và khâu lưu thông.
Công thức xác định:
Hàng tồn kho bình quân= Mức sử dụng bình quân một từng loại tồn kho x số
ngày dự trữ từng loại tồn kho.
Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh
doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm VLĐ vào sản xuất.
Công thức xác định:
Nợ phải thu khách hàng bình quân= Doanh thu bình quân 1 ngày x kì thu tiền
trung bình
Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn doanh

nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Công thức xác định:
Nợ phải trả có tính chất chu kì bình quân= Gía trị hàng mua chịu bình quân 1
ngày x kì trả tiền trung bình
*Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sứ dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và
tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
15

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỉ lệ phần tram trên doanh thu:
Phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các
yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này được tiến hành qua bốn bước:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kì



thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm




dụng trong bảng cân đối kế toán, chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ
chặt chẽ với doanh thu và tính tỉ lệ phần trăm các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kì.
Bước 3: Sử dụng tỉ lệ phần trăm các khoản mục trên doanh thu để ước



tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến
năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu
Doanh thu tăng thêm= Doanh thu kì kế hoạch – Doanh thu kì báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu
động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty
và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính phù hợp mục tiêu của công ty. Sau
khi đã xác định được nhu cầu VLĐ, nhà quản trị phải dự kiến phương án tài
trợ tăng thêm cho hoạt động của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào chính sách tài
trợ vốn để xác định số vốn được tài trợ bằng nguồn vốn vay và VCSH.

16

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


1.2.2.3.2. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của DN.Đây là loại tài sản có tính

thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo
sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lợi nhuận cao nhưng đồng thời
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Nhu cần
lưu giữ vốn bằng tiền trong các DN thường do 3 lý do chínhđó là: nhằm đáp
ứng yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày; giúp DN nắm bắt cơ hội đầu tư
sinh lời nhằm tối đa hóa lợi nhuận; nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục rủi ro
bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền của DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
+Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
1.2.2.3.3.Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có các khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản nợ phải thu quá lớn,
tức số vốn của DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, quản trị nợ
phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của DN.
Quản trị khoản nợ phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nếu không bán chịu, DN sẽ
17

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01



mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Nhưng
nếu bán chịu quá mức làm tăng chi phí quản trị nợ phải thu, tăng nguy cơ nợ
phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
Để quản trị các khoản nợ phải thu, DN cần chú trọng thực hiện các biện
pháp sau:


Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các mục
tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khác h hàng để DN có
thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà
DN áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu, DN cũng cần xác định đúng đắn các điều
khoản bán chịu hàng hóa, dich vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu
và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn
bán chịu trên hợp đồng.



Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
DN cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi.Việc đánh
giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường thực hiện qua các
bước: Thu thập thông tin về khách hàng; đánh giá uy tín khách hàng theo
các thông tin thu thập được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán
chịu, thậm chí từ chối bán chịu.




Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp.

18

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước
dự phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính…
1.2.2.3.4. Quản trị vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải
ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quản lý vốn tồn
kho rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được
tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp.Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ NVL thường chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường,
giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng. Đối với các
loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố

kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh
hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa
khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Nhận thức rõ các
nhân tố ảnh hưởng giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý phù hợp nhằm
duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.


Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, vì vậy cần quản lý chúng cho tiết

kiệm, hiệu quả.Chi phí tồn kho dự trữ được chia thành 2 loại là chi phí lưu
giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện hợp đồng cung ứng.
19

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


Mô hình quản lý HTK dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản là xác
định được mức đặt hàng kinh tế (EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi
phí tồn kho là nhỏ nhất. Theo mô hình này, người ta giả định số lượng hàng
đặt mỗi lần đều là đều đặn và bằng nhau, được biểu diễn như sau:
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ

Chi phí đặt hàng


QE

Đồ thị 1.1: Mô hình EOQ

Số lượng đặt hàng

Mức dự trữ tồn
kho
Q

Q/2

0

-----------------------------------------Dự trữ trung bình
-----------------------------------------

T1
T2
T3T4 Thời gian
Đồ thị 1.2 Mối quan hệ giữa mức dự trữ tồn kho và thời gian đặt hàng
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ, bảo quản

hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác
định được mứcđặt hàng kinh tế như sau:
Ta có số lượng vật tư hàng hóa tối đa mỗi lần cung cấp là:
20

SV: Chu Thị Diệu Anh


Lớp: LC1611.01


Q* =

Trong đó :Q*là số lượng vật tư, hàng hoá tối đa mỗi lần cung cấp
1.2.2.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.2.4.1. Đánh giá, lựa chọn đầu tư vào tài sản cố định
Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và dự án đầu tư được thông qua doanh
nghiệp sẽ đưa ra các quyết định lựa chọn đầu tư vào TSCĐ tùy theo đặc điểm
sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề để có quyết định đầu tư ào TSCĐ
hợp lý trên cơ sở đảm bảo về tính phù hợp của từng loại TSCĐ và công nghệ.
Bên cạnh đó các TSCĐ của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản
xuất đều bị hao mòn sẽ đếnlúc chúng không còn sử dụng được nữa hoặc có thể do
nhiều nguyên nhân mà cần thiếtphải đổi mới TSCĐ hoặc phải thay thế, trang bị
mới TSCĐ cho phù hợp với nhu cầu sảnxuất. Các doanh nghiệp thường tính toán
một số chỉ tiêu cần thiết để xem xét tình hìnhsử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp sau
đó phân tích nhu cầu cần thiết đối với từng loạiTSCĐ phục vụ cho sản xuất của
doanh nghiệp để lên kế hoạch đầu tư TSCĐ cho đúng.
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng,
sửa chữa nângcấp… TSCĐ đạt được yêu cầu về thời gian hữu ích của chi phí
bỏ ra (tài sản mua sắm)và giá trị của tài sản mua sắm. Khi doanh nghiệp quyết
định đầu tư vào TSCĐ sẽ tácđộng đến hoạt động kinh doanh ở hai khía cạnh
là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏra trước mắt và lợi ích mà doanh nghiệp
thu được trong tương lai. Chi phí của doanhnghiệp sẽ tăng lên do chi phí đầu
tư phát sinh đồng thời phải phân bổ chi phí khấu hao(tuỳ theo thời gian hữu
ích). Còn lợi ích đem lại là việc nâng cao năng lực sản xuất, tạora được sản
phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng

21

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


TSCĐ vì nó làcông tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp.
Những quyết định ban đầucó đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn vốn cố định.
Nếu công tác quản lý này không tốt,không có sự phân tích kỹ lưỡng trong
việc lựa chọn phương án đầu tư xây dựng muasắm sẽ làm cho TSCĐ không
phát huy được tác dụng để phục vụ quá trình sản xuất kinhdoanh có hiệu quả
và như vậy việc thu hồi toàn bộ vốn đầu tư là điều không thể.
1.2.2.4.2. Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định hợp lí
a. Khấu hao tài sản cố định
Khái niêm: Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá
trị phải thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.

b. Mục đích khâu hao
Mục đích khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số
VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
c. Nguyên tắc khấu hao
Nguyên tắc của việc khấu hao là phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn TSCĐ và thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều này
không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí KH trong giá thành sản phẩm,
đánh giá đúng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn góp phần bảo toàn
được VCĐ, đáp ứng yêu cầu thay thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của

doanh nghiệp.
d. Các phương pháp khấu hao TSCĐ


Phương pháp khấu hao đường thẳng

22

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất. Theo phương pháp này,
mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây
lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo
kinh doanh có lãi.


Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi

vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện
theo 2 phương pháp sau:
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng

Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, muốn nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao
mòn vô hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp.


Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm xác định bằng cách lấy
sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính
cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.

1.2.2.4.3. Quản lí sử dụng tiền khấu hao TSCĐ
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao các DN cần dự
kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Điều này tuỳ thuộc vào
cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành khấu hao TSCĐ của DN.
+ Tiền khấu hao TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn chủ sở hữu, các DN
được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư
thay thế đổi mới khấu hao TSCĐ của mình.
23

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


+ Tiền khấu hao TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn đi vay, về nguyên
tắc DN phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả vốn và lãi vay.
Tuy nhiên trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, DN cũng có thể tạm thời sử dụng
vào các mục đích kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
vay của DN.
1.2.2.4.4. Xây dựng quy chế quản lí – sử dụng TSCĐ

Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ
khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng,
được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong
sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá
trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ

=

Nguyên giá của

-

Số hao mòn luỹ kế

kế toán của TSCĐ
tài sản cố định
của TSCĐ
Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết
khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, phân công trách
nhiệm bảo quản TSCĐ cho từng bộ phận theo quy định hiện hành và trích
khấu hao theo quy định.
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định
đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những
TSCĐ thông thường.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
* Quy mô nguồn vốn:


24

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn các nhà phân tích sử dụng
phương pháp so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn và so sánh sự biến
động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cả về số tuyệt đối và số tương đối.

* Tình hình tăng giảm nguồn vốn
- Thông qua việc so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn theo thời
gian sẽ cho ta thấy được tình hình huy động vốn về quy mô.
- Thông qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời
gian sẽ cho ta thấy tính hợp lý trong cơ cấu huy động vốn, chính sách huy
động và tổ chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của cơ cấu vốn.
Bên cạnh các phân tích nói trên thì để xem xét các nhân tố ảnh hưởng
đến sự biến động của tài sản trong kỳ phân tích người ta còn xác định ảnh
hưởng của vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đến sự tăng hay giảm tương ứng của
tổng số nguồn vốn.
* Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh:
Nợ phải trả
- Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
- Hệ sốVCSH =
Tổng nguồn vốn
+ Mô hình tài trợ


25

SV: Chu Thị Diệu Anh

Lớp: LC1611.01


×