Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần máy công trình Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.56 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sv: Nguyễn Thị Thương

i

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
CP: Cổ phần
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐTC: Hoạt động tài chính
NCVLĐ: Nhu cầu vốn lưu động
NH: Ngắn hạn
NWC: Nguồn vốn lưu động thường xuyên


SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCTD: Tổ chức tín dụng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động

Sv: Nguyễn Thị Thương

ii

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH..........................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................................1
3.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................2
4.Mục đích nghiên cứu...........................................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
6.Kết cấu đề tài.......................................................................................................................2
CHƯƠNG 1................................................................................................................................4

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................................4
1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...................................4
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp...........................................4
1.1.2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.................................................................5
1.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................6
Việc sử dụng nguồn vốn thường xuyên sẽ làm gia tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp
do vậy, đòi hỏi nhà quản tri doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp đảm bảo tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn đồng thời tạo mức an toàn cho doanh nghiệp....................................8
1.2.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..........................................................................8
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..............................8
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.................................................10
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp................19
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.....................25
3.2.Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ở Công ty Cổ phần máy
công trình Thăng Long..........................................................................................................72
3.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ một cách hợp lý và có kế hoạch huy động vốn phù hợp...........72
3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản trị vốn bằng tiền........................................................................75
3.2.3. Quản lý và dự trữ hợp lý hàng tồn kho...........................................................................76
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu...........................................................77
+ Phân tích khả năng thanh toán của khách hàng bởi đây là công tác khá quan trọng
quyết định đến việc các khoản nợ có thu hồi được hay không. Vì thế trước khi tiến hành
ký hợp đồng với khách hàng, công ty cần phải tiến hành phân tích xem xét khả năng
thanh toán của bên đối tác như thế nào.............................................................................78
+ Để buộc khách hàng phải có trách nhiệm thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc
những điều khoản hai bên đã cam kết trong hợp đồng, Công ty cần quy định rõ phương
thức thanh toán, quy định rõ thời hạn trả tiền, điều khoản vi phạm hợp đồng, cũng như
một số biện pháp cứng rắn hơn khi khách hàng vi phạm kỷ luật về thời gian thanh toán
thông qua lãi suất phạt nếu khách hàng nợ quá hạn tới từng thời điểm cụ thể. ...............78
+ Công ty nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu hồi nợ và theo dõi công nợ,

chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng,vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ.
Nhưng nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng thuyết
phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán…..................................................79
3.3.1. Đối với Nhà nước....................................................................................................81
3.3.2. Đối với công ty cổ phần máy công trình Thăng Long............................................82

Sv: Nguyễn Thị Thương

iii

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................58

Sv: Nguyễn Thị Thương

iv

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Khái quát tình hình tài chính của công ty.................................................................33
Bảng 2.2. Kết cấu vốn kinh doanh của công ty.........................................................................38
Bảng 2.3. Kết cấu vốn lưu động................................................................................................40
Bảng 2.4. Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty năm 2013- 2014................................43
Bảng 2.5. Kết cấu vốn bằng tiền của công ty............................................................................46
Bảng 2.6. Diễn biến dòng tiền thuần của công ty qua các năm ...............................................47
Bảng 2.7. Hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2014...................................................48
Bảng 2. 8: Kết cấu vốn tồn kho dự trữ......................................................................................51
Bảng 2. 9: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho............................................................................53
Bảng 2. 10: Kết cấu các khoản phải thu năm 2014...................................................................54
Bảng 2.11. Tổng quát quá trình quản lý – thu hồi công nợ ......................................................57
Bảng 2.12. Chi tiết các khoản phải thu ....................................................................................59
Bảng 2. 13: Bảng đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu............................................60
Bảng 2.14. So sánh khoản phải thu ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn tại công ty cổ
phần máy công trình Thăng Long.............................................................................................61
Bảng 2. 15: Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn lưu động của công ty..............................62

Sv: Nguyễn Thị Thương

v

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ quản trị..............................................................................................................8
Hình 2.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp...................................................................................34
Hình 2.2. So sánh chỉ tiêu phản ánh doanh thu- lợi nhuận của công ty....................................36
Hình 2.3. Kết cấu vốn của công ty năm 2013- 2014.................................................................39
Hình 2.4. Tình hình phân bổ vốn lưu động của công ty trong năm 2013- 2014.......................40
Hình 2.5. Kết cấu vốn bằng tiền của Công ty...........................................................................46
Hình 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho dự trữ.......................................................................................51
(Nguồn: BCTC của công ty).....................................................................................................54
Hình 2.7. Kết cấu các khoản phải thu ......................................................................................54
Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện các khoản phải thu và phải trả.......................................................61
năm 2013- 2014........................................................................................................................61

Sv: Nguyễn Thị Thương

vi

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu
tố đầu vào là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra yếu
tố đầu ra cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, từ đó tạo ra lợi nhuận cho

doanh nghiệp, góp phần tối đa hóa giá trị doanh nghiêp
Để có được các yếu tố đầu vào để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần có 1 lượng vốn nhất định. Nguồn vốn trong doanh nghiệp quan trọng
như huyết mạch trong cơ thể con người, đó là điều kiện cần để 1 doanh nghiệp
có thể tồn tại và duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế 2015 vẫn còn nhiều bất ổn và biến
động phức tạp, các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực lớn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh thì công tác huy động, quản trị nguồn vốn trong
doanh nghiệp đang là bài toán khó đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp, đặc
biệt là quản trị tài chính. Trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp không
thể không nhắc tới nguồn vốn lưu động – nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu
tư, hình thành nên tài sản thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động mà
em chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần máy công trình Thăng Long”.
2.Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến công tác quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp gồm: lý luận chung về vốn lưu động của doanh
nghiệp, thực trạng quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá

Sv: Nguyễn Thị Thương

1

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


tình hình quản trị vốn lưu động và các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại công ty cổ phần máy công trình Thăng Long.
3.Phạm vi nghiên cứu
− Về không gian: Công ty Cổ phần máy công trình Thăng Long, Cụm Công
nghiệp Khắc Niệm, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
− Về thời gian: trong 2 năm 2013 và 2014
− Về nguồn số liệu: các số liệu lấy được từ báo cáo tài chính của công ty 2
năm 2013, 2014, các tài liệu có liên quan, dựa thêm vào số liệu 2012 để có
được cái nhìn tổng quan về tình hình quản trị vốn lưu động của công ty.
4.Mục đích nghiên cứu
− Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của công ty.
− Xem xét thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty trong thời gian qua
đặc biệt là trong năm 2014, có sự so sánh với 2013 và các năm về trước
cũng như số liệu của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Từ đó đánh giá
chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty.
− Đề xuất một số giải pháp chủ yêu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại công ty cố phần máy công trình Thăng Long trong thời gian tới.
5.Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thông tin: thu thập báo cáo tài chính và số liệu liên
quan từ phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng hành chính.
 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp thống kê, mô tả. Trong quá
trình phân tích còn sử dụng phương pháp so sách với số liệu trung bình ngành,
các số liệu trong những năm trước
 Phương pháp xử lý thông tin: sử dụng công cụ phần mềm Microsoft Excel
để tính toán các chỉ tiêu tương đối tuyệt đối.
6.Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm
có 3 phần:

Sv: Nguyễn Thị Thương

2

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của doanh nghiêp.
CHƯƠNG II: Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần máy
công trình Thăng Long trong thời gian vừa qua.
CHƯƠNG III: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần máy công trình Thăng Long.
Với kiến thức và hiểu biết còn nhiều hạn chế, luận văn của em không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình của giảng viên
hướng dẫn Ths. Lưu Hữu Đức, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú anh
chị trong Công ty Cổ phần máy công trình Thăng Long đã tạo điều kiện giúp em
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thương

Sv: Nguyễn Thị Thương


3

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
a) Khái niệm của vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp
còn cần có các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp
thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng
thay thế trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các
loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. trong quá trình sản xuất kinh
doanh TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay
thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.

 Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Đặc điểm của vốn lưu động
So với vốn cố định, vốn lưu động có những đặc điểm sau:
− Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân
chuyển nhanh.
Sv: Nguyễn Thị Thương

4

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

− Hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền.
− Kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được
bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại
chủ yếu sau:
− Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:

Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn vật tư, hàng hóa (bao
gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh
giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các
tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
− Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong khâu
dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm vốn bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và vốn lưu động trong
khâu lưu thông (gồm vốn thành tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn
hạn, vốn bằng tiền).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Sv: Nguyễn Thị Thương

5

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra

để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh. Để hình thành được vốn lưu động mà doanh nghiệp sử dụng
cần có nguồn hình thành vốn lưu động, có hai nguồn hình thành nên vốn lưu
động là Nguồn vốn tạm thời và Nguồn vốn thường xuyên.
Tài sản lưu động
Tài sản cố định

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

- Nguồn vốn tạm thời:
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ phải trả có tính chất chu
kỳ, nợ phải trả nhà cung cấp và một số khoản nợ phải trả ngân hạn khác như quỹ
khen thưởng phúc lợi, phải trả ngắn hạn khác.
Khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ là các khoản nghĩa vụ tài chính phát sinh
trong kỳ nhưng chưa đến kỳ phải thanh toán ngay. Đây là nguồn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng nhưng không phải trả tiền cho việc sử dụng như: tiền lương hay tiền
công phải trả cho người lao động, thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Ngoài những khoản nợ phải trả có tính chất thường xuyên còn có những
khoản mà DN có thể tận dụng trước nhưng không phải trả chi phí như khoản
tiền tạm ứng trước của khách hàng.
Nợ phải trả nhà cung cấp là khoản mua chịu của doanh nghiệp đối với các

nhà cung cấp. Đây thực chất là một khoản tín dụng thương mại của các nhà cung
cấp dành cho doanh nghiệp. Khoản tín dụng này giúp doanh nghiệp có được vật
Sv: Nguyễn Thị Thương

6

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tư tài sản hàng hóa sử dụng mà chưa phải trả tiền ngay tuy nhiên doanh nghiệp
cũng cần phải tính đến chi phí của khoản tín dụng này
Đối với việc sử dụng nguồn vốn tạm thời trong việc tài trợ vốn lưu động cho
công ty, đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn và có chi phí sử dụng thấp hơn
so với nguồn vốn thường xuyên vì vậy hầu hết vốn lưu động của doanh nghiệp
được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời phù hợp với nguyên tắc tài trợ vốn: nguồn
vốn thường xuyên tài trợ cho tài sản dài hạn, nguồn vốn tạm thời tài trợ cho tài
sản lưu động, nếu nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu thì mới sử
dụng nguồn vốn thường xuyên.
− Nguồn vốn thường xuyên:
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua
sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp một thời điểm có thể được xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ phải trả
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên, doanh nghiệp có thể xác định
nguồn vốn lưu động thường xuyên
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chát dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh
doanh.Tại 1 thời điểm, nguồn vốn lưu động thường xuyên được xác định:
Nguồn vốn lưu động

=

Tổng nguồn vốn thường

-

Tài sản dài

thường xuyên
xuyên của doanh nghiệp
hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Sv: Nguyễn Thị Thương

7

Lớp: LC16/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Tài sản ngắn hạn
(tài
sản
lưu
động)

Học Viện Tài Chính

Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ

Nợ trung và dài
hạn

thường xuyên

Nguồn
vốn
thường

Tài sản dài hạn
(tài sản cố định)

xuyên

Vốn chủ sở hữu


Việc sử dụng nguồn vốn thường xuyên sẽ làm gia tăng chi phí sử dụng vốn
của doanh nghiệp do vậy, đòi hỏi nhà quản tri doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn
tài trợ phù hợp đảm bảo tiết kiệm chi phí sử dụng vốn đồng thời tạo mức an toàn
cho doanh nghiệp
1.2.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
a. Khái niệm quản trị vốn lưu động
Trước khi tìm hiểu khái niệm về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp, ta
đi xem xét khái niệm quản trị:
Có nhiều khái niệm về quản trị, trong đó ta có thể hiểu một cách khái quát:
“Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt
được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước”. Khái niệm này chỉ ra
rằng một hệ thống quản trị bao gồm 2 phân hệ: chủ thể quản trị hay phân hệ
quản trị và đối tượng quản trị hay phân hệ bị quản trị.
Chủ thể quản trị
(phân hệ quản trị)
Thông tin chỉ huy

Thông tin phản hồi

Đối tượng quản trị
(phân hệ bị quản trị)
Hình 1.1: Sơ đồ quản trị
Thông tin chỉ huy là thông tin từ phía chủ thể quản trị tới đối tượng quản trị
còn thông tin phản hồi là thông tin truyền từ đối tượng quản trị lên chủ thể quản
Sv: Nguyễn Thị Thương

8

Lớp: LC16/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trị từ đó giúp chủ thể quản trị có thể kiểm soát, phân tích tình hình và có những
điều chỉnh phù hợp.
Từ khái niệm quản trị nói chung ta có thể hiểu khái niệm quản trị vốn lưu động:
Quản trị vốn lưu động có thể được hiểu là sự tác động có hướng đích của chủ
thể quản trị mà ở đây là các nhà quản trị doanh nghiệp lên đối tượng quản trị ở
đây là vốn lưu động doanh nghiệp hay tài sản lưu động nhắm đạt được mục tiếu
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
b. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Các biện pháp quản trị mà nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra đều hướng tới
mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.
Muốn thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị, doanh nghiệp cần thực hiện được
tối đa hóa mức sinh lời dành cho chủ sở hữu đồng thời tối thiểu hóa rủi ro mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá tình sản xuất kinh doanh.
Khi các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương pháp quản trị vốn
lưu động phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng được tốc độ luận chuyển vốn
lưu động (tăng số vòng quay vốn lưu động, giảm kỳ luân chuyển) từ đó giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn lưu động nhất định, lượng vốn lưu
động tiết kiệm được này sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn cho các cơ
hội đầu tư khác, đồng thời sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn lưu động
hiện có từ đó làm gia tăng sinh lời cho doanh nghiệp.
Không chỉ làm gia tăng mức sinh lời cho doanh nghiệp, việc áp dụng các
biện pháp quản trị vốn lưu động phù hợp còn đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp cụ thể thông qua các hệ số thanh toán, giúp đẩy nhanh tốc độ luân

chuyển vốn từ đó doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi được vốn đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế việc phải đi vay của các tổ chức tín
dụng trong khi một lượng vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng chưa thu hồi
được nằm trong hàng tồn kho và nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp. nhờ
vậy, doanh nghiệp có thể giảm rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sv: Nguyễn Thị Thương

9

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nhờ giảm thiểu rủi ro đồng thời gia tăng mức sinh lời, doanh nghiệp có thế
tối đa hóa được giá trị của mình.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Công tác quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp gồm những nội dung sau:
1.2.2.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong quá tình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu
động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch
các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Đó
chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục.

Trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng
đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp để tránh tình trạng thiếu hụt gây gián
đoạn sản xuất kinh doanh, hoặc dư thừa gây lãng phí. Nhu cầu vốn lưu động
được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ =Vốn hàng tồn kho+Nợ phải thu–Nợ phải trả khách hàng

Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh
nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp:
− Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp để tập hợp lại thành tổng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sv: Nguyễn Thị Thương

10

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Xác định nhu cầu vốn tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất,
khâu lưu thông.

 Đối với hàng tồn kho trong khâu dự trữ sản xuất phương pháp chung để
xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào
nhu cầu sử dụng vốn bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại:
m n

VHTK =

∑∑

(Mij x Nij)

j =1i =1

Trong đó: VHTK : nhu cầu vốn hàng tồn kho dự trữ
Mij: chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
 Hàng tồn kho trong khâu sản xuất gồm sản phẩm dở dang, chi phí
trả trước.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang được xác định: Vsx = Pn x CKsx x Hsp
(trong đó: Vsx: nhu cầu vốn lưu động sản xuất; Pn: Chi phí sản cuất bình quân 1
ngày; CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất – ngày; H sp: Hệ số sản phẩm dở dang bán
thành phẩm %)
Nhu cầu chi phí trả trước được xác định: Vtt = Pdk + Pps + Ppb
(trong đó: Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước; Pdk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ; Pps:
Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ; Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ)
 Hàng tồn kho trong khâu lưu thông là vốn thành phẩm, nhu cầu vốn đối
với loại này được xác định:
Vtp = Zsx x Ntp

Trong đó: Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm

Sv: Nguyễn Thị Thương

11

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu
Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ
động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng
nên để hoạt động sản xuất kịnh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ
thêm vốn lưu động vào sản xuất. Công thức xác định như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp:
Nợ phải trả là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của
khách hàng đây được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để
dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả nhà cung

cấp theo công thức:
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
− Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động NCVLĐ theo doanh thu thực
hiện năm báo cáo để xác định NCVLĐ của DN năm kế hoạch
Bao gồm các phương pháp sau:

Sv: Nguyễn Thị Thương

12

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm NCVLĐ so với năm báo cáo
Thực chất phương pháp này dựa vào thực tế NCVLĐ năm báo cáo và điều chỉnh
nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
M KH

VKH = V BC x M x (1 + t%)

BC
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
(t% =

K KH − K BC
x 100% với KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K BC

KBC: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo)
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch
Theo phương pháp này, NCVLĐ được xác đinh căn cứ vào tổng mức luân
chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm
kế hoạch theo công thức:
M KH

VKH = L
KH
Trong đó:

MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
LKH: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của
các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định NCVLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch.

Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước:

Sv: Nguyễn Thị Thương

13

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cân đối kế toan chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với
doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu kỳ
thực hiện
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính NCVLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm
kế hoạch.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho NCVLĐ tăng thêm của công ty và thực
hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu công ty.
1.2.2.2.Lựa chọn mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời và
nguồn vốn thường xuyên. Có ba trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1: Khi vốn lưu động lớn hơn nguồn vốn tạm thời, khi đó, sẽ có
một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì có một bộ phận
nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho vốn lưu động để sử dụng cho hoạt động

kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán và có độ an toàn cao. Tuy nhiên, trong
trường hợp này, doanh nghiệp thường phải trả chi phí sử dụng vốn cao hơn.
Trường hợp 2: Vốn lưu động của doanh nghiệp nhỏ hơn nguồn vốn tạm thời
có nghĩa là nguồn vốn tạm thời ngoài tài trợ cho toàn bộ vốn lưu động thì còn có
một phần tài trợ cho vốn dài hạn (tài sản cố định). Trường hợp tài trợ này tuy
làm cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm đi tuy nhiên lại làm tăng
mức độ rủi ro cho doanh nghiệp đặc biệt là rủi ro thanh toán.
Trường hợp 3: Vốn lưu động của doanh nghiệp bằng nguồn vốn tạm thời.
Đây là trường hợp ít xảy ra trong thực tế do tính ổn định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không cao, hơn thế nữa, các doanh nghiệp
rất khó cân bằng được nguồn tài trợ, đảm bảo nguồn dài hạn tài trợ vốn dài hạn,
nguồn tạm thời tài trợ cho vốn lưu động.
Sv: Nguyễn Thị Thương

14

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2.3.Tổ chức phân bổ vốn lưu động
Hoạt động tổ chức phân bổ vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, không gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất kinh doanh do thiếu vốn cũng
như gây lãng phí, ứ đọng vốn do trường hợp thừa vốn gây ra.
Nhà quản trị doanh nghiệp có thể tiến hành phân bổ vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện của vốn lưu động; theo vai trò của vốn lưu động:

− Theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động được phân bổ thành vốn vật tư
hàng hóa (vốn tồn kho nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Cách phân bổ này
giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán,
tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.
− Theo vai trò, vốn lưu động được phân bổ thành vốn lưu động trong khâu
dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu
lưu thông. Cách phân bổ này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn.
1.2.2.4.Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản tương đương tiền, lượng vốn bằng tiền này được sử
dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các giao dịch hàng ngày cũng như các
khoản nợ đến hạn trả, tận dụng các cơ hội đầu tư đồng thời đảm bảo dự phòng
cho những trường hợp cần chi dùng tiền đột xuất của doanh nghiệp. Lượng vốn
bằng tiền này nếu để quá nhiều sẽ gây lãng phí vì đây là tài sản gần như không
sinh lời hoặc sinh lời rất ít, nếu để quá ít sẽ không đảm bảo chi dùng hàng ngày,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán. Do vậy quản trị vốn bằng
tiền là yêu cầu bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền trong
doanh nghiệp bao gồm:

Sv: Nguyễn Thị Thương

15

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền
hợp lý là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình một ngày nhân với số lượng ngày dự
trữ ngân quỹ.
Phương pháp thứ hai mà doanh nghiệp có thể sử dụng là mô hình tổng chi
phí tối thiểu (mô hình Baumol). Quy mô dự trữ tiền của doanh nghiệp được xem
xét dựa trên sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc dự trữ quá nhiều tiền với
chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền. Tổng chi phí lưu giữ tiền chính là tổng chi
phí cơ hội và chi phí giao dịch, khi xác định mức tồn quỹ, chi phí cơ hội đóng
vai trò như chi phí lưu giữ hàng tồn kho, còn chi phí giao dịch đóng vai trò là
chi phí cho mỗi lần thực hiện hợp đồng
Q=

2 × c 2 × Qn
c1

(trong đó: c2 là chi phí cơ hội, c1: chi phí giao dịch, Qn : số lượng tiền chi hàng năm)
+

Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt

Doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn bằng tiền một cách
chặt chẽ để tránh bị mất mát. Các biện pháp quản lý cụ thể bao gồm:
 Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp đều phải thức hiện thông
qua ngân quỹ , không được thu chi ngoài quỹ.
 Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn này giữa kế toán

quỹ và thủ quỹ đồng thời có các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ.
 Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế thu chi cho từng trường hợp thu chi.
Các khoản thu chi có giá trị từ 20 triệu trở lên phải thực hiện chuyển khoản
qua ngân hàng.
+

Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm,

từ đó có các giải pháp thích hợp để xử lý số tiền thừa hoăc thiếu.

Sv: Nguyễn Thị Thương

16

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2.5.Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này, căn cứ vào vai trò tồn kho dự trữ được chia thành: tồn kho
nguyên vật liệu; tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành
phẩm. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quản trị vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng không chỉ vì đây là khoản mục thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
VLĐ của DN mà quan trọng hơn là giúp DN tránh được tình trạng vật tư, hàng
hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn

ra bình thường.
Để có được các biện pháp quản trị phù hợp, trước tiên ta cần xem xét tới
nhân tố ảnh hưởng vốn tồn kho dự trữ:
+ Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy
mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của DN, khả năng sẵn
sàng cung ứng của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi
cung ứng đến doanh nghiệp, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển.
+ Đối với các loại bán thành phẩm, sản phẩm dở dang thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm ,
trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đối với thành phẩm tồn kho chịu ảnh hưởng bởi số lượng sản phẩm tiêu
thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm…
Công tác quản trị tồn kho dự trữ bao gồm:
− Xác định được lượng dự trữ tồn kho hợp lý của DN phủ hợp với mỗi
giai đoạn, mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Để xác định được lượng tồn kho
hợp lý ta có thể sử dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu hoặc phương pháp tồn
kho bằng không.
− Lựa chọn nhà cung ứng, cách thức vận chuyển phù hợp nhằm đảm bảo
cung ứng đủ đơn đặt hàng đảm bảo chất lượng, thời gian cũng như giá cả, tránh
gây tình trạng cung ứng không đúng yêu cầu.

Sv: Nguyễn Thị Thương

17

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

− Doanh nghiệp cần nắm được số lượng tồn kho bằng cách sử dụng các
phiếu kho để ghi chép sự vận động của tồn kho dự trữ , tính toán số lượng tồn
kho; tiến hành kiểm kê thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
− Thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm đảm bảo
có nguồn hỗ trợ trong trường hợp tồn kho bị mất giá trị
− Thực hiện tốt công tác bảo quản, lưu giữ hàng tồn kho, kho tàng dự trữ
cần đảm bảo kín và phù hợp, việc bố trí địa điểm kho phải đảm bảo thuận tiện
nhất cho việc vận chuyển cũng như xuất, nhập hàng hóa.
1.2.2.6.Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua hàng hóa hoặc
dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu nhưng với
quy mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn tức là số vốn của
DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Vì thế quản trị nợ phải thu là một nội dung
quan trọng trong quản trị tài chính của DN.
Các biện pháp để thực hiện quản trị khoản phải thu:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác đinh đúng đắn các tiêu chuẩn hay
giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp
nhận bán chịu. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xác định các điều khoản bán
chịu phù hợp như thời hạn bán chịu, chính sách chiết khấu thanh toán.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu
thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
 Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp
 Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp

 Thực hiện các biện pháp phòng ngừa như trích lập dự phòng.
Sv: Nguyễn Thị Thương

18

Lớp: LC16/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.3.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động.
Từ nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch công ty xác định cho năm 2014, tính
toán thực tế nhu cầu vốn lưu động mà công ty sử dụng trong năm 2014 rồi tiến
hành so sánh giữa số kê hoạch và số thực tế, đánh giá và đưa ra kết luận về
phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động mà công ty hiện đang sử dụng.
1.2.3.2.Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Xác định NWC của doanh nghiệp
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nếu NWC>0 cho thấy doanh nghiệp đang dùng một phần nguồn thường
xuyên để tài trợ cho vốn lưu động, từ đó làm tăng độ an toàn cho doanh nghiệp
tuy nhiên việc sử dụng nguồn thường xuyên cũng khiến cho doanh nghiệp phải
trả chi phí nhiều hơn cho sử dụng vốn.
Nếu NWC<0 cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng mô hình tài trợ khá mạo
hiểm, trong trường hợp này doanh nghiệp cần chú ý đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp mình và phải đưa ra các biện pháp kịp thời để cải thiện hệ số
thanh toán, giảm mức độ rủi ro.

Nếu NWC=0 có nghĩa doanh nghiệp đang sử dụng biện pháp tài trợ cân
bằng, nguồn dài hạn tài trợ cho vốn dài hạn, nguồn tạm thời tài trợ cho vốn lưu
động, trong trường hợp này doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới mức độ an toàn
vì mô hình này cũng không tạo ra được tính ổn định.
1.2.3.3.Phân bổ vốn lưu động
+ Kết cấu theo vai trò vốn lưu động
Theo vai trò vốn lưu động được chia thành vốn trong khâu dự trữ sản xuất,
vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu lưu thông
Vốn trong khâu dự trữ sản xuất gồm nguyên nhiên vật liêu, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ.

Sv: Nguyễn Thị Thương

19

Lớp: LC16/11.01


×