Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập chuyên ngành điện: TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 39 trang )

Lời mở đầu
Trong cuộc sống, điện có vai trị rất quan trọng. Việc đào tạo ra các
kỹ sư nghành điện có vai trị khơng kém. Ngày nay theo đà phát triển
của xã hội mà điều kiện của sinh viên các nghành nói chung và sinh
viên nghành điện nói riêng đã có nhiều cải thiện rất thuận lợi.
Nghành điện cơng nghiệp là một ngành có rất nhiều triển vọng
trong xã hội hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy em cùng
rất nhiều bạn sinh viên đã lựa chọn nghành điện làm nghề nghiệp của
mình sau này.
Sinh viên trường Đại Học Công Nghiệp là sinh viên của một
trường kỹ thuật. Do vậy, điều kiện thực tập là rất quan trọng và cần
thiết hơn cả, chính vì vậy trước khi tốt nghiệp sinh viên chúng em được
nhà trường tạo điều kiện cho đi thực tập để tích lũy thêm vốn làm việc
thực tế cũng như được áp dụng những kiến thức mình học ở nhà trường
vào thực tế cơng việc.
May mắn hơn là em đã được nhà trường cho thực tập tại chính
ngơi trường mà em đang học tập. Với điều kiện về cơ sở vật chất của
trường cũng như sự hướng dẫn tận tình của các anh trị trong phịng
quản trị của trường đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo MAI THẾ THẮNG giáo
viên hướng dẫn thực tâp cùng các anh chị trong Công ty Acquy Pin Vĩnh
Phú

Sinh viên thực hiện
Trịnh Trọng Vinh

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

1

Lớp Điện 2K57




NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

Hà Nội, Ngày…..Tháng…..Năm 2012
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh


2

Lớp Điện 2K57


MỤC LỤC
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG
NGHIỆP HÀ NỘI
1.Q trình hình thành và phát triển.
2.Các mốc lịch sử.
3.Đội ngũ cán bộ giáo viên,viên chức.
4.Cơ sở vật chất.
5.Những phần thưởng cao quý của trường.
PHẦN II: TÌM HIỂU VỀ CƠNG TY
1.Q trình hình thành và phát triển của công ty
2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
3.Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty
4.Nguồn nhân lực chính sách và mục tiêu của doanh nghiệp.
PHẦN III: NỘI DUNG THỰC TẬP
1. Học an toàn lao động
1.1. Các khái niệm cơ bản về khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động
1.2. Luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động
1.3. Kỹ thuật vệ sinh lao động (VSLĐ).
1.4. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương và biện pháp phòng
ngừa.
2. Khu phòng máy kỹ thuật.
2.1. Dây dẫn và cáp điện.
2.2. Chiếu sáng.
KẾT LUẬN


Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

3

Lớp Điện 2K57


PHẦN I

Khái quát chung về trường đại học
công nghiệp hà nội
1.Q trình hình thành và phát triển
Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội là trường đại học trực
thuộc bộ công thương được thành lập ngày 2 tháng 2 năm 2005 trên cơ
sở nâng cấp trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội. Trường Cao đẳng
Công nghiệp Hà Nội được thành lập năm 1999 trên cơ sở nâng cấp
Trường Trung học Công nghiệp I. Năm 1997, sáp nhập 2 trường: Công
nhân Kỹ thuật I và Kỹ nghệ Thực hành Hà nội lấy tên là Trường Trung
học Công nghiệp.
2.Các mốc lịch sử
- Ngày 10/8/1898 Trường Chuyên nghiệp Hà Nội được thành lập
chiểu theo Quyết định của phòng Thương mại Hà Nội. Năm 1931 đổi
tên thành Trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội.
- Ngày 29/8/1913 Trường Chuyên nghiệp Hải phòng được thành lập
theo Nghị định của Tồn quyền Đơng Dương. Năm 1921 đổi tên thành
Trường Kỹ nghệ Thực hành Hải Phòng.
- Ngày 15/02/1955 khai giảng khoá I Trường Kỹ thuật Trung cấp
I tại địa điểm Trường Kỹ nghệ Thực Hành Hà Nội cũ (2F Quang
Trung).
- Năm 1956 khai giảng khố I Trường Cơng Nhân Kỹ thuật I tại

địa điểm trường Kỹ Nghệ thực Hành Hải Phòng cũ (Phố Máy Tơ Hải
phòng). Trong thời gian chiến tranh trường chuyển lên Bắc Giang.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

4

Lớp Điện 2K57


- Năm 1962 Trường Kỹ thuật Trung cấp I đổi tên thành Trường
Trung cao Cơ điện. Năm 1966 đổi tên thành Trường Trung học Cơ khí
I, năm 1993 lấy lại tên cũ là Trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội. Trong
thời gian chiến tranh trường chuyển lên Vĩnh Phúc.
- Năm 1986 Trường Công nhân Kỹ thuật I chuyển về xã Minh khai,
huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Năm 1991 Trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội chuyển về xã Tây
Tựu, huyện Từ Liêm, Hà nội
- Ngày 22/4/1997 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 580/QĐ-TCCB
sáp nhập 2 trường: Công nhân Kỹ thuật I và Kỹ nghệ Thực hành Hà nội
lấy tên là Trường Trung học Công nghiệp I.
- Ngày 28/5/1999 Quyết định số 126/ QĐ- TTG của Thủ tướng Chính
phủ thành lập Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở trường
Trung học Công nghiệp I.
- Ngày 2/12/2005 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 315/2005
QĐ/TTG thành lập Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội.
3. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIÁO VIÊN, VIÊN CHỨC
-Trường hiện có hơn 1500 cán bộ, viên chức trong đó có gần 1300 là
giáo viên, giảng viên, có 72% trình độ trên đại học (Thạc sỹ, Tiến sỹ).

-20 giáo viên dạy giỏi cấp toàn quốc; nhiều Giáo sư, Phó giáo sư,
Tiến sỹ của các trường đại học, viện nghiên cứu đang tham gia giảng
dạy tại Trường.
4. CƠ SỞ VẬT CHẤT
Trường có 03 cơ sở đào tạo với tổng diện tích trên 50 ha. Tại cơ sở
1 và 2, nhà trường đã xây dựng kiên cố hơn 300 phòng học lý thuyết;
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

5

Lớp Điện 2K57


200 phịng thực hành, thí nghiệm với đầy đủ máy móc, thiết bị phục vụ
cho đào tạo hơn 30.000 HS-SV. Trường đang tiếp tục xây dựng cơ sở
thứ 3 tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam với tổng diện tích gần 40 ha.
Trường đã xây dựng mạng lưới liên kết đào tạo với hơn 20 cơ sở
đào tạo trên cả nước để đào tạo nhiều cấp trình độ đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động.
Trung tâm thư viện điện tử có trên 380.000 đầu sách và nhiều loại
phịng đọc khác nhau. Gần 2.500 máy vi tính, hệ thống mạng nội bộ
tồn trường kết nối Internet phục vụ cơng tác quản lý điều hành, giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Kí túc xá hiện đại với hơn 550 phịng ở cho học sinh, sinh viên nội
trú được trang bị đầy đủ phương tiện sinh hoạt có thể phục vụ cho gần
6000 học sinh, sinh viên. Các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của HS-SV như:
sân chơi thể thao, dịch vụ thẻ ATM, siêu thị, nhà ăn…
5. NHỮNG PHẦN THƯỞNG CAO Q
Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội có lịch sự phát triển trên 110
năm (1898), tiền thân từ 2 trường: Trường chuyên nghiệp Hà Nội &

Trường chuyên nghiệp Hải Phịng. Trong q trình xây dựng và phát
triển, nhà trường đã được Đảng và Nhà nước, các Bộ, Ngành của Việt
Nam tặng nhiều phần thưởng cao quý.
-Đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới;
-02 Huân chương độc lập hạng Nhất;
- 01 Huân chương chiến công hạng Nhất;
- 01 Huân chương độc lập hạng Ba;
- 01 Huân chương chiến công hạng Ba;

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

6

Lớp Điện 2K57


- 12 Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba; nhiều cờ thưởng và
bằng khen của Chính Phủ, các Bộ, Ngành;
- Đảng bộ Nhà trường liên tục đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch,
vững mạnh tiêu biểu. Các tổ chức Đồn Thanh niên và Cơng đồn ln
đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

7

Lớp Điện 2K57


PHẦN II: TÌM HIỂU VỀ CƠNG TY

1.Q trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty Acquy Pin Vĩnh Phú
Ngành nghề chính của cơng ty là: sản xuất và kinh doanh áo mưa
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty Acquy Pin Vĩnh Phú đã từng bước
khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu, đồng thời khơng ngừng
vươn lên và tự hồn thiện bằng mọi mặt. Công ty luôn đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả thời gian hợp lý.
Từ khi thành lập với số vốn điều lệ 2,6 tỷ đồng và 68 cán bộ công
nhân viên doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh với hoạt động chính là sản xuất và kinh doanh áo mưa và tạo
lập được nhiều quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường trong và ngồi
nước.
Bên cạnh đó nhân sự của cơng ty chưa được hồn chỉnh, trình độ am
hiểu kinh doanh con ít nên khó khăn trong việc tiếp cận với các chiến
lược kinh doanh và thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cung là khó
khăn chung của cả doanh nhân trong nước, nhưng với sự nỗ lực vươn lên
của mình cơng ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu. Cơng ty vừa
thực hiện công tác huấn luyện, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

8

Lớp Điện 2K57


2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
- Doanh nghiệp hiện có trên 100 cơng nhân được chia thành nhiều đội
thi công. Trên nhiều lĩnh vực thi công, thương mại và nhân viên văn
phòng được chia thành các phòng ban như sau:

+ Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm trước mọi hoạt đọng kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngồi ủy
quyền cho phó giám đốc cịn trực tiếp chỉ huy bộ máy của cơng ty thơng
qua các trưởng phịng ban.
+ Phó giám đốc: gồm 2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, phụ
trách phịng kinh doanh và có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý nguồn
hàng vào và ra của cơng ty.
+ Phịng hành chính: tiếp nhận hồ sơ tuyển nhân viên, lên kế hoạch
công việc cho từng tháng, quý, năm trình giám đốc duyệt. lập kế hoạch
khen thưởng và kỉ luật cho nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Phịng kế tốn: có trách nhiệm làm sổ sách, tiền lương, báo cáo thuế
hàng tháng, quý, năm, phản ánh kịp thời các số liệu để trình giám đốc kí.
Theo dõi tiến độ từng cơng trình để phân bố chi phí hợp lý.
+ Phịng kĩ thuật và KSC : có trách nhiệm trước ban giám đốc về công
việc được phân công, quản lý công nhân của từng đội, báo cáo tiến độ
cơng trình về cho phịng kế tốn theo dõi. Có trách nhiệm cấp hóa đơn
đầy đủ khi mua vật liệu của các cửa hàng mang về phịng kế tốn. Và
kiểm tra sản phẩm đã hồn thành
+ Phịng kế hoạch : có chức năng tham mưa giúp giám đốc trong việc
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

9

Lớp Điện 2K57


SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY


Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Phịng
hành
chính

Phó giám đốc
sản xuất

Phịng
kĩ thuật
và KSC

Phịng kế
tốn

Phịng
kế
hoạch

3. Đặc điểm tồ chức sản xuất ở công ty
Sản xuất ở Công ty Acquy Pin Vĩnh Phú là sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các
mặt hàng của công ty đa dạng về mẫu mã, chủng loại song thường trải
qua nhiều cơng đoạn : cắt, may , đóng gói …

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh


10

Lớp Điện 2K57


SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Ngun vật
liệu

Cắt

May

KCS

Đóng thùng

Nhập kho

4. Nguồn nhân lực chính sách và mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Nguồn nhân lực: doanh nghiệp có đội ngũ lãnh đạo có trình độ cao,
đáp ứng mọi nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. đội ngũ công
nhân lành nghề từ trung cấp trở lên.
+ Về chính sách: doanh nghiệp thành lập cho đến nay đã đáp ứng
đầy đủ chính sách cho cán bộ cơng nhân viên, nhu cầu cuộc sống của
nhân viên trong doanh nghiệp. Các ngày lễ đều có chính sách khen
thưởng cho nhân viên. Mua bảo hiểm cho tồn bộ cơng nhân viên đang
làm việc tại các công trường.
+ Mục tiêu: doanh nghiệp luôn luôn hướng tới mục tiêu đào tạo đội

ngũ cán bộ công nhân viên, sinh viên ở các trường có q trình thực tập,
thực tiễn tiếp cận tại các cơng trình để có trình độ tay nghề cao. Có chính
sách khen thưởng đối với cơng nhân viên, sinh viên đạt thành tích trong
cơng việc.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

11

Lớp Điện 2K57


Phần III: NỘI DUNG THỰC TẬP
1. Học an toàn lao động
1.1. Các khái niệm cơ bản về khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động
1.1.1. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
(BHLĐ)
a. Mục đích, ý nghĩa của cơng tác BHLĐ
Mục đích của BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ
thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại
phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận
lợi và ngày càng được cải thiện để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt
hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ
và tính mạng người lao động trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực
lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
Bảo hộ lao động trước hết là phạm trù sản xuất, do yêu cầu của sản
xuất và gắn liền với quá trình sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động,
quan trọng nhất của lực lượng sản xuất là người lao động.
b. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động

BHLĐ Có 3 tính chất chủ yếu là: Pháp lý, Khoa học kỹ thuật và tính
quần chúng.
- BHLĐ mang tính chất pháp lý
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành
những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi
cấp mọi ngành mọi tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những
chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác
bảo hộ lao động là luật pháp của nhà nước.
- BHLĐ mang tính KHKT

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

12

Lớp Điện 2K57


- Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có
hại, phịng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ
những cơ sở của KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều
kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến con người
để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an tồn đều dựa
trên các cơ sở khoa học kỹ thuật.
Tóm lại: Ba tính chất trên đây của cơng tác bảo hộ lao động: tính
pháp lý, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng có liên quan mật thiết
với nhau và hỗ trợ lẫn nhau.
1.1.2. Điều kiện lao động và các yếu tố liên quan
a. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật,
kinh tế xã hội được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao

động, đối tượng lao động, trình cơng nghệ, mơi trường lao động, và sự
sắp xếp bố trí cũng như các tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ
với con người tạo nên những điều kiện nhất định cho con người trong q
trình lao động. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính
mạng con người.
b. Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu
tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc
bệnh nghề nghiệp cho người lao động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm
và có hại. Cụ thể là: 
Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ
có hại, bụi.
Các yếu tố hố học như hố chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các
chất phóng xạ.
Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian
chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh.
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

13

Lớp Điện 2K57


Các yếu tố tâm lý không thuật lợi... đều là những yếu tố nguy hiểm và
có hại.
c. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn không may xảy ra trong quá trình lao động,
gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tổn
thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của người lao động, hoặc gây
tử vong. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động.

Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là:
Sự cố gây tổn thương và tác động từ bên ngoài.
 + Sự cố đột ngột.
 + Sự cố khơng bình thường.
d. Bệnh nghề nghiệp:
Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với người
lao động được gọi là bệnh nghề nghiệp. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu
sức khoẻ một cách dần dần và lâu dài.
1.1.3. Những nội dung chủ yếu của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao
động
a) . Nội dung khoa học kỹ thuật.
Nội dung khoa học kỹ thuật chiếm một vị trí rất quan trọng, là phần
cốt lõi để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, cải thiện điều kiện lao
động.
Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp
và liên ngành, được hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử
dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau, từ khoa học tự
nhiên (như toán, vật lý, hoá học, sinh học ...) đến khoa học kỹ thuật
chuyên ngành và còn liên quan đến các ngành kinh tế, xã hội, tâm lý
học ...Những nội dung nghiên cứu chính của Khoa học bảo hộ lao động
bao gồm những vấn đề:
- Khoa học vệ sinh lao động (VSLĐ).
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

14

Lớp Điện 2K57


VSLĐ là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có

hại trong sản xuất đối với sức khoẻ người lao động, tìm các biện pháp cải
thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và nâng cao
khả năng lao động cho người lao động.
Nội dung của khoa học VSLĐ chủ yếu bao gồm :
- Phát hiện, đo, đánh giá các điều kiện lao động xung quanh.
- Nghiên cứu, đánh giá các tác động chủ yếu của các yếu tố môi
trường lao động đến con người.
- Đề xuất các biện pháp bảo vệ cho người lao động.
Để phòng bệnh nghề nghiệp cũng như tạo ra điều kiện tối ưu cho sức
khoẻ và tình trạng lành mạnh cho người lao động chính là mục đích của
vệ sinh lao động.
- Cơ sở kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp, phương tiện, tổ chức và
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây
chấn thương sản xuất đối với người lao động.
- Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động
Ngành khoa học này có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những
phương tiện bảo vệ tập thể hay cá nhân người lao động để sử dụng trong
sản xuất nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và
có hại, khi các biện pháp về mặt kỹ thuật an tồn khơng thể loại trừ được
chúng. Ngày nay các phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt nạ phịng độc,
kính màu chống bức xạ, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các loại
bao tay, giày, ủng cách điện... là những phương tiện thiết yếu trong lao
động.
b) Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

15


Lớp Điện 2K57


1.1.4. Sự phát triển bền vững
Phát triển bền vững là cách phát triển “thoả mãn nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ
mai sau”
Phát triển bền vững có thể được xem là một tiến trình địi hỏi sự tiến
triển đồng thời 4 lĩnh vực: kinh tế, nhân văn, mơi trường và kỹ thuật.
1.2. Luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động
1.2.1. Hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam
Đảng và nhà nước Việt Nam ta nhất là trong công cuộc đổi mới ln
ln quan tâm đến người lao động nói chung và cơng tác BHLĐ nói
riêng. Đến nay chúng ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật chế độ
chính sách BHLĐ tương đối đầy đủ.
Hệ thống pháp luật BHLĐ gồm 3 phần:
Phần I: Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan đến
ATVSLĐ.
Phần II: Nghị định 06/CP và các nghị định khác liên quan đến
ATVSLĐ.
Phần III: Các thông tư, Chỉ thị, Tiêu chuẩn qui phạm ATVSLĐ.
a. Bộ luật lao động và các luật pháp có liên quan đến ATVSLĐ
- Một số điều của Bộ luật lao động có liên quan đến ATVSLĐ
Ngoài chương IX về “an toàn lao động, vệ sinh lao động” còn một
số điều liên quan đến ATVSLĐ với nội dung cơ bản sau:
Điều 29. Chương IV quy định hợp đồng lao động ngoài nội dung
khác phải có nội dung điều kiện về an tồn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 23. Chương IV quy định một trong nhiều trường hợp về chấp
dứt hợp đồng là: người sử dụng lao động không được đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị ốm đau hay bị tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của
thầy thuốc.
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

16

Lớp Điện 2K57


Điều 46. Chương V quy định một trong những nội dung chủ yếu
của thoả ước tập thể là ATLĐ, vệ sinh lao động.
b. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Nội dung này được quy định trong bộ luật lao động và được cụ thể
hoá trong các điều 9, 10, 11, 12 chương III Nghị định 06/CP như sau:
Trách nhiệm người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao
động: Sơ cứu cấp cứu kịp thời; tai nạn lao động nặng, chết người phải giữ
nguyên hiện trường và báo ngay cho cơ quan Lao động, Y tế, Cơng đồn
cấp tỉnh và công an gần nhất.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người mắc bệnh
nghề nghiệp là phải điều trị theo chuyên khoa, khám sức khoẻ định kỳ và
lập hồ sơ sức khoẻ riêng biệt.
Trách nhiệm người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Trách nhiệm người sử dụng lao động tổ chức điều tra các vụ tai
nạn lao động có sự tham gia của các đại diện BCH Cơng đồn, lập biên
bản theo đúng quy định.
1.3. Kỹ thuật vệ sinh lao động (VSLĐ).
1.3.1. Đối tượng và nhiệm vụ và nội dung của VSLĐ
Vệ sinh lao động là môn khoa học dự phòng, nghiên cứu điều kiện
thiên nhiên, điều kiện sản xuất, sức khoẻ con người, ngưỡng sinh lý cho

phép và những ảnh hưởng của điều kiện lao động, quá trình lao động, gây
nên tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Trong đó vệ sinh lao động
(VSLĐ) chủ yếu đi sâu nghiên cứu các tác hại nghề nghiệp, từ đó mà có
biện pháp phịng ngừa các tác nhân có hại một cách có hiệu quả.
Nội dung của VSLĐ bao gồm :
- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất.
- Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hoá của cơ thể người.
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

17

Lớp Điện 2K57


- Nghiên cứu các biện pháp đề phịng tình trạng mệt mỏi trong lao
động, hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản
xuất, đánh giá hiệu quả các biện pháp đó.
- Quy định các chế độ bảo hộ lao động, các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ
vệ sinh xí nghiệp và cá nhân.
- Tổ chức khám tuyển và sắp xếp hợp lý công nhân vào làm việc ở các
bộ phận sản xuất khác nhau trong xí nghiệp.
- Quản lý, theo dõi tình hình sức khoẻ công nhân, tổ chức khám sức
khoẻ định kỳ, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. Giám định khả năng lao
động cho công nhân bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp và các
bệnh mãn tính khác.
- Đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn lao
động trong sản xuất.
1.3.2. Các tác hại nghề nghiệp .
Các tác hại nghề nghiệp đối với người lao động có thể do các yếu tố vi

khí hậu; tiếng ồn và rung động; bụi; phóng xạ; điện từ trường; chiếu sáng
gây ra.
Các tác hại nghề nghiệp có thể phân ra các loại sau:
- Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất như các yếu tố vật lý, hoá
học, sinh vật xuất hiện trong quá trình sản xuất.
- Tác hại liên quan đến tổ chức lao động như chế độ làm việc, nghỉ ngơi
không hợp lý,cường độ làm việc quá cao, thời gian làm việc quá dài…
- Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn như thiếu các thiết bị
thơng gió, chống bụi, chống nóng, chống tiếng ồn, thiếu trang bị phịng
hộ lao động, khơng thực hiện đúng và triệt để các qui tắc vệ sinh và an
toàn lao động…
a. Vi khí hậu.
Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng khơng gian
thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ khơng khí, độ ẩm tương đối của không
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

18

Lớp Điện 2K57


khí, vận tốc chuyển động khơng khí và bức xạ nhiệt. Điều kiện vi khí hậu
trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của q trình cơng nghệ và khí hậu
địa phương.
Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật của
công nhân.
Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh
thấp khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng
thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng,
gây khơ niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay

hơi mồ hơi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt mọi xuất hiện
sớm, nó cịn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngoài
da.
b. Tiếng ồn và rung động.
Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu , quấy rối sự làm việc và
nghỉ ngơi của con người.
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng
tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê xích (dịch) trong khơng gian hoặc
do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
Tiếng ồn tác động trước hết đến hệ thần kinh trung ương, sau đó đến
hệ thống tim mạch và nhiều cơ quan khác. Tác hại của tiếng ồn chủ yếu
phụ thuộc vào mức ồn.
c. Bụi
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu
trong khơng khí dưới dạng bụi bay bay hay bụi lắng và các hệ khí dung
nhiều pha như hơi, khói, mù . Bụi phát sinh tự nhiên do gió bão, động đất,
núi lửa nhưng quan trọng hơn là trong sinh hoạt và sản xuất của con
người như từ các q trình gia cơng, chế biến, vận chuyển các nguyên vật
liệu rắn.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

19

Lớp Điện 2K57


d. Chiếu sáng.
Chiếu sáng hợp lý khơng những góp phần làm tăng năng suất lao động
mà còn hạn chế các tai nạn lao động, giảm các bệnh về mắt.

e. Phóng xạ.
Nguyên tố phóng xạ là những nguyên tố có hạt nhân nguyên tử phát ra
các tia có khả năng ion hố vật chất, các tia đó gọi là tia phóng xạ. Hiện
tại người ta đã biết được khoảng 50 nguyên tố phóng xạ và 1000 đồng vị
phóng xạ nhân tạo. Hạt nhân nguyên tử của các nguyên tố phóng xạ có
thể phát ra những tia phóng xạ như tia α,β,γ tia Rơnghen, tia
nơtơron…,những tia này mắt thường khơng nhìn thấy được, phát ra do sự
biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử .
- Da bị bỏng, tấy đỏ ở chổ tia phóng xạ chiếu vào.
- Chức năng thần kinh trung ương bị rối loạn.
- Gầy, sút cân, chết dần chết mịn trong tình trạng suy nhược…
Trường hợp nhiễm xạ cấp tính thường ít gặp trong sản xuất và nghiên
cứu mà chủ yếu xảy ra trong các vụ nổ vũ khí hạt nhân và tai nạn ở các lò
phản ứng nguyên tử.
Nhiễm xạ mãn tính xảy ra khi liều lượng ít hơn (nhỏ hơn 200 Rem)
nhưng trong một thời gian dài và thường có các triệu chứng sau :
- Thần kinh bị suy nhược.
- Rối loạn các chức năng tạo máu.
- Có hiện tượng đục nhân mắt, ung thư da, ung thư xương.
- Cần lưu ý là các cơ quan cảm giác của người không thể phát hiện
được các tác động của phóng xạ lên cơ thể, chỉ khi nào có hậu quả mới
biết được.
1.4 Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương và biện pháp phòng ngừa.
1.4.1 Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất.
Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất chủ yếu do cơ cấu, đặc
trưng q trình cơng nghệ của các dây chuyền sản xuất gây ra như :
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

20


Lớp Điện 2K57


+ Có các cơ cấu chuyển động, khớp nối truyền động.
+ Chi tiết, vật liệu gia công văng bắn ra (cắt, màiđập, nghiền…)…
+ Điện giật.
+Yếu tố về nhiệt : Kim loại nóng chảy,vật liệu nung nóng, nước nóng
( luyện kim,sản xuất vật liệu xây dựng…)….
+ Chất độc công nghiệp , các chất lỏng hoạt tính (a xít, kiềm..)
+ Bụi (sản xuất xi măng…)
+ Nguy hiểm về nổ, cháy, áp suất cao (sản xuất pháo hoa, vũ khí,lị hơi
…)
+ Làm việc trên cao, vật rơi từ trên cao xuống (xây dựng).
1.4.2 Nguyên nhân gây chấn thương .
a) Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật.
- Q trình cơng nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại: có các
bộ phận chuyển động,bụi, tiếng ồn…
- Thiết kế, kết cấu không đảm bảo, không thích hợp với đặc điểm sinh
lý của người sử dụng; độ bền kém; thiếu các tín hiệu, cơ cấu báo hiệu,
ngăn ngừa quá tải như van an toàn, phanh hãm, chiếu sáng khơng thích
hợp; ồn, rung vượt q mức cho phép , …
- Khơng thực cơ khí hố, tự động hố những khâu lao động nặng nhọc,
nguy hiểm.
- Khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng các qui tắc kỹ thuật an
tồn như các thiết bị áp lực khơng được kiểm nghiệm trước khi đưa vào
sử dụnh, thiếu hoặc sử dụng khơng đúng các phương tiện bảo vệ cá
nhân….
b) Nhóm các nguyên nhân về quản lý, tổ chức.
- Tổ chức, sắp xếp chỗ làm việc không hợp lý, tư thế thao tác khó khăn.
- Tổ chức tuyển dụng, phân cơng, huấn luyện, giáo dục không đúng,

không đạt yêu cầu.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

21

Lớp Điện 2K57


1.4.3 Các biện pháp và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản.
a) Biện pháp an toàn đối với bản thân người lao động.
- Thực hiện thao tác, tư thế lao động phù hợp, đúng nguyên tắc an toàn,
tránh các tư thế cúi gập người, các tư thế có thể gây chấn thương cột
sống, thoát vị đĩa đệm…
- Bảo đảm khơng gian vận động, thao tác tối ưu, sự thích nghi giữa
người và máy…
- Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác, thính giác, xúc giác….
- Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải, căng thẳng hay đơn điệu.
b) Thực hiện các biện pháp che chắn an toàn.
Mục đích của thiết bị che chắn an tồn là cách li các vùng nguy hiểm
đối với người lao động như các vùng có điện áp cao, có các chi tiết
chuyển động, những nơi người có thể rơi, ngã .
Yêu cầu đối với thiết bị che chắn là :
- Ngăn ngừa được các tác động xấu, nguy hiểm gây ra trong q trình
sản xuất.
- Khơng gây trở ngại, khó chịu cho người lao động.
- Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất thiết bị.
c) Sử dụng thiết bị và cơ cấu phịng ngừa.
Mục đích sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa là để ngăn chặn các tác
động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra, ngăn chặn, hạn chế sự cố

lan rộng. Sự cố gây ra có thể do sự quá tải (về áp suất, nhiệt độ, điện
áp…) hoặc do các hư hỏng ngẫu nhiên của các chi tiết, phần tử của thiết
bị.
Nhiệm vụ của thiết bị và cơ cấu phòng ngừa là phải tự động loại trừ
nguy cơ sự cố hoặc tai nạn khi đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn
quy định.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

22

Lớp Điện 2K57


Thiết bị phòng ngừa chỉ làm việc tốt khi đã tính tốn đúng ở khâu thiết
kế, chế tạo và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các qui định về kỹ thuật
an tồn.
d) Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an tồn.
Tín hiệu an tồn nhằm mục đích:
- Báo trước cho người lao động những nguy hiểm có thể xảy ra.
- Hướng dẫn các thao tác cần thiết .
- Nhận biết qui định về kỹ thuật và an toàn qua các dấu hiệu qui ước về
màu sắc, hình vẽ (biển báo chỉ đường…).
e) Đảm bảo khoảng cách và kích thước an tồn.
Khoảng cách an tồn là là khoảng khơng gian tối thiểu giữa người lao
động và các phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng
với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất như khoảng
cách giữa đường dây dẫn điện đến người, khoảng cách an tồn khi nổ
mìn, khoảng cách giữa các máy móc, khoảng cách trong chặt cây, kéo gỗ,
khoảng cách an tồn về phóng xạ…

f) Thực hiện cơ khí hố, tự động hố và điều khiển từ xa.
Đó là biện pháp nhằm giải phóng người lao động khỏi khu vực nguy
hiểm , độc hại. Các trang thiết bị cơ khí hố, tự động hố và điều khiển từ
xa thay thế con người thực hiện các thao tác từ xa, trong điều kiện khó
khăn, nguy hiểm , đồng thời nâng cao được năng suất lao động.
g) Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp bảo vệ bổ sung, hỗ
trợ nhưng có vai trị rất quan trọng khi các biện pháp bảo vệ khác vẫn
khơng đảm bảo an tồn cho người lao động, nhất là trong điều kiện thiết
bị, công nghệ lạc hậu.
Các trang bị , phương tiện bảo vệ cá nhân có thể bao gồm :
- Trang bị bảo vệ mắt :các loại kính bảo vệ khác nhau.
- Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp :mặt nạ, khẩu trang, bình thở…
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

23

Lớp Điện 2K57


- Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác nhằm ngăn ngừa tiếng ồn. như nút
bịt tai, bao úp tai..
- Trang bị bảo vệ đầu, chân tay : các loại mũ, giày, bao tay..
- Quần áo bảo hộ lao động : bảo vệ người lao động khỏi các tác động về
nhiệt, về hố chất, về phóng xạ, áp suất…
h) Thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị.
Kiểm nghiệm độ bền, độ tin cậy của máy móc, thiết bị, cơng trình, các
bộ phận của chúng là biện pháp an toàn nhất thiết trước khi đưa chúng
vào sử dụng. Mục đích của kiểm nghiệm dự phòng là đánh giá chất lượng
của thiết bị về các mặt tính năng , độ bền, độ tin cậy để quyết định có đưa

thiết bị vào sử dụng hay khơng. Kiểm nghiệm dự phịng được tiến hành
định kỳ, hoặc sau những kỳ sữa chữa, bão dưỡng.

2. Khu phòng máy kỹ thuật.
Khu phòng máy là một trong những trung tâm nhà máy kỹ thuật phân
phối và điều hành. Là nơi cung cấp điện cung cấp điện chiếu sáng cho
cơng ty.
Khu phịng máy: gồm hệ thống máy biến áp 22KV/6KV và
6KV/0,4KV, hệ thống điều khiển đóng cắt trung thế và hạ thế, hệ thống
tụ bù áp. Tất cả hệ thống được kết nối bằng PLC.

Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

24

Lớp Điện 2K57


2.1. Dây dẫn và cáp điện.
Mọi dây dẫn thông dụng đều được bọc lớp cách điện để bảo vệ nơi
dòng điện chạy qua. Trong việc truyền tải mạng điện trên khơng, ta dùng
dây dẫn trần khi đó khơng khí được coi là lớp cách điện giữa các dây dẫn.
- Chỉ những nơi cần sự cần sự cách điện tăng cường. VD như các cột
đỡ mà có mạng điện chạy qua thì dây dẫn cần cách điện tốt và treo cẩn
thận. Với cấp dẫn trong nhà, cáp đi trên máng, ngầm và dây dẫn điện dân
dụng thì nhất thiết phải có lớp cách điện tốt , bằng vật liệu cách điện như:
Sinh viên : Trịnh Trọng Vinh

25


Lớp Điện 2K57


×