Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

sáng kiến kinh nghiệm làm tốt công tác chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.15 KB, 25 trang )

Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
1. Lí do về mặt lí luận
Bậc Tiểu học là bậc học đặt nền tảng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
của người học sinh. Vì vậy, ngoài việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ
bản trong học tập, lao động còn phải kết hợp giáo dục nhân cách, giáo dục cho
học sinh các kĩ năng sống, các kĩ năng cần thiết để học sinh thích ứng với những
thay đổi diễn ra trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó, giúp các em tích lũy thêm
vốn hiểu biết từ những việc mà chính các em được tham gia, được trải nghiệm;
biết cách giải quyết các vấn đề một cách tự lập; giúp các em mạnh dạn, tự tin
hơn trong giao tiếp.
2. Lí do về mặt thực tiễn
Giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc
hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để
học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.
Ngoài việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh xuyên
suốt các buổi trong tuần, giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải thường xuyên
theo dõi các hoạt động trong giờ chơi, trong các buổi sinh hoạt, giao lưu tập
thể,…và cả hoạt động học tập ở nhà của học sinh. Vì vậy công việc của một
giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là rất nặng nề, rất vất vả và vô cùng
phức tạp.
Ở đầu mỗi năm học, ở cùng một trường học, cùng một khối lớp, chất lượng
học tập của học sinh cũng tương đương nhau. Nhưng tại sao đến cuối năm,
chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh lớp này lại vượt trội hẳn so
với các lớp khác. Tất cả những điểm khác biệt đó đều do giáo viên chủ
nhiệm lớp tạo ra. Giáo viên chủ nhiệm nào có tinh thần trách nhiệm cao, tận
tâm với học sinh của mình thì chắc chắn sẽ tìm ra được các biện pháp để thu
hút học sinh đến lớp, làm cho học sinh trở nên chăm ngoan, thích đi học và
luôn cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một niềm vui”.


Mặt khác, tuy giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học dạy được tất cả các lớp
(từ lớp 1 đến lớp 5) nhưng trong thực tế, không phải giáo viên nào cũng theo
học sinh của mình từ lớp này lên lớp khác. Vì vậy, mỗi năm lên lớp, các em
lại được học với một thầy (cô) khác nhau. Nếu giáo viên lớp dưới làm tốt
công tác chủ nhiệm, xây dựng tốt nề nếp lớp học, rèn luyện cho học sinh
phương pháp tự học và nhiều kĩ năng sống cơ bản khác; nhưng lên lớp trên,
giáo viên chủ nhiệm lớp không duy trì, không phát huy thì rồi nề nếp lớp
học và chất lượng học tập của học sinh sẽ ra sao? Do vậy, công tác chủ
nhiệm lớp phải được thực hiện đồng bộ từ lớp Một đến lớp Năm. Nề nếp lớp
học, phương pháp học tập, đạo đức, nhân cách và các kĩ năng sống của học
1


sinh phải được giáo viên chủ nhiệm chú ý xây dựng, rèn rũa ngay từ lớp 1 và
phải được duy trì, phát huy xuyên suốt ở các lớp trên.
Bản thân tôi đã liên tục nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp. Có năm
công tác chủ nhiệm của tôi rất nhẹ nhàng vì giáo viên lớp dưới đã làm tốt
công tác chủ nhiệm lớp. Tôi chỉ việc phát huy và sáng tạo thêm theo mục
tiêu phấn đấu của mình. Nhưng cũng có năm, tôi rất vất vả với công tác chủ
nhiệm đầu năm. Tôi phải xây dựng lại từ đầu nề nếp lớp học, hướng dẫn học
sinh cách bao bìa dán nhãn, cách trình bày trong vở, cách làm vệ sinh lớp,
cùng các em đề ra các nội quy của lớp,…và phải thường xuyên nhắc nhở,
uốn nắn những sai sót của học sinh nên có lúc rất căng thẳng, mệt mỏi.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu
học phải trải qua biết bao nhiêu khó khăn, bao nhiêu vất vả. Vì vậy, tôi
khẳng định rằng công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là cực kì
quan trọng, là nhân tố số một quyết định chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh.
Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đó là lí do tôi chọn để viết sáng kiến kinh nghiệm năm

học này : “Một số biện pháp kết hợp giáo dục nhân cách với các kĩ năng
sống trong trường Tiểu học”
II. Mục đích nghiên cứu.
Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn :
Ghi lại những biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết
thành kinh nghiệm của bản thân.
Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong
công tác chủ nhiệm lớp.
Nhận được những lời góp y, nhận xét từ cán bộ quản lí nhà trường, từ Ban
Giám khảo của Phòng Giáo dục và từ các bạn đồng nghiệp, để tôi phát huy
những mặt mạnh, điều chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho hoàn thiện hơn.
Rèn luyện tinh thần năng động; giữ lửa lòng say mê, sáng tạo; cố gắng học
tập, tự cải tạo mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác của người giáo viên chủ nhiệm trong trường Tiểu học ở
trường Tiểu học Yên Bình
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí luận của công tác chủ nhiệm lớp.
- Thực trạng của công tác chủ nhiệm lớp.
- Đề xuất một số biện pháp để làm tốt việc kết hợp giáo dục nhân cách
với kĩ năng sống trong trường Tiểu học.

2


V. Phương pháp nghiên cứu.
1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.

- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
3 Nhóm các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp phân tích số liệu.
VI. Phạm vi nghiên cứu:
1.Phạm vi nghiên cứu:
Vai trò, nhiệm vụ, nội dung công tác của người giáo viên chủ nhiệm
lớp trong trường Tiểu học Yên Bình.
2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014

PHẦN II
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở BẬC TIỂU HỌC
I. Vai trò, vị trí của người giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN)
1. Vị trí xã hội của người giáo viên.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy:" Người thầy giáo tốt ,
thầy giáo xứng đáng là thầy giáo, là người xứng đáng vẻ vang nhất . Dù
tên tuổi không được đăng báo, không được thưởng huân chương song
những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh".

3


Nhân dân ta vốn có truyền thống "tôn sư trọng đạo" và quan niệm
rằng: "không thầy đó mày làm nên". Ở xã hội ta từ xưa đến nay chỉ có hai
nghề được gọi là thầy , đó là thầy giáo và thầy thuốc.
Nghề dạy học là một trong những nghề xuất hiện sớm nhất trong tiến
trình lịch sử xã hội, do có nhu cầu phải truyền lại những kinh nghiệm sản

xuất và sinh hoạt cho thế hệ sau. Trong các chế độ cũ, giáo dục là công cụ
của giai cấp thống trị , đại đa số giáo viên phải truyền bá hệ tư tưởng của
giai cấp thống trị . Song giáo giới vẫn không ngừng dạy điều hay lẽ phải cho
trẻ truyền bá những đạo lí làm người cho nhân dân. Với chức năng này, giáo
giới là người của nhân dân, gắn bó với lợi ích của nhân dân. Về vị trí của
người giáo viên trong tác phẩm di chúc "Những trang nhật kí ", V.I.Lê-nin
đã viết :"Chúng ta phải làm cho người giáo viên nhân dân ở nước ta có
một địa vị mà từ trước đến nay họ chưa từng có và hiện nay vẫn không có
và không thể có được trong xã hội Tư bản".
Đặc biệt đối với bậc Tiểu học, vai trò và trách nhiệm của mỗi giáo
viên càng lớn, vì mỗi giáo viên phải phụ trách hoàn toàn một lớp. Trong xã
hội mới, với việc phổ cập giáo dục, mọi trẻ em trước khi trưởng thành đều
phải qua bậc Tiểu học. Sự phát triển của trẻ phụ thuộc nhiều vào kết quả dạy
học và việc giáo dục của người giáo viên Tiểu học.
2. Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở bậc Tiểu học.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học có các nhiệm vụ sau:
- Giảng dạy các môn học, tổ chức giáo dục rèn luyện HS.
- Học tập nâng cao sự hiểu biết, đạt trình độ chuẩn, phấn đấu đạt trên
chuẩn.
- Nêu cao các phẩm chất trong công tác giáo dục học sinh
- Gần gũi, yêu thương, tôn trọng và đối sử công bằng với học sinh.
- Có ý thức trách nhiệm, tinh thần khắc phục khó khăn, tận tuỵ sáng
tạo trong lao động sư phạm.
- Gắn bó mật thiết với tập thể sư phạm và cộng đồng nơi sinh sống.
- Sống giản dị, lành mạnh, trung hậu, bao dung, vui tươi , cởi mở , có
tác phong mẫu mực.
- Ham hiểu biết cái mới, luôn nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp
và rèn luyện để tự hoàn thiện nhân cách.
Như vậy, công việc của người giáo viên Tiểu học rất đa dạng: dạy các
môn học, tổ chức và xây dựng tập thể lớp, tìm hiểu thăm nắm hoàn cảnh gia

đình của từng em học sinh, là anh (chị) phụ trách, làm việc với Chi đội , với
Sao nhi đồng, làm việc với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội. Ngoài ra,
giáo viên còn có các nhiệm vụ khác ở địa phương nơi trường đóng như:

4


tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn hoá, góp phần tuyên truyền các
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

CHƯƠNG II:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA
NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở BẬC TIỂU HỌC
I. Làm việc với HS:
1. Tìm hiểu để nắm vững tình hình đối tượng giáo dục:
Nhà giáo dục học nổi tiếng KĐuynki nói:"Muốn giáo dục con người
về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt". Trong lớp, GVCN là
người quan tâm đặc biệt đến học sinh của lớp mình phụ trách cho nên GV
nghiên cứu hồ sơ học sinh lớp mình phụ trách để nắm chắc những đặc điểm
của từng học sinh như tên tuổi, ngày tháng năm sinh, hoàn cảnh gia đình,

5


quá trình học tập. Từ đó GVCN nắm vững hơn về từng em học sinh trong
lớp mình .
Giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên chăm nom đến hoạt động của
học sinh, có biện pháp giúp đỡ các em kịp thời. Đồng thời GVCN cũng quan
tâm đến các hoạt động khác của các em để tổ chức, hướng dẫn các em tiến
hành các hoạt động Đội,Sao nhi đồng, các hoạt động ngoài khoá khác.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thường xuyên và liên hệ trực tiếp

với gia đình học sinh để tìm hiểu học sinh và giúp cha mẹ học sinh làm tốt
công việc giáo dục con cái. Công tác này của người giáo viên chủ nhiệm đòi
hỏi phải có thái độ ứng sử khéo léo, tế nhị, có lòng yêu nghề, thương yêu
học sinh và đặc biệt là sự mong muốn cho các em ngày một tiến bộ hơn.
2.Xây dựng và phát triển tập thể lớp:
a) Tổ chức bầu Ban Cán sự lớp:
Việc bầu chọn và xây dựng đội ngũ Ban Cán sự lớp là một công việc rất
quan trọng mà người giáo viên chủ nhiệm nào cũng cần phải làm ngay sau
khi nhận lớp mới. Những năm học trước, Ban Cán sự lớp có thể là do giáo
viên chọn lựa và chỉ định học sinh làm. Nhưng lên lớp 5, các em đã lớn, tôi
muốn tạo dựng và rèn luyện cho các em thể hiện tinh thần dân chủ và y thức
trách nhiệm đối với tập thể, nên tôi tổ chức cho các em ứng cử và bầu cử để
chọn lựa ban cán sự của lớp. Tiến trình bầu chọn Ban Cán sự lớp được diễn
ra như sau:
- Trước hết, tôi phân tích để các em hiểu rõ về vai trò và trách nhiệm
của người lớp trưởng, lớp phó.
- Tôi khuyến khích các em xung phong ứng cử. Sau đó chọn 5 học sinh
tiêu biểu để cả lớp bầu chọn.
- Tổ chức cho học sinh bỏ phiếu: Lớp trưởng cũ phát cho mỗi học sinh 1
phiếu trống (phiếu chỉ có chữ kí của tôi). Tôi hướng dẫn học sinh cách bầu
chọn: ghi tên 3 bạn mình chọn vào phiếu.
- 3 học sinh đạt số phiếu cao nhất sẽ được bốc thăm để nhận “chức vụ”
của mình (lớp trưởng, lớp phó học tập, và lớp phó lao động).
Lần đầu tiên các em được bỏ phiếu, được thể hiện quyền “dân chủ’ của
mình, tôi thấy các em rất vui, rất hào hứng, và 3em được bầu chọn cũng cảm
thấy “oai”, thấy tự hào.
b.) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Ban Cán sự lớp:
Sau khi đã bầu chọn được Ban Cán sự của lớp, tôi giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng em như sau:
* Nhiệm vụ của lớp trưởng:

- Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.
6


- Điểm danh và ghi sĩ số của lớp vào góc trên (bên phải bảng) ngay sau
khi xếp hàng vào lớp.
- Điều khiển các bạn xếp hàng vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp
hàng tập thể dục.
- Giữ trật tự lớp khi giáo viên chấm bài, khi giáo viên có việc phải ra
khỏi lớp và khi lớp dự lễ chào cờ đầu tuần.
- Đề nghị giáo viên tuyên dương, phê bình cá nhân hoặc tập thể.
* Nhiệm vụ của lớp phó học tập:
- Tổ chức lớp truy bài 15 phút đầu giờ; giúp đỡ các bạn học yếu học bài,
làm bài.
- Điều khiển các bạn trao đổi, thảo luận hoặc trả lời câu hỏi trong tiết
học khi giáo viên yêu cầu.
- Theo dõi việc học tập của lớp trong các tiết chuyên.
- Làm mọi việc của lớp trưởng khi lớp trưởng vắng mặt hoặc nghỉ học.
* Nhiệm vụ của lớp phó lao động:
- Phân công, theo dõi và kiểm tra các tổ trực nhật và chịu trách nhiệm
tắt đèn, quạt khi ra về.
- Phân công các bạn tưới cây trong lớp, chăm sóc bồn hoa và cây trồng
của lớp.
- Theo dõi, kiểm tra các bạn khi tham gia các buổi lao động do trường,
lớp tổ chức.
- Phối hợp với lớp trưởng, lớp phó học tập giữ trật tự lớp.
Nhiệm vụ của mỗi em, tôi ghi rõ ràng trong một cuốn sổ, sau đó phát
cho các em. Tôi hướng dẫn từng em cách ghi chép trong sổ một cách khoa
học, cụ thể, rõ ràng. Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình. Ngoài ra,
lớp trưởng và 2 lớp phó phải đoàn kết và hợp tác chặt chẽ với nhau trong

công việc chung.
Cuối mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp ngày thứ sáu, lớp trưởng, lớp phó
báo cáo các mặt hoạt động của lớp. Căn cứ vào báo cáo của từng em, tôi
nắm được khả năng quản lí lớp của từng em. Và cứ cuối mỗi tháng, tôi tổ
chức họp Ban Cán sự lớp 1 lần để tổng kết các mặt làm được của lớp, động
viên khen ngợi những việc các em đã làm tốt, đồng thời chỉ rõ những thiếu
sót và hướng dẫn các em cách khắc phục.
Chú ý đến việc hình thành mối quan hệ qua lại tốt đẹp giữa giáo viên
và học sinh thông qua tập thể, GVCN chú ý giáo dục và quan tâm đến sự
phát triển của từng cá nhân trong lớp. Để xây dựng và phát triển tập thể lớp
mình trở thành một đơn vị vững mạnh , GVCN ở các lớp đã có kế hoạch cụ
thể:
7


-Vạch ra mục tiêu phấn đấu của lớp (thi đua học tập, phấn đấu là lớp
dẫn đầu trường về mọi mặt…..)
-Xác định yêu cầu đó với tập thể lớp và từng học sinh.
- Thông qua hoạt động tập thể mà GVCN biết được tình hình học tập,
năng khiếu, sở thích của học sinh trong lớp.
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp trở thành điểm tựa cho
việc thực hiện các nội dung yêu cầu giáo dục ….
3. Tổ chức các hoạt động cơ bản đối với học sinh:
a.Hoạt động dạy và học trên lớp:
Hoạt động học trên lớp là hoạt động chủ đạo của học sinh. Các em
phải ngồi hàng giờ trong lớp, phải chú ý xem thầy (cô) giáo đọc gì, viết gì,
phải làm theo đúng diều thầy cô giáo yêu cầu, phải lĩnh hội những điều
không phải lúc nào cũng thích thú công việc học tập đã đòi hỏi ở trẻ em
trách nhiệm và nghĩa vụ nhất định. Bởi vậy GVCN đã nhanh chóng giúp đỡ
em nhỏ mau thích ứng được với các hoạt động mới để ngay từ đầu hình

thành cho các em đức tính tự lập, tự giác hoàn thành nhiệm vụ học tập đối
với phương pháp đúng đắn, động cơ trong sáng. Một mặt vẫn làm cho trẻ vui
mà học, song mặt khác cũng giúp trẻ quen dần với loại hình hoạt động căng
thẳng, nghiêm túc.
b) Các hoạt động vui chơi:
Tổ chức các hoạt động vui chơi, rèn luyện thể lực, bảo vệ sức khoẻ
cho HS là những hoạt động cần thiết. GVCN luôn tạo điều kiện, cơ hội để
HS tích cực hoạt động, xây dựng các mới quan hệ có ý nghĩa tác dụng giáo
dục tích cực nhằm giáo dục đạo đức, nhân cách cho HS; khuyến khích, động
viên các em tham gia các hoạt động của Đội, Sao Nhi đồng, các hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao…
c) Hoạt động lao động:
GVCN tổ chức cho các em được tham gia nhiều loại lao động khác
nhau: Thu nhặt rác bỏ vào thùng, vệ sinh khu lớp học sạch sễ, hướng dẫn
làm đồ thủ công… GVCN căn cứ vào kế hoạch của trường, tình hình của lớp
để tổ chức lao động cho lớp thường xuyên, vừa sức, có kết qủa. Ngoài ra
GVCN còn giáo dục các em có ý thức lao động để phục vụ bản thân và phục
vụ gia đình.
Ngoài các hoạt động trên, GVCN còn tổ chức cho các em đi thăm,
giúp đỡ gia đình liệt sỹ, neo đơn, góp quỹ nhân đạo,…
II. Kết hợp với các lực lượng giáo dục khác
1. Kết hợp với các GV khác.
GCVN vừa giảng dạy, vừa giáo dục, vừa quản lý lớp, có trách nhiệm
giáo dục toàn diện HS. Do mối quan hệ giữa các tập thể lớp trong trường,
8


GVCN phải biết kết hợp với các GV trong trường cùng khối lớp và GV dạy
cùng lớp ở 2 môn tin học và ngoại ngữ , giáo viên dạy môn nghệ thuật để
cùng phối hợp tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục toàn diện HS của

lớp.
2. Kết hợp với Đội" Sao đỏ" Thiếu niên Tiền phong.
GVCN lớp đồng thời cũng là cán bộ chủ lực, giúp đỡ Sao đỏ hoạt
động trong lớp thường xuyên, nhịp nhàng để thực hiện nhiệm vụ chính trị
của lớp. GVCN kết hợp với Đội có kế hoạch giáo dục bồi dưỡng HS để
được kết nạp Đội, đứng trong hàng ngũ của tổ chức này. GVCN có quan hệ
thân thiết với BCH Liên đội, quan hệ với đội Sao đỏ.
3. Công tác với cha mẹ HS.
" Gia đình là cơ sở, là tế bào của xã hội". Cha mẹ HS là người thầy
giáo đầu tiên của con cái họ, là những người xây dựng nền tảng nhân cách
đứa trẻ. Trẻ em tiếp xúc với các chuẩn mực đạo đức, các thói quen ứng xử
đầu tiên là từ gia đình. Gia đình tác động đến các em một cách trực tiếp ,
thường xuyên về mọi mặt .
Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường kết hợp với gia đình trong
quá trình giáo dục HS của lớp mình, làm cho gia đình hiểu rõ lớp mình, hiểu
rõ mục đích giáo dục, nội dung giáo dục với các hoạt động cụ thể như:
- Thông báo giúp cha mẹ các em nắm vững mục tiêu, ý nghĩa, tác
dụng của việc phổ cập giáo dục ( cụ thể hoá ở từng học kỳ) để cùng thực
hiện.
- Trao đổi cung cấp thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của con em
họ để tìm biện pháp động viên hoặc uốn nắn, chấn chỉnh. Giúp phụ huynh
HS có thể hướng dẫn thêm con em họ làm các bài tập và tự học ở nhà.
- GVCN thường xuyên thăm hỏi gia đình phụ huynh HS để tìm hiểu
môi trường, hoàn cảnh giáo dục, qua đó kịp thời có các biện pháp, phương
thức giáo dục thống nhất.
- GVCN họp cha mẹ HS một năm 4 lần: Học kỳ I, Học kỳ II để thông
báo những kế hoạch giáo dục ở từng học kỳ. Ngoài việc thông báo kết quả
rèn luyện của năm học trước, còn phải đề ra nhiện vụ trọng tâm của năm
học, thống nhất với cha mẹ HS về các khoản tiền thu trong năm học và bầu
BCH Chi hội cha mẹ HS. Cuối học kỳ I, GVCN lại thông báo lại kết quả

học tập và rèn luyện của HS, đề ra hướng phấn đấu cho học kỳ II. GVCN
phổ biến và trao đổi các kinh nghiệm giáo dục, giúp cha mẹ HS hiểu được
mọi hoạt động của trường của lớp, triển vọng của con em mình, xác định
thêm trách nhiệm và vai trò của mình đối với việc giáo dục con. Từ đó cùng
GVCN phối hợp giáo dục để đưa kết quả GD đạt được theo mong muốn.
Như vậy , vai trò và nội dung công tác của GVCN của bậc Tiểu học
nói chung và trường Tiểu học Yên Bình B nói riêng rất quan trọng, nó đòi
hỏi người GV phải nhiệt tình, yêu nghề, vượt khó. Đối với tập thể HS, với
9


các GV khác trong trường và với các lực lượng GD khác, người GVCN bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo trong quá trình GD HS lớp mình.
III. Vận dụng thực tiễn với từng lớp trong trường.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp trong một năm học, GVCN đã soạn
thảo và tuân thủ theo một quy trình hoạt động chặt chẽ. Quy trình này
thường trình bày theo trình tự thời gian, diễn biến của năm học.
1. Nghiên cứu tìm hiểu về đối tượng giáo dục.
Vào đầu năm học, GVCN đã có sự khảo sát, điều tra mọi mặt của từng
HS. Từ đó soạn thảo kế hoạch chung, kế hoạch riêng sát hợp với từng em.
Cụ thể, GVCN tiến hành điều tra theo các bước sau:
1.1 Điều tra bằng phiếu.
a) Nội dung điều tra:
Họ và tên HS…………………….. nam ( nữ) …..
Con ông: …………………………, Nghề nghiệp……………..
Con bà: ……………………………, Nghề nghiệp…………….
Chỗ ở của gia đình:…………………………………………….
Số người trong gia đình:……………………………………….
HS là con thứ mấy:……………………………………………..
Tình hình kinh tế gia đình:…………………………………….

b) Mục đích điều tra: GVCN nắm được tình hình chung, hoàn cảnh gia
đình và đặc điểm của từng HS trong lớp để tạo điều kiện tốt cho việc liên hệ
GD HS giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
1.2. Điều tra qua học bạ:
GVCN sử dụng học bạ để tìm hiểu về khả năng nhận thức, học lực của
học sinh, đặc điểm cá nhân và mức độ ý thức rèn luyền, tu dưỡng đạo đức
của học sinh. Đặc biệt là việc gặp gỡ, trao đổi với GVCN cũ để tìm hiểu kĩ
vè học sinh của mình.
1.3 Điều tra đặc điểm tâm lí và ước mơ:
Câu hỏi điều tra là:
Em thích học môn gì?
Muốn học giỏi em phải làm gì?
1.4Điều tra khảo sát chất lượng văn hoá của học sinh thông qua hai
môn Tiéng Việt và Toán.
1.5Quan sát thường xuyên trong các buổi học
Qua các phương pháp điều tra trên, GVCN đã thu được những kết quả
như sau:
Khối Lớp

TS

Nữ

HSKT Độ tuổi

10


6


7

8

9

10

11

I

5 lớp

157

74

1

II

5 lớp

141

66

0


III

5 lớp

146

84

1

IV

4 lớp

137

69

0

V

5 lớp

143

62

2


141 2

724

355

4

156 142 146 137 141 2

Cộng

12

156 1
141
146
137

-Những thuận lợi chính là:
Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, có trách nhiệm với công việc
được giao.
Học sinh cùng độ tuổi , lực học đồng đều , đa số các em có ý thức học
tập và rèn luyện . Phụ huynh đều quan tâm đến việc học của con em mình,
chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho học sinh.
-Những khó khăn chính là:
Giáo viên ở xa trường, nhiều giáo viên đã nhiều tuổi nên sự linh hoạt
trong tiếp nhận đổi mới còn có sự hạn chế. Một số giáo viên trẻ mới ra
trường thì kinh nghiệm trong gảng dạy và chủ nhiệm còn thiếu.
Một số em ở nhà xa, đi lại khó khăn ảnh hưởng đến việc học tập. Một số gia

đình chưa thực sự quan tâm đến việc đôn đốc con em học tập ở nhà. Và một
số em ý thức học tập chưa cao.
Trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu về đối tượng giáo dục, GVCN đã xây
dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm và đề ra một số biện pháp chính cho năm
học.
2. Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm:
Kế hoạch công tác chủ nhiệm phải xuất phát từ mục tiêu giáo dục. Căn
cứ vào chủ chương, kế hoạch của trường, và tình hình thực tế của lớp để xây
dựng kế hoạch cho cả năm học, từng học kỳ, từng tháng và từng tuần.Nội
dung cụ thể của kế hoạch có thể như sau:
Nội
dung
công
Yêu cầu Thời
việc theo cần đạt gian tiến
thứ tự tới.
hành.
thời
gian.

Hình
thức
hoạt
động.

-Tổ chức -Nắm sát -Trước

-Tập hợp -Văn

Lực

Điều
Ghi chú
lượng
kiện cần
phối hợp có

-Giấy sổ Đặc biệt
11


lớp (vào
đầu năm
học)
-Nắm
vững đối
tượng
-Hình
thành
lớp

đối
tượng
-Nhanh
chóng ổn
định lớp

khai
giảng
chính
thức


phân loại
hồ sơ
-Trình
duyệt
qua hiệu
trưởng

phòng
sách
-Hội phụ -Hồ sơ
huynh
học sinh
-Cán bộ
phụ trách
đội sao

chú ý đến
các đối
tượng:
HS
khá,giỏi,
HS

năng
khiếu.

3.Chỉ tiêu phấn đấu về từng mặt ,của nhà trường như sau:
*Hạnh kiểm:
THĐĐ: 724 đạt : 100%; THCĐĐ: 0 đạt tỷ lệ 0%

Cụ thể:
* Về đạo đức
Khối

Sĩ số

Thực hiện
đủ

đầy Thực hiện chưa đầy Ghi chú
đủ

1

157

157

100

0

0

2

141

141


100

0

0

3

146

146

100

0

0

4

137

137

100

0

0


5

143

143

100

0

0

Cộng

724

724

100

0

0

* Học lực:
+ Môn Tiếng Việt: Giỏi: 29,4%; Khá: 44,3 %; TB: 26,3 %; Yếu: 0%
+ Môn Toán: Giỏi: 38,7 %; Khá: 38,3%; TB: 23,0 %; Yếu: 0%
Cụ thể:
* Về văn hoá:
Khối


SS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

0

0


1

157

46

29.3

69

43.9

42

26.8

2

141

42

29.7

62

44.1

37


26.2
12


3

146

43

29.4

65

44.6

38

26.0

4

137

40

29.2

61


44.6

36

26.2

5

143

42

29.3

63

44.2

38

26.5

Cộng

724

213

29.4


320

44.3

191

26.3

* Chất lượng giáo dục:
+ HSG toàn diện : 25,0% ; HS tiên tiến : 39,5%
+ HS lên lớp thẳng và HT CTTH : 100%
+ HS phải thi lại : 0 %; HS lưu ban: 0 %
+ HS HT CTTH KS lớp 6 lần 1 đạt yêu cầu 100 % cả hai lần đạt :
100%
+ Điểm bình quân KS 02 môn vào lớp 6: 8,1 điểm
- Học sinh giỏi:
+ Số HS lớp 5 đạt giải giao lưu HSG cấp tỉnh: 7 HS trong đó:
Giải nhất: 0HS; Giải nhì :01 HS ; Giải Ba : 03 HS; giải KK: 03 HS
+ Số HS đạt giải giao lưu HSG cấp Huyện : 11 HS trong đó:
Giải Nhất :02 HS; Giải Nhì : 02 HS Giải ba: 03 HS; giải KK : 04 HS
+ Số HS lớp 3,4 đạt giải giao lưu HSG huyện 10 HS trong đó:
Giải nhất: 0 HS; Giải Nhì: 02 HS; giải Ba: 03 HS; giải KK: 05 HS.
* Chất lượng hoạt động khác:
- Công tác thư viện: Tốt
- Công tác TBGD đạt : Khá
- Xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp : Tốt
- Xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ :
* Đăng ký thi đua năm học:
+ Tập thể:

- Chi bộ nhà trường: TSVM
- Nhà trường: Tiên tiến
- Công đoàn trường : 3 giỏi
- Tổ Chuyên môn: TTXS tổ 4 – 5
- Công tác Đoàn, Đội : 4 tốt – Liên đội mạnh
- Chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng toàn diện của từng khối lớp:
* Chỉ tiêu các hoạt động khác:
a, Về lao động, tiết kiệm; Hoạt động nhân đạo; Thu nhặt phế liệu
trong gia đình, tính thành tiền là 10.000 đồng 1 HS/1năm .
13


b,Thể dục thể thao: Thường xuyên tập thể dục buổi sáng khi ngủ dậy.
Tập luyện thể dục giữa giờ đạt hiệu quả cao.
c,Văn nghệ: Hát các bài hát quy định. Ra báo tường, lập tủ sách đọc
chung đạt loại tốt.
d, VSCĐ đạt loại A vào cuối tháng.
e. Hoạt động tham gia ngoại khoá một tiết/ tuần
* Căn cứ vào chỉ tiêu của nhà trường tôi đã xây dựng các chỉ tiêu
cho lớp mình cụ thể như sau:
*Hạnh kiểm:
THĐĐ: 35 đạt : 100%; THCĐĐ: 0 đạt tỷ lệ 0%
* Học lực:
+ Môn Tiếng Việt: Giỏi: 14/35 = 40%; Khá: 18/35 = 51,4 %; TB:
335= 8,6 %; Yếu: 0%
+ Môn Toán: Giỏi: 16/35= 45,7 %; Khá: 19/35=54,3%; TB: 0 %;
Yếu: 0%
* Chất lượng giáo dục:
+ HSG 14/35= : 40 % ; HS tiên tiến : 16/35= 51,4%
+ HS lên lớp thẳng : 100%

+ HS phải thi lại : 0 %; HS lưu ban: 0 %
+ HS lớp đạt giải giao lưu HSG huyện 5 HS trong đó:
Giải nhất: 0 HS; Giải Nhì: 01 HS; giải Ba: 02 HS; giải KK: 02HS.
+ Có 01 học sinh đạt giải Ba Kỳ thi viết chữ đẹp cấp Tỉnh . 01 học
sinh đạt Nhất kì thi viết chữ đẹp cấp huyện.
VSCĐ đạt :100% loại A .
+ Là lớp dẫn đầu các phong trào thi đua của Nhà trường và của Đội đề
ra.
4. Một số biện pháp chính.
a. Giáo dục đạo đức
- Học tập nhiệm vụ HS và viết đăng ký vào sổ liên lạc
- Phát huy năng lực cán bộ lớp, xây dựng lớp tự quản
- Gặp cán bộ Đoàn- Đội trao đổi 1 lần/ tháng
- Kết hợp với các GVCN trong khối
- Gặp cán bộ địa phương
- Nắm thông tin qua các loại sổ sách
Một số biện pháp khác: Thường xuyên theo sát lớp, đưa các em vào
nền nếp. Xây dựng ý thức tự quản cho đội ngũ cán bộ lớp. Động viên,
14


khuyến khích kịp thời, tổ chức thi đua giữa các tổ, giữa các cá nhân, kết hợp
chặt chẽ với phụ huynh học sinh.
b. Học tập
- Kiểm tra chất lượng văn hoá HS vào đầu năm, giữa kỳ, cuối kỳ.
- Phân loại trình độ học lực của cả lớp vào tháng 9.
- Thẩm định chất lượng học sinh theo từng tháng.
- Kiểm tra dụng cụ học tập, SGK vào tháng 9, và các giờ học.
- Hướng dẫn cha mẹ HS quản lý HS học tập ở nhà
- Xây dựng phong trào đôi bạn giúp nhau cùng tiến

- Tổ chức bồi dưỡng HS giỏi
- Sử dụng hình thức động viên, khen, cho điểm thi đua
Một số biện pháp khác: Tổ chức hoạt động nhóm ở các nội dung phù
hợp, HS tự đánh giá kết quả của mình và của bạn
c. Giáo dục lao động
- Lao động vệ sinh chuyên theo lịch phân công
- Lao động xây dựng trường lớp
Một số biện pháp khác: Giáo dục HS có ý thức lao động phục vụ bản
thân, phục vụ gia đình với những việc phù hợp như: Quét nhà, rửa ấm chén,
gấp quần áo, …
d. Giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ
- Tham gia hoạt động ytế học đường, xây dựng môi trường" xanhsạch- đẹp"
- Xây dựng nhóm ngoại khoá về văn nghệ, TDTT
- Hát các bài hát theo quy định
Một số biện pháp khác: Giáo dục HS có ý thức tham gia các hoạt động
do Đoàn- Đội và nhà trường tổ chức và các ngày lễ lớn trong năm học và đạt
kết quả cao
e. Công tác kết hợp với các lực lượng giáo dục khác:
Họp cha mẹ HS một năm 3 lần, họp ban thường trực hội cha mẹ HS
của lớp, một năm 4 lần, bàn với Đội 5 lần trên học kì.
-Ngoài ra GVCN còn lập kế hoạch cụ thể cho từng tháng ứng với các
ngày lễ lớn trong năm. Cuối mỗi tháng đều có nhận xét, tổng kết mặt đạt
được và chưa đạt được, điều này được cụ thể hoá ở từng tuần học.
Tóm lại: Trẻ đến trường là bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống và
trong sự phát triển tâm lí của các em. Tương lai của dân tộc phụ thuộc vào
các em, đó là niềm hi vọng của chúng ta. Vấn đề còn lại là ở chỗ xã hội,
người lớn nuôi dạy trẻ như thế nào, tổ chức cho trẻ học như thế nào? Muốn
thực hiện được công việc đầy ý nghĩa này, cần phải giao cho người có trách
15



nhiệm, tay nghề cao, đó là thầy giáo- người giữ vai trò chủ đạo trong mọi
hoạt động ở nhà trường là người tổ chức và điều khiển quá trình hình thành
nhân cách trẻ em, là nhân vật trung tâm của quá trình giảng dạy - giáo dục ,
là người chịu trách nhiệm về công tác giáo dục trẻ em trước nhà trường,
trước Nhà nước và nhân dân. Bởi vậy công tác của người GVCN lớp ở bậc
Tiểu học nói chung, người giáo viên chủ nhiệm ở trường Tiểu học Yên Bình
nói riêng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình giáo dục HS.

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua thời gian 1 năm tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn
những nội dung và phương pháp của người GVCN đã đạt được kết quả như
sau:
1. Về bản thân:
- Hiểu về vai trò , vị trí và nhiệm vụ của người GVCN ở bậc Tiểu học
- Hiểu nội dung và phương pháp công tác của người giáo viên chủ
nhiệm
Đây là cơ sở rất quan trọng là tiền đề vững chắc cho việc vận dụng chỉ
đạo công tác chủ nhiệm của các lớp vào những năm học sau và vào thực tế
của nhà trường. Giúp giáo viên làm công tác chủ nhiệm luôn xứng đáng là
16


"ông thầy tổng thể" và tất cả đều" vì học sinh thân yêu ". Giúp nhà
trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Năm học 2011-2012:
+ Duy trì sĩ số 34/34 đạt 100/%.
+ Học sinh lên lớp thẳng đạt 100/%.
* Năm học 2012-2013:
+ Duy trì sĩ số 33/33 đạt 100/%.

+ Học sinh lên lớp thẳng đạt 100/%.
* Năm học 2013-2014:
+ Đạt 1 học sinh đạt giải Ba Kỳ thi viết chữ đẹp cấp Tỉnh năm học
2013 – 20014. 01 học sinh đạt Nhất kì thi viết chữ đẹp cấp huyện, 1 học sinh
đạt giải Ba kì thi viết chữ đẹp cấp huyện.
- Không có học sinh bị trách phạt trước toàn trường; học sinh đến trường
luôn đảm bảo an toàn cả trong giờ học lẫn giờ chơi; không có học sinh gây
gổ đánh nhau trong và ngoài nhà trường, không có học sinh bị tai nạn giao
thông.
+ Duy trì sĩ số đến hết HKI: 35/35 đạt 100/%.
+ Phấn đấu đến cuối năm học sĩ số: Đạt 100%
+ Học sinh lên lớp thẳng: Đạt 100%
+ Đồ dùng dạy học và bàn ghế của lớp suốt 3 năm qua luôn được bảo
quản tốt, không có tình trạng hư hao, mất mát như những lớp khác.
+ 100% học sinh lớp đều tích cực tham gia các buổi sinh hoạt tập thể, các
buổi học phụ đạo trái buổi.
2.Về chỉ đạo các lớp chủ nhiệm của BGH.
Thống nhất trong Ban Giám hiệu Khi phân công GVCN lớp, lãnh đạo
nhà trường lựa chọn những người có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh
thần trách nhiệm, nhiệt tình cao, có kinh nghiệm sống. Bên cạnh đó, hàng
tháng hầu hết nhà trường bố trí họp bàn và trao đổi kinh nghiệm với các
GVCN để nắm tình hình, đề ra phương pháp thiết thực để giải quyết vướng
mắc, từ đó có nhiều biện pháp hay, hiệu quả, kịp thời khắc phục yếu kém,
nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt, công tác GVCN được đưa vào tiêu
chí thi đua của nhà trường.
- Giúp Giáo viên chủ nhiệm luôn nhận thức được vai trò, vị trí và
nhiệm vụ của mình; có nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm khoa
học hiệu quả.
- Giúp lớp chủ nhiệm luôn vững mạnh về mọi mặt đạt chỉ tiêu.
Bên cạnh mặt đạt được, công tác GVCN vẫn còn nhiều hạn chế như: một

bộ phận HS ý thức học tập chưa cao; thiếu sự quan tâm của gia đình; mối quan
hệ giữa GVCN và gia đình chưa chặt chẽ ...Đó là khó khăn và thử thách rất lớn
mà các thầy, cô giáo, đặc biệt là GVCN trẻ, chưa có kinh nghiệm cần kiên trì,

17


nắm bắt tâm tư tình cảm của HS, tìm những biện pháp hữu hiệu... để giáo dục,
thuyết phục các em trở thành con ngoan, trò giỏi.

PHẦN III.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Từ thực tiễn của đất nước và nhìn ra thế giới , chúng ta đã ý thức được
tầm quan trọng của việc giáo dục thế hệ trẻ , những chủ nhân tương lai của
đất nước chúng ta phải hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của sự nghiệp GD
thế hệ trẻ. Đặc biệt là đối với HS ở bậc Tiểu học thì vai trò và trách nhiệm
của người GVCN càng lớn. HS ở bậc Tiểu học còn nhỏ , hồn nhiên dễ khóc,
dễ cười và hiếu động người GVCN ở bậc Tiểu học nói chung và người
GVCN trường Tiểu học Yên Bình nói riêng có một vị trí và vai trò đặc biệt
18


quan trọng, là nhân vật trung tâm lãnh đạo quá trình sư phạm, có chức năng
và nhiệm vụ nặng nề ; đó là hình thành cho HS những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ
bản để học trung học hoặc đi vào cuộc sống lao động. Đây chính là cuộc
sống lao động , mục tiêu GD Tiểu học mà GVCN phải giúp HS hướng tới .
Qua thời gian nghiên cứu lý luận, thực tiễn và tìm hiểu ở trên, từ
những thuận lợi và khó khăn ở trường Tiểu học Yên Bình - Vĩnh Tường Vĩnh Phúc, để chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác của người quản lý GVCN

lớp , tôi đã mạnh dạn đề xuất 4 biện pháp mà theo tôi có tính thực tiễn là:
Biện pháp: giáo dục đạo đức
Biện pháp: giáo dục học tập
Biện pháp: giáo dụclao động
Biện pháp: giáo dục thể chất và thẩm mỹ

II. KIẾN NGHỊ
1/ Đối với gia đình:
- Cần quan tâm nhiều đến con em, thường xuyên nhắc nhỡ việc học
hành ở nhà cũng như ở lớp.
- Cần tạo điều kiện và thời gian nhiều cho con em, phải có góc học tập
riêng cho chúng.
- Cần tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh HS để kịp thời giáo dục,
uốn nắn các em. “Nhỏ không ươm, lớn gãy cành”
2/ Đối với nhà trường:
19


- Cần tăng cường theo dõi, tổ chức đội cờ đỏ, đội xung kích để bám sát
các em, có kỷ luật nghiêm khắc đối với các em vi phạm.
- Cần có thư viện, phòng đọc sách để Hs đọc sách trong các giờ ra chơi
hoặc vào những giờ trống tiết.
3/ Đối với GVCN:
- Kết hợp với các GVBM theo dõi chặc chẽ các em hơn.
- Thường xuyên gần gũi với các em, nắm rõ tình hình, hoàn cảnh, thái độ
học tập của các em.
4/ Đối với HS:
- Phải biết vâng lời cha mẹ, thầy cô, người lớn tuổi.
- Phải có tính trung thực, lòng hiếu thảo và không ngừng học hỏi những
điều hay lẽ phải ở bạn bè và những người chung quanh, tránh xa những điều

xấu.
- Cần phải phấn đấu nhiều để trở thành một người con ngoan, trò giỏi có
ích cho xã hội.
Do điều kiện thời gian và khả năng của bản thân nên quá trình nghiên
cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc, để đề tài của tôi thêm đầy đủ
và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Bình, tháng 3 năm 2014
Người thực hiện

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Yên Bình, ngày tháng năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đào Thị Mai Hương
20


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

21


……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

22


……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

PHÒNG GD – ĐT VĨNH TƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN BÌNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐĂNG KÝ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: NGÀNH: ; TỈNH: .

I. Thông tin về tác giả đăng ký SKKN
1. Họ và tên: Đào Thị Mai Hương
2. Ngày sinh:10 /4 /1976
3. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Yên Bình
23


4. Chuyên môn: ĐHSP- TH
5. Nhiệm vụ được phân công trong năm học:Giảng dạy và chủ
nhiệm lớp 3A.
II. Thông tin về sáng kiến kinh nghiệm
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Tìm hiểu công tác giáo viên chủ
nhiệm ở trường Tiểu học Yên Bình - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
2. Cấp học (Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, GDTX): Tiểu học
3. Mã lĩnh vực theo cấp học (Theo danh mục tại phụ lục 10): 20
4. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2013 đến tháng 3/2014
5. Địa điểm nghiên cứu:Trường Tiểu học Yên Bình
6. Đối tượng nghiên cứu: Công tác của người giáo viên chủ nhiệm
trong trường Tiểu học ở trường Tiểu học Yên Bình
Ngày

tháng

năm 20.....

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ngày


tháng

năm 20.....

Ngày

tháng

năm 20.....

TỔ
TRƯỞNG/NHÓM NGƯỜI ĐĂNG KÝ
TRƯỞNG CHUYÊN MÔN (Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Đào Thị Mai Hương

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Giáo dục học đại cương, xuất bản 1996
- Nguyễn Sinh Huy
- Nguyễn Văn Lê
24


*Giáo dục học - xuất bản 1996
- Nguyễn Sinh Huy
- Nguyễn Hữu Dũng
* Đạo đức học - Nhà xuất bản ĐH và GD chuyên nghiệp Hà Nội 1991
Trần Hậu Kiên - Bùi Công Trang

* Tâm lý học đại cương - xuất bản 1996
Nguyễn Quang Uẩn - Trần Hữu Luyến - Trần Quốc Thành.
* Tâm lý học - Nhà xuất bản giáo dục - xuất bản 1996
Nguyễn Minh Hạc - Nguyễn Kế Hào - Nguyễn Quang Uẩn
* Tâm Lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm xuất bản năm 1996
Lê Văn Hồng - Lê Ngọc Lan - Nguyễn Văn Thăng.
* Cơ sở tâm lý học của đức dục
Quang Hà - Diệu Vân - Hữu Tâm dịch
Sách giáo khoa đạo đức lớp 4
*Sổ chủ nhiệm của giáo viên Tiểu học
*Sổ liên lạc của HS Tiểu học

25


×