Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH gốm sứ Thành Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 104 trang )

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH gốm sứ Thành Đô" là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế của công ty TNHH gốm sứ Thành Đô,
dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn Thu Hoài. Nếu có sai sót gì em xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

1


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................102
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................103

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

2



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5

CPSX

Chi phí sản xuất

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TK

Tài khoản

8

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


8

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

9

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

NVL

Nguyên vật liệu

12

GTGT

Giá trị gia tăng


13

KKTX

Kê khai thường xuyên

14

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

15

ĐVT

Đơn vị tính

16

BPSX

Bộ phận sản xuất

17

KC

Kết chuyển


18

CTGS

Chứng từ ghi sổ

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

3


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự hòa nhập trên toàn thế giới, trong những năm gần đây, nền kinh tế
Việt Nam đang phát triển không ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra
những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị
doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất. Cạnh
tranh đã và đang là yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển và tìm ra những hướng đi
đúng cho mình hơn.
Để tồn tại, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới đỉnh cao của tiết kiệm nhưng
đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người
tiêu dùng. Điều đó đồng nghĩa với việc họ phải lựa chọn phương án có chi phí thấp
nhưng đem lại hiệu quả cao nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn có mức giá
hấp dẫn. Trong thời đại cung nhiều hơn cầu hiện nay, doanh nghiệp phải tổ chức công tác

hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý, đúng đắn và khoa học để cung cấp những
thông tin hữu ích, cần thiết và kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp. Yếu tố giá thành
được đặt lên hàng đầu buộc doanh nghiệp phải thắt chặt chi phí song vẫn phải giữ vững
được chất lượng sản phẩm. Chính vì thế mà chi phí sản xuất và tính giá thành đã thành
một vấn đề khá quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Là một sinh viên kế toán, được học và đào tạo tại Học viện Tài chính, sau thời gian
thực tập, được đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán, công tác kế toán của Công ty TNHH gốm
sứ Thành Đô, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính
giá thành tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH gốm sứ Thành Đô” làm luận
văn cuối khóa.
1. Mục đích nghiên cứu đề tài:

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

4


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Góp phần hệ thống hóa thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được
học trên ghế nhà trường vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại công ty TNHH
gốm sứ Thành Đô.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán tổng hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH gốm sứ Thành Đô.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH gốm sứ Thành Đô.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thưc tiền về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty TNHH gốm sứ Thành Đô.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về mảng kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH gốm sứ Thành Đô.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để phục vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau
- Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế.
- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được.
- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Phương pháp đối chiếu và so sánh.
- Phương pháp hệ thống và chọn lọc.
- Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách….về tổng hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH gốm sứ Thành Đô
4. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH gốm sứ Thành Đô.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH gốm sứ Thành Đô.

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

5



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ ở phòng Kế toán, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thu Hoài và các thầy cô giáo trong khoa kế toán, nhưng do thời gian và trình độ
kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên còn nhiều thiếu
sót và hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để đề tài nghiên
cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nghiêm Thị Thanh Thảo

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

6


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ

1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp sản xuất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ
và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi
phí tương ứng.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp( chi phí sản xuất kinh doanh) là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong một kỳ nhất định.
Phân loại theo công dụng của chi phí, chi phí SXKD được chia thành:
CPSX
CP SXKD
CP HĐKD
thông thường

CP ngoài
SX

Chi phí HĐ

CP tài chính
CP khác

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

7



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí sản xuất là:
• Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền
với mục đích kinh doanh.
• Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong
kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
• Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong
một khoảng thời gian xác định
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí được
chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.Tuy nhiên, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và về mặt lượng.
• Về mặt phạm vi: nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ nhất
định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn nói đến giá
thành sản phẩm là xác đinh một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định. Ví dụ: khoản chi phí trả trước là khoản chi phí đã chi ra
trong kỳ, có tác dụng trong nhiều kỳ, để giá thành sản phẩm ổn định và hợp lý, chỉ một
bộ phận chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ còn lại phải phân bổ cho


SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

8


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

kỳ sau. Hay khoản chi phí phải trả thực tế chưa phát sinh trong kỳ này nhưng vẫn được
trích trước một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
• Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất
của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Giá thành

=

CPSX dở dang

+

CPSX phát sinh

-

CPSX dở dang cuối

sản xuất

đầu kỳ
trong kỳ
kỳ
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành
sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí,
doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế
toán hiện hành.
1.1.2.

Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Trong các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
quan trọng luôn được quan tâm vì chúng có mối quan hệ mật thiết với doanh thu và gắn
liền với kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh.Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn
là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Đây cũng là
khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của
các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế
và tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
là: chi phí chi ra phải thực sự cần thiết, hợp lý, tiết kiệm không lãng phí; giá thành sản
phẩm phải là nhỏ nhất, phải thực là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ những yếu tố chi phí hợp lý
nhất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất nên sản phẩm.
Do vậy phải tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao
động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí,
hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.1.3.

Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

9


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Các doanh nghiệp có thể tồn tại và thực hiện được mục tiêu lợi nhuận hay không,
phụ thuộc vào việc họ có tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành hay không. Vì vậy
công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn phải được đề cao và giữ vị
trí then chốt trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Thứ nhất, cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và giá
thành.
Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ
thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
Thứ ba, căn cứ đặc điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù hợp.
Thứ tư, tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.

Thứ năm, thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu
nhận- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
Thứ sáu, tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

10


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để
thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những
tiêu thức phù hợp. Trong kế toán chi phí sản xuất thường được phân loại, nhận diện theo
những tiêu thức sau:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế( yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tế của chi phí sắp xếp những chi
phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí. CPSX bao gồm
các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :

Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công :
Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những khoản phụ cấp
có tính chất như lương, các khoản trích theo lương của người lao động trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch chuyển dần
vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ phải
trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ .
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện, tiền nước, điện thoại...
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các chi phí đã trả kể trên
như: tiền nộp thuế môn bài, tiền nộp thuế đất, tiền nộp lệ phí...

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

11


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của toàn bộ chi
phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi phí đó dùng ở đâu,
dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra được một phần nguyên vật liệu
và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó

phải được hạch toán vào những yếu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy
rõ được mức chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ CPSX kinh
doanh trong một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ xây dựng kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao động vào phục vụ cho công tác thống
kê theo yếu tố, là cơ sở để lập “Báo cáo CPSXKD theo yếu tố” và giúp phân tích tình
hình thực hiện dự toán chi phí.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (khoản mục)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí để sắp
xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế. Theo
cách phân loại này toàn bộ CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục
chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ dùng để trực
tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó không bao gồm những chi phí
nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những khoản phụ cấp
có tính chất như lương, các khoản trích theo lương của công nhân lao động trực tiếp trong
kỳ.
- CPSX chung :

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

12



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất và những
chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Thuộc những
chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như:
chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê sửa chữa TSCĐ ....
+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như : trích sửa chữa
lớn TSCĐ...
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi phí đã nêu trên
phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như : chi về văn phòng phẩm, bảo hộ lao động,
công tác phí ....
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu cầu
quản lý CPSX theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, định mức tiền
lương ...), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành. Kế toán sử dụng cách phân loại
này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu
tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng
thời thông qua đó có thể phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm
ra biện pháp thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành :
Chi phí khả biến : Là chi phí có sự thay đổi về tổng số tỉ lệ với sự thay đổi của khối
lượng hoạt động.


SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

13


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chi phí bất biến : Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về khối lượng hoạt động.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và
biến phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập
hợp chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng phương pháp
gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng
đắn, hợp lý.
Ngoài những cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh nói trên, kế toán có thể

phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức sau:


Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản

phẩm và quá trình kinh doanh, chi phí được chia thành: Chi phí cơ bản, chi phí chung..


Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí, chi phí được chia thành: Chi

phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.


Phân loại chi phí sản xuất để lựa chọn phương án, chi phí được chia thành: Chi

phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm .
1.2.2.

Phân loại giá thành sản phẩm

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

14


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
-

Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi

phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao
giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và
cũng là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
-

Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các

định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành sản phẩm
định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và có thể thay đổi khi có sự thay đổi các định mức chi phí sản xuất. Giá thành
định mức là tiêu chuẩn để quản lí chi phí sản xuất và giá thành, là thước đo chuẩn xác để
đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế kĩ thuật tài chính của doanh nghiệp.
-

Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên

cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế
chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính
toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành sản xuất thực tế là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp đồng bộ về tổ chức sản
xuất, kĩ thuật, tài chính của doanh nghiệp. Nó còn là căn cứ để xác định kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Các loại giá thành trên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, nó bổ sung cho
nhau trong công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải quản lí sao cho giá thành thực tế nhỏ hơn hoặc bằng giá thành kế hoạch
(hoặc giá thành định mức).
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

15


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
-

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi

phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân côg trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm sản xuất đã
hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn
hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kì của doanh nghiệp.
-

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản

phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác
định cho cho số sản phẩm do doang nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ. Nó là căn cứ để xác
định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
Ngoài những cách phân loại trên, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn thực
hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): Là loại giá thành mà
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến
phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần
định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp)
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

16


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng;
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất;
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy
nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể,
tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán,...theo
đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí
phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các

chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

17


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm
phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa
chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên
quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

Hệ số phân bổ chi phí

=

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Phần chi phí phân
bổ cho đối tượng i

1.3.3.

=

Hệ số phân
bổ chi phí

x Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để
phân bổ chi phí của đối tượng i

Kế toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Chi phí sản xuất bao gồm:





Chi phí NVL TT



Chi phí NC TT



Chi phí SXC

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu


chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo công
thức:
Chi phí

Trị giá

Trị giá

NVLTT thực

NVLTT

NVLTT

tế phát sinh
trong kỳ

=

còn lại đầu

+

kỳ

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13


xuất dùng
trong kỳ

18

-

Trị giá NVLTT
còn lại cuối kỳ

Trị giá phế
-

liệu thu hồi
(nếu có)


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ
được sử dụng có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm
sản xuất,…


Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản

xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo số
tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được

tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không
tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung sau đó kế toán
sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn phân
bổ thường được sử dụng là: chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, khối lượng
sản phẩm sản xuất ra,…


Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất,

quản lý chi tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được
tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường.

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

19



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
* Chứng từ sử dụng
Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất kho, Bảng
phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng kê Chứng từ gốc cùng loại, CTGS,

* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng TK 631 - Giá thành sản xuất.
* Trình tự kế toán
 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện trong sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

20



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
TK 152

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TK 154

(1)

TK 155, 157, 632
(7)

TK 111, 112, 3331
TK 632

(2)
(3)

TK 133

(8)

TK 153, 242
(4)

TK 338, 334
(5)

TK 214
(6)

Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nguyên vật liệu
(2): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(3): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(4): Chi phí CCDC
(5): Chi phí lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí
(6): Chi phí khấu hao TSCĐ
(7): Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành
(8): Chi phí NVLTT, NCTT vượt công suất không được tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào
giá vốn hàng bán.

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

21


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154

TK 631

TK 611,138,334,632..


Kc trị giá spdd đầu kỳ
Trị giá sp hỏng không tính
TK 631

vào GT SP hoàn thành
k/c trị giá VL, CCDC phân bổ
1 lần cho sản xuất
TK 632
TK 142, 242
CCDC loại phân hàng kỳ phân bổ

CP NVLTT và CP NCTT

bổ nhiều lần

vượt mức

TK 334, 338

k/c giá thành SPSX hoàn thành

Tiền lương và các khoản trích theo
lương của CNTT sx, QLPX
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phépcủa
CNTT sản xuất
TK 214
KH TSCĐ dùng cho BPSX
TK 111,112,331..

CP DV mua ngoài và bằng tiền khácở BPSX
TK 133 (nếu có)

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

22


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
1.3.4.

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì

Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia
công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm hoàn
thành. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
1.3.5.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các khoản chi phí khác tính
cho sản phẩm hoàn thành. Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau

được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang (giá thành nửa
thành phẩm bước trước chuyển sang).
Cụ thể, theo phương pháp FIFO, nếu quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai
đoạn có thể khái quát tính chi phí sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công
thức:
+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1:
Dck

=

Dđk + Cv
Qht + Qdck

x

Qdck

Trong đó:
Dđk, Dck: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Cv: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí hoặc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdck: khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
+ Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 2 đến giai đoạn n:
Dcki

=

Dđki + ZNTPi-1


x
Qdcki
Qhti + Qdcki
(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

23


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
1.3.6.

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng

sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy
đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản
phẩm dở dang.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này khối lượng tương đương bao gồm:
-

khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht)

-


khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdck x mc)
(mc: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

Dđk + C
x (Qdck x mc)
Qht + Qdck x mc
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Dck

=

Theo phương pháp này khối lượng tương đương gồm:
- khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ (Qdđk x (1-mđ))
(mđ: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ)
- khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Qbht = Qht – Qdđk)
- khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Dck

=

C

x (Qdck x mc)
Qbht + Qdđk x (1 - mđ) + Qdck x mc
Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo đặc điểm
của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản xuất
(thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nửa thành phẩm bước trước chuyển

sang) thì mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là 100%.
1.3.7.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định

mức

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

24


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí
định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ của cả quy trình công nghệ.
Dckn

=

Qdcki

x


mc

x

Đmi

1.4. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa
1.4.1. Đối tượng tính giá thành và kì tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh nghiệp
đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất) : sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản xuất đơn giản
hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, công việc,
đơn đặt hàng hoàn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán thành phẩm, có thể là
từng hạng mục công trình….
Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm có thể theo tháng, quý hoặc năm tùy theo từng doanh
nghiệp sản xuất các loại hàng hóa khác nhau mà họ lựa chon kỳ tính giá cho phù hợp.
1.4.2.

Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

1.4.2.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng khi mới đưa vào sản xuất, kế toán phải
mở một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ vào các chi phí sản xuất đã tập hợp ở

từng phân xường, từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán để chuyển sang các bảng tính giá
thành. Khi đơn đặt hàng hoàn thành kế toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành theo đơn

SV: NGHIÊM THỊ THANH THẢO
CQ49/21.13

25


×