Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hóa chất – vật liệu điện hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.04 KB, 106 trang )

Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn đề tài.
Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh, một doanh nghiệp
sản xuất cần phải có ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động – một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh, đã được thể hiện dưới dạng vật hóa.
Một sản phẩm để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường thì phải
vừa thỏa mãn được những yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng về chất
lượng, kiểu dáng và công dụng, vừa phải có giá thành phù hợp. Trong quá trình sản
xuất nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Hơn nữa chi phí về nguyên vật liệu thường
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm. Như vậy quản lý tốt
nguyên vật liệu là một trong những nhân tố để thành công và nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản trị. Các doạnh nghiệp sản xuất
đều tìm mọi biện pháp để tổ chức tốt công tác kế toán, trong đó có kế toán vật liệu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liêu, giảm chi phí, giá thành và tăng lợi
nhuận đồng thời thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của sản xuất và người tiêu dùng. Mặc dù
đã được đánh giá và quan tâm đúng mức song công tác quản lý và kế toán vật liệu
vẫn còn những tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của việc hoàn thiện công tác hạch toán vật
liệu, kết hợp với những kiến thức đã học và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú
trong phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty, đồng thời là sự hướng dẫn chu đáo
của cô giáo Trần Thị Thu Hà, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần hóa chất – vật liệu điện Hải Phòng ”.
Mục đích nghiên cứu.


Mục đích nghiên cứu nhằm tiếp cận thực tế công tác kế toán nói chung và
công tác hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty, từ đó giúp hiểu rõ hơn, trau dồi và bổ sung
thêm về những kiến thức đã được học tại nhà trường.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

1

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Toàn bộ hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán liên quan đến hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần hóa chất – vật liệu điện Hải Phòng trong tháng 10 năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài này sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập, nghiên cứu tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ …) tại phòng
kế toán của công ty.
+ Tìm hiểu tình hình thực tế quá trình sản xuất tại phân xưởng sản xuất.
+ Tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp đánh giá.
Kết cấu của đề tài.

Ngoài phần mở đần và kết luận, bài viết còn 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiểu
quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần hóa chất – vật liệu điện Hải
Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần hóa chất – vật
liệu điện Hải phòng
Do thời gian và điều kiện thực tế còn nhiều hạn chế, việc tiếp cận nghiên cứu
đề tài mới chỉ dừng ở mức độ kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và quan sát thực tiễn,
cho nên vấn đề chưa được giải quyết cụ thể. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý,
bổ sung của các thầy cô đặc biệt là cô giáo Trần Thị Thu Hà và cán bộ phòng kế
toán Công ty Cổ phần hóa chất – vật liệu điện Hải Phòng để chuyên đề của em thêm
phong phú về lý luận và thiết thực với thực tế.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

2

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG

CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Tổng quan về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm.
Nguyên vật liệu thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. NVL là đối tượng lao
động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa trong các doanh nghiệp như: vải trong
doanh nghiệp may mặc,…NVL hình thành từ các nguồn khác nhau như mua ngoài,
tự sản xuất,…được sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc
thực hiện lao vụ - dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm của NVL trong doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
+ Khi tham gia vào quá trình SXKD bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái
vật chất ban đầu để tạo thành hình thái vật chất của sản phẩm.
+ Thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và toàn bộ giá thành sản phẩm,
do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán NVL tốt sẽ đảm bảo hiệu quả sử
dụng tiết kiệm NVL nhằm giảm chi phí SXKD và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu.
NVL trong DN rất đa dạng và được phân loại theo nhiều căn cứ khác nhau.
+ Căn cứ vào vai trò và công dụng của NVL trong quá trình SXKD, nguyên vật
liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (NVLC): Là những nguyên liệu, vật liệu sau quá
trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm như:
-

sợi là nguyên vật liệu chính trong ngành công nghiệp dệt,…
Vật liệu phụ (VLP): Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp NVLC
để làm thay đổi mùi vị, hình dạng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng, hoặc giá


-

trị sử dụng của sản phẩm như: phẩm màu làm tăng vẻ đẹp cho vải,…
Nhiên liệu: Là một loại VLP có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình

-

sản xuất như: than đá, củi, xăng,…
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư được sử dụng cho hoạt động thay thế, sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

3

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng
-

Khóa luận tốt nghiệp

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt
động xây lắp, xây dựng cơ bản như: gạch, đá, sắt,…Bao gồm cả thiết bị cần lắp
và không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình

-


xây dựng cơ bản như: các loại thiết bị điện, thiết bị vệ sinh,…
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như: bao
bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng, hoặc phế liệu thu hồi.

+ Căn cứ theo chức năng, mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành:
- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho các mục đích khác.
1.1.3 Tính giá NVL.
Là phương pháp dùng thước đo bằng tiền để thể hiện giá trị của NVL.
Trong quá trình nhập xuất, tồn kho DN ,có thể dùng giá thực tế hoặc giá hạch toán.
1.1.3.1Tính giá NVL thực tế nhập kho.
Được xác định theo từng lần nhập và từng nguồn nhập.
- NVL mua ngoài:
Gía thực

Gía trên

tê nhập =

hóa đơn

Các khoản thuế
+ không được

Chi phí
+ thu mua

Các khoản được
-


giảm trừ

-

kho
hoàn lại
NVL do doạnh nghiệp tự sx:

-

Gía trị thực tế nhập = Gía trị NVL xuất chế biến + Chi phí gia công chế biến
NVL thuê ngoài gia công:
Gía thực

Giá thực tế NVL

tế nhập = xuất thuê ngoài
kho
-

( nếu có)

Chi phí
+

gia công

Chi phí vận chuyển


thuê gia

+

NVL đi và về

công

NVL góp vốn liên doanh và góp vốn cổ phần:
Gía thực tế

=

Gía thỏa thuận giữa các

+

Chi phí liên quan

-

nhập kho
bên tham gia góp vốn
( nếu có).
NVL vay, mượn tạm thời của các đơn vị khác: Giá thực tế nhập kho được tính

-

theo giá thị trường tương đương của số NVL đó.
Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp: Giá thực

tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc giá bán trên thị trường.

1.1.3.2Tính giá NVL thực tế xuất kho.
Khi xuất kho NVL sử dụng chi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của NVL xuất dùng vì NVL
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

4

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

được nhập kho ở những thời điểm khác nhau nên có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau :
+

Phương pháp tính giá theo thực tế đích danh( tính trực tiếp) : Theo phương

pháp này giá xuất kho từng loại NVL theo giá thực tế của từng lần nhập, từng
nguồn nhập cụ thể, phương pháp này áp dụng cho những DN có ít mặt hàng, mặt
hàng có giá trị lớn, mặt hàng ổn định, mặt hàng có thể nhận diện được.
Ưu điểm: Kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của đơn chiếc hay từng lô
NVL.
Nhược điểm: Phải có hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập
kho.

+

Phương pháp nhập trước xuất trước : Phương pháp này dựa trên giả định là

NVL nào nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.Phương pháp này chỉ
thích hợp vói các DN có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, làm cho chi phí kinh doanh của DN không phản
ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
+

Phương pháp nhập sau xuất trước: Là phương pháp NVL được tính giá thực tế

xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước,
vì vậy việc tính giá xuất NVL được làm ngược lại với phương pháp Nhâp trước –
Xuất trước.
Ưu điểm: Cho phép KT có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, giúp chi phí kinh
doanh của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
- Nhược điểm: Tốn nhiều công sức.
+ Phương pháp đơn giá bình quân:
Giá thực tế của

=

Giá đơn vị bình

NVL xuất kho


quân của NVL

*

Số lượng từng loại
NVL xuất kho

Trong đó đơn giá bình quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:
+) Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình
quân cả kỳ

Giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

5

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng
dự trữ

Khóa luận tốt nghiệp
Số lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

+) Tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.

Đơn giá bình

Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước

quân cuối kỳ

=

trước

Số lượng thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước

+) Tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình
quân sau mỗi

Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
=

lần nhập

Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

+ Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn đinh nào đó trong kỳ. Khi
áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được phản ánh theo giá
hạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế
theo công thức:
Giá thực tế của


=

hàng trong kỳ

*

Hệ số giá xuất dùng

xuất dùng trong kỳ

Hệ số
giá

Giá hạch toán của hàng

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

1.2 Lý luận kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Nhiệm vụ hạch toán NVL trong doanh nghiệp.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
-

lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá NVL xuất kho,

-

kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.

Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

-

kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp
thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử

lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

6

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.1Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ kế toán hiện hành, để kế toán NVL kế toán sử dụng chủ yếu các
chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT),
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT),
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT),
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa(Mẫu 03 – VT),

+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 – VT),
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 – VT),
+ Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT),
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 – BH),
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03 – BH),
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07 – VT),
v.v…
1.2.2.2 Phương pháp kế toán chi tiết NVL
a, Phương pháp thẻ song song.
-

Ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày, căn cứ vào các chứng

từ nhập xuất để ghi chép số lượng NVL thực nhâp, xuất vào Thẻ kho.
Cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại NVL ghi trên Thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở Sổ hoặc Thẻ chi tiết NVL ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại NVL cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc sau
định kỳ khi nhận được các chứng từ do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra đơn giá, tính
thành tiền và phân loại chứng từ và vào Sổ chi tiết NVL.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết NVL để ghi vào Bảng tổng hợp nhạp, xuất,
tồn vật liệu.
+ Ưu điểm: Đơn giản ở khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót
đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn NVL kịp thời, chính xác.
+ Nhược điểm: Có sự trùng lặp công việc giữa thủ kho và kế toán NVL làm tăng
khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Vì vậy, chỉ thích hợp đối với các DN thực hiện công tác kế toán máy và các DN
thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện có ít danh điểm vật tư, trình độ của cán
bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho


Thẻ
kho

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

Sổ kế
toán
7
chi tiết

Bảng
Sổ kế
tổng
toán
hợp
SV: Trần Thị Lan tổng
nhập
(KTDNBK11)
hợp
xuất tồn


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Phiếu xuất kho

Ghi chú:


: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối kỳ

: Đối chiếu

b, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Công việc tại kho giống như phương pháp thẻ song song ở trên.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở Sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho,
cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm,
từng kho, kế toán lập Bảng kê nhâp, Bảng kê xuất NVL rồi ghi vào Sổ đối chiếu
luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu giữa Thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng
lặp, tiết kiệm công tác lập sổ kế toán.
+ Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót, công việc dồn vào
cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, ảnh hưởng tới tiến
độ thực hiện các khâu kế toán khác.Vì vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với
những DN có nhiều danh điểm NVL nhưng lượng chứng từ không nhiều, không bố
trí được kế toán theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Sổ kế
toán tổng
hợp

Số đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

Bảng kê nhập vật liệu

: Ghi hàng ngày

Bảng kê xuất vật liệu
: Ghi cuối kỳ

: Đối chiếu

c, Phương pháp sổ số dư.
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn. Định
kỳ 5 đến 10 ngày, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho theo từng NVL
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

8

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng tồn kho trên Thẻ kho và
Sổ số dư.

-

Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho

chuyển đến. Căn cứ vào đó kế toán lập Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.Cuối kỳ tiến
hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh
điểm NVL trên Sổ số dư với Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.
+

Ưu điểm: Tránh ghi chép trùng lặp, dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ.

+

Nhược điểm: Khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.

Vì vậy, phương pháp này thích hợp với các DN có nhiều danh điểm NVL, số
lượng chứng từ nhiều nhưng trình độ nhân viên kế toán phải có chuyên môn cao.

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

Bảng lũy kế
NXT

Sổ số dư


Thẻ kho

Sổ
kế
toán
tổng
hợp

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối kỳ

: Đối chiếu

1.2.3Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
NVL là một trong số hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
được nhập, xuất kho thường xuyên, theo quy định hiện nay doanh nghiệp chỉ được
lựa chọn áp dụng một trong hai phương pháp KKTX hoặc KKĐK trong quá trình
hạch toán các loại vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa…Nội dung, đặc
điểm của hai phương pháp này như sau:
1.2.3.1 Kế toán tổng hợp NVL trong DN theo phương pháp KKTX.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

9

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)



Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.Vì vậy,
giá trị vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong
kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho,
so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa,
thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp KKTX
áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại
kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Tài khoản kế toán sử dụng.
* Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” : Tài khoản này dùng để ghi chép, phản
ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại NVL theo gía thực tế.
Kết cấu và nội dung của TK 152 như sau:
Bên nợ:
- Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế
biến, nhận góp vốn, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Giá thực tế NVL xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia
công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá, chiết khấu thương mại.
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Số dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
- TK 152 bao gồm các tài khoản cấp 2 như:

- TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
- TK 1522: Vật liệu phụ.
- TK 1523: Nhiên liệu…V.v…
*

Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh

giá trị các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về tới doanh nghiệp
nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

10

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

TK 151 có kết cấu nội dung như sau:
Bên nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường.
Bên có: Trị giá hàng hóa, vật tư đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao cho
các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Số dư nợ: Trị giá hàng đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng caccs tài khoản như :
TK
331, 112, 111, 133, 141, 128, 411…


Sơ đồ 1.4 : Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
TK 111,112,311,331,…

TK 152

Giá mua và chi phí mua

TK 621,627,641,642…
Giá trị NVL xuất kho

NVL đã nhập kho

sử dụng trong DN

TK 133
VAT

TK 154

đầu vào

Giá trị NVL xuất để

TK 151
Hàng mua
đang đi

gia công chế biến


Hàng đi
đường nhập

đường

kho

TK 221,222,223,228
Xuất NVL để góp vốn đầu tư

TK 154

TK 811

Nhập kho NVL tự chế
hoặc gia công

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

11

TK 3387,711

CL

CL

giảm

tăng


SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

TK 411

TK 411

Nhận vốn góp đầu tư bằng

Xuất NVL trả vốn góp

NVL

đầu tư

TK 221,222,223,228

TK 138,632

Nhận lại vốn góp đầu tư

Trị giá NVL thiếu khi

bằng NVL


kiểm kê kho

TK 338, 711
Trị giá NVL thừa khi kiểm
kê kho

1.2.3.2 Kế toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Tri giá vật tư,
hàng hóa =
kho

Trị giá vật tư,
hàng hóa mua vào

Trị giá vật tư,
+

hàng hóa tồn

trong kỳ

đầu kỳ

Trị giá vật tư,
-


hàng hóa tồn xuất
cuối kỳ

Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hóa với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được
xuất thường xuyên. Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ lượng công việc hạch
toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất dùng cho các mục đích khác nhau
phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, bến bãi…
Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 611 “ Mua hàng ”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của
NVL, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 611 như sau:
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

12

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Bên nợ:
- Giá thực tế hàng hóa, NVL tồn kho đầu kỳ.
- Giá thực tế hàng hóa, NVL mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên có:
- Giá thực tế hàng hóa, NVL tồn kho cuối kỳ.
- Giá thực tế hàng hóa, NVL xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá hàng hóa đã gửi

bán.
- Giá thực tế vật tư, hàng hóa mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá,
chiết khấu thương mại.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành hai khoản cấp 2:
TK 6111 “ Mua nguyên liêu, vật liệu ”.
TK 6112 “ Mua hàng hóa ”.
* Tài khoản 152,151: Đây là tài khoản phản ánh hàng tồn kho, không dùng để theo
dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng ở đầu kỳ để kết chuyển số đầu kỳ, số
cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho thực tế cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản như TK 111,112,331,133,….
Sơ đồ 1.5 : Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
TK 151,152

TK 611

K/C NVL đi đường và

TK 151,152
K/C NVL đi đường và

tồn kho đầu kỳ

tồn kho cuối kỳ

TK 111,112,331,…

TK 111,112,331

Giá trị NVL mua vào


Trả NVL cho người

trong kỳ

bán hoặc CKT
TK 133

TK 133

Thuế GTGT

Thuế GTGT

nếu có

nếu có

TK 621,627,…
Giá trị NVL đã sử
dụng trong kỳ

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

13

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4 Các hình thức ghi sổ kế toán NVL trong doanh nghiệp.
Để tiến hành ghi chép sổ sách và xác định giá trị vật liêu nhập, xuất, tồn kho,
kế toán NVL có thể áp dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau:
1.2.4.1 Hình thức Nhật ký – Sổ cái.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái có đặc điểm chủ yếu là mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên
cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký – sổ cái. Thích hợp với các
đơn vị hành chính sự nghiệp và các DN nhỏ, sử dụng ít tài khoản kế toán.

Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.
HĐGTGT, phiếu nhập, phiếu xuất,…

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại

Nhật ký sổ cái TK 152

Sổ(thẻ) kế toán chi
tiết TK 152,…

Bảng tổng hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:


: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối kỳ

: Đối chiếu.

1.2.4.2 Hình thức Nhật ký chứng từ.
Đây là hình thức kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiêp vụ theo nội dung kinh
tế.Theo hình thức này các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được phân loại để ghi
vào nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ để vào
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

14

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

sổ cái tài khoản.
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ
HĐGTGT, phiếu nhập, phiếu xuất,…
Bảng
kê số

1, 2

Sổ(thẻ) kế toán chi
tiết TK 152,…

Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3

SỔ CÁI TK 152

Bảng tổng hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ

Đốichiếu

1.2.4.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh ở các chứng
từ gốc đã được phân loại, tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi
sổ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính. Nhưng việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm
trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ.


GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

15

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

HĐGTGT, phiếu nhập, phiếu xuất,…

Sổ quỹ
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại

Sổ(thẻ) kế toán chi tiết
TK 152,…

Chứng từ ghi sổ TK 152
Sổ cái TK 152

Bảng tổng hợp chi tiết


Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đốichiếu

1.2.4.4Hình thức Nhật ký chung.
Đây là hình thức mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ
nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào
sổ cái. Hình thức này được sử dụng rộng rãi ở các DN, các đơn vị sự nghiệp có quy
mô lớn, đặc biệt là các DN sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức kế toán Nhật ký
Chung.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

16

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp


HĐGTGT, phiếu nhập, phiếu xuất,…

Sổ
nhật

đặc
biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI TK 152

Sổ(thẻ) kế toán chi
tiết TK 152,…

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đốichiếu


1.2.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Theo hình thức này, công việc của kế toán được thực hiện theo một chương
trình phần mềm kế toán trên máy tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên
tắc của một trong bốn hình thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình thức kế toán
theo quy định. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo quy định.
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức kế toán trên máy vi
tính.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

17

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

CHỨNG
TỪ KẾ
TOÁN
LIÊM
QUAN
ĐẾN NVL

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG

HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
Ghi chú:

Khóa luận tốt nghiệp

SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp TK 152
Sổ chi tiết

Sổ tổng hợp
Báo cáo kế toán quản trị

MÁY VI TÍNH

Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

1.3 Cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.3.1 Một số chỉ tiêu phân tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NVL trong
sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp.
1.3.1.1Tình hình dự trữ nguyên vật liệu.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục thì đòi
hỏi yếu tố đầu vào của sản xuất cũng phải luôn ở vị trí sẵn sàng. Chính vì vậy đã
nảy sinh ra nhu cầu dự trữ NVL. Nguyên vật liệu dự trữ trong doanh nghiệp có thể
là nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,…
Việc dự trữ NVL có thể cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau nhưng có thể tóm
tắt trong ba loại dự trữ sau:
-


Dự trữ thường xuyên: dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp
tiến hành được liên tục với điều kiện là lượng vật tư thực tế nhập vào và lượng

-

vật tư thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch.
Dự trữ bảo hiểm: hình thức dự trữ này áp dụng chủ yếu cho trường hợp khi có
sự thay đổi kế hoạch sản xuất dẫn tới mức tiêu hao NVL tăng lên hoặc do
lượng vật tư thực tế nhập giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau giảm so với kế
hoạch trong khi mức tiêu dùng và lượng vật tư cung ứng vẫn như cũ hay do chu
kỳ cung ứng vật từ giữa hai kỳ nối tiếp nhau dài hơn so với kế hoạch. Trong
thực tế việc hình thành dự trữ bảo hiểm chủ yếu do nguyên nhân cung ứng vật
tư không ổn định.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

18

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng
-

Khóa luận tốt nghiệp

Dự trữ theo thời vụ: được sử dụng đối với những doanh nghiệp mà NVL dùng
cho sản xuất mang tính chất thời vụ như doanh nghiệp sản xuất mía đường, chè,

thuốc lá, cà phê,…Việc dự trữ này nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp được liên tục ngay cả khi “ giáp hạt ”. Tuy nhiên những NVL này
phải được sơ chế tốt trước khi đem vào bảo quản trong kho để đảm bảo chất
lượng vật tư khi đem ra sử dụng.

Cho dù doanh nghiệp áp dụng phương thức dự trữ nào trong ba phương thức trên thì
vẫn phải lưu ý một số điểm sau:
-

Số lượng vật tư dự trữ trên quy mô sản xuất, mức độ chuyên môn hóa, mức độ

-

tiêu hao NVL trên một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trọng tải và các phương tiện vận chuyển.
Tính chất thời vụ sản xuất của doanh nghiệp.
Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư.

1.3.1.2 Tình hình cung cấp nguyên vật liệu .
Việc cung ứng NVL phải được tổ chức một cách hợp lý, đảm bảo đủ số
lượng, đồng bộ, đúng phẩm chất và đúng thời gian.
* Phân tích cung ứng NVL theo số lượng.
Tỉ lệ hoàn thành

=

kế hoạch cung ứng
Số lượng NVL cần
mua trong kỳ


Số lượng NVL thực tế nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL cần mua trong kỳ.

=

Định mức tiêu hao NVL * Số lượng sản phẩm sản xuất
cho một sản phẩm (m)

theo kế hoạch (Qkh)

* Phân tích cung ứng NVL theo chủng loại.
Một trong những nguyên tắc của việc phân tích tình hình cung ứng NVL là phải
phân tích theo từng loại NVL chủ yếu. Khi phân tích cần phân biệt vật liệu có thể
thay thế được và vật liệu không thể thay thế được.
- Vật liệu có thể thay thế được: là loại vật liệu có giá trị sử dụng tương đương, khi
sử dụng không làm thay đổi lớn đến chất lượng sản phẩm.
- Vật liệu không thể thay thế được: là loại vật liệu mà trong thực tế không có vật
liệu khác thay thế hoặc nếu thay thế sẽ làm thay đổi tính năng, tác dụng của sản
phẩm.
* Phân tích cung ứng NVL về mặt đồng bộ.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

19

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng


Khóa luận tốt nghiệp

Để sản xuất một loại sản phẩm, cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỉ lệ
nhất định. Mặt khác, các vật liệu này không thể thay thế bằng các loại vật liệu khác
được. Vì vậy, việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính chất đồng bộ mới tạo điều
kiện cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
đã đặt ra.
* Phân tích cung ứng NVL về chất lượng.
Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng NVL đảm bảo đầy đủ tiêu
chuẩn về mặt chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Vì NVL tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến năng suất lao động và ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm.
* Phân tích tính chất kịp thời, tiến độ và nhịp điệu cung ứng NVL.
Việc cung cấp NVL cần phải kịp thời, đúng hẹn và đảm bảo cho quá trình sản xuất
không bị gián đoạn vì thiếu NVL, ngược lại cũng không gây ứ đọng NVL làm lãng
phí nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Sử dụng tiết kiệm NVL là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc phân tích tình hình sử dụng NVL vào sản xuất sản phẩm phải được tiến hành
thường xuyên, định kỳ trên các mặt: khối lượng NVL, định mức tiêu hao NVL để
sản xuất ra đơn vị sản phẩm.
* Đối với phân tích tình hình sử dụng khối lượng NVL, cần xác định chỉ tiêu lượng
NVL dùng cho sản xuất sản phẩm.
Lượng NVL dùng
sản xuất sản phẩm

= Lượng NVL xuất cho
sản xuất sản phẩm


_

Lượng NVL còn lại chưa
hoặc không dùng đến.

Ngoài ra để biết được mức độ đảm bảo khối lượng NVL cho sản xuất, cần tính ra hệ
số:
Hệ số đảm bảo NVL = Lượng NVL dự trữ đầu kỳ + Lượng NVL nhập trong kỳ
cho sản xuất

Lượng NVL cần dùng trong kỳ

Để biết được tình hình sử dụng NVL vào sản xuất sản phẩm là tăng hay giảm,
tiết kiệm hay lãng phí, ta phải tính mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

20

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

đối của tình hình sử dụng NVL thực tế so với kế hoạch (để chính xác ta cần tính số
biến động tương đối đã được điều chỉnh theo sản lượng sản xuất thực tế).

- Mức biến động tuyệt đối:
Số tương đối:

M1

* 100%

Trong đó: M1 là khối lượng NVL

Mk
Số tuyệt đối:

tiêu dùng thực tế

∆M = M1 - Mk

Mk là khối lượng NVL kỳ kế hoạch.

Kết quả tính toán cho thấy, khối lượng NVL tiêu dùng thực tế cho sản xuất sản
phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. Việc tổ chức cung cấp NVL tốt hay
xấu.
- Mức biến động tương đối:
Số tương đối:

M1

* 100%

Trong đó: Q1, Qk: khối lượng sản phẩm


Mk * Q1

hoàn thành thực tế và kế hoạch.

Qk

Mk*Q1: khối lượng NVL kế hoạch

Số tuyệt đối: ∆M = M1 – Mk * Q1

Qk nhưng đã điều chỉnh theo tỷ lệ

Qk

hoàn thành kế hoạch sản lượng sản phẩm.

Kết quả tính toán phản ánh mức sử dụng NVL vào sản xuất sản phẩm đã tiết kiệm
hay lãng phí.
* Phân tích mức tiêu dùng NVL cho sản xuất đơn vị sản phẩm: Khối lượng NVL
dùng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ được chia thành ba bộ phận chủ yếu (m):
-

Bộ phận cơ bản tiêu dùng để tạo thành thực thể hoặc trọng lượng tinh của sản

-

phẩm hoàn thành (k).
Bộ phận tạo thành phế liệu, dư liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm (f).
Bộ phận tạo thành sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất (h).


Do vậy khối lượng NVL dùng vào sản xuất sản phẩm được coi là có hiệu quả nhất
nếu nó nằm trong bộ phận thứ 2 và thứ 3 ở mức tối thiểu nhất.
m=k+f+h
- Gọi C là chi phí NVL để sản xuất một sản phẩm, s là đơn giá NVL.
C=m*s
- Gọi ∆m là mức tiết kiệm NVL cho một đơn vị sản phẩm
∆m = m1 – m0
∆m chịu ảnh hưởng của k, f, h.
- Gọi ∆C là biến động chi phí NVL cho một sản phẩm.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

21

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

∆C = C1 – C0
∆C chịu ảnh hưởng của k, f, h, s.
∆Cmk =

∆Cmh =

∆Cmf =

∆Cs =


Ngoài ra, để phân tích tình hình sử dụng NVL có đạt hiệu quả không còn phải phân
tích tình hình biến động tổng mức chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm và tình hình
sử dụng NVL qua các công đoạn sản xuất bởi vì mỗi công đoạn có thể phải sử dụng
tăng thêm hoặc làm hao hụt NVL do biến thành phế phẩm, phế liệu.
1.3.1.4 Mối liên hệ giữa tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và việc nâng cao hiệu
quả sử dụng NVL của doanh nghiệp.
* Tổ chức hạch toán quá trình cung cấp nguyên vật liệu ở doanh nghiệp.
Cung cấp là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất – kinh doanh nhằm tạo ra đầy
đủ các yếu tố đầu vào. Nó quyết định đến gía cả chất lượng cũng như tính đồng bộ
và đầy đủ của NVL từ đó tác động tới chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, gía
thành sản phẩm và lợi nhuận. Tổ chức tốt quá trình thu mua và nhập kho NVL là
một yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Điều đó được thể
hiện ở việc nó cung cấp thông tin cho nhà quản lý về các vấn đề:
-

Việc cung cấp NVL có đảm bảo kế hoạch sản xuất hay không, NVL thiếu hụt

-

hay dư thừa.
Doanh nghiệp có lựa chọn được nhà cung cấp thường xuyên, gía cả có ổn định
và chất lượng có đảm bảo yêu cầu của sản xuất hay không.

Căn cứ vào thông tin đó nhà quản lý có quyết định phù hợp, tìm nhà cung cấp ổn
định với giá cả hạ và chất lượng tốt. Hơn nữa tổ chức tốt quá trình này sẽ góp phần
nâng cao tính chặt chẽ trong quản lý NVL, tránh mất mát, lãng phí nhờ việc thiết
lập hệ thống chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ.
* Tổ chức quá trình hạch toán dự trữ, bảo quản.
Tổ chức tốt công tác hạch toán NVL tại kho sẽ góp phần giảm hao hụt, mất mát

NVL, đảm bảo chất lượng NVL cho sản xuất. Nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng,
lãng phí vốn. Ngược lại, dự trữ không đủ sẽ dẫn đến tình trạng gián đoạn trong sản

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

22

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

xuất. Để giải quyết mâu thuẫn này, doanh nghiệp cần xác định lượng dự trữ tối
thiểu, tối đa và theo dõi thường xuyên việc thực hiện các định mức đó.
Việc kiểm kê kho được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ sẽ tăng cường hiệu quả
quản lý, tránh mất mát, hao hụt NVL và giảm thiểu những lãng phí trong khâu dự
trữ.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa thủ kho và phòng kế toán có tác dụng kịp thời phát
hiện tình trạng thiếu hụt hay dư thừa NVL, hạn chế sự biến chất của NVL.
* Tổ chức hạch toán xuất dùng NVL.
Tổ chức tốt quá trình này sẽ đảm bảo NVL được xuất đúng mục đích, khối
lượng xuất kho đầy đủ và đồng bộ, hạn chế những lãng phí góp phần làm giảm chi
phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.3.2.1 Nhân tố ảnh hưởng tới cung ứng NVL.
- Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết nào đó. Bởi vậy,

giảm số lượng NVL cần cung ứng.
- Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua, trên cơ sở tiết kiệm được hao phí NVL đã
đạt được.
- Không thực hiện được kế hoạch thu mua, có thể DN gặp khó khăn về tình hình tài
chính, khó khăn về phương tiện vận tải hoặc doanh nghiệp dùng NVL thay thế.
1.3.2.2 Nhân tố ảnh hưởng tới dự trữ NVL.
- Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có bán và thu được
tiền bán hàng hay không?
- Trọng tải và tốc độ của các phương tiện vận chuyển.
- Tính chất thời vụ sản xuất của doanh nghiệp.
- Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư.
- Giá cả của các loại NVL cần dự trữ tại các thời điểm
1.3.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng NVL của doanh nghiệp.
a, Nhân tố chủ quan.
- Bộ máy quản trị.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

23

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

- Loại hình sản xuất kinh doanh.
- Trình độ tiên tiến của máy móc thiết bị.

- Địa bàn hoạt động của công ty.
- Nguồn vốn kinh doanh hay khả năng tài chính.
- Trình độ đội ngũ nhân lực.
- Yếu tố thị trường.
b, Nhân tố khách quan.
- Nhân tố công nghệ.
- Nhân tố địa lý, văn hóa, xã hội.
- Nhà cung cấp.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HÓA CHẤT – VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG.
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần hóa chất – vật liệu điện Hải Phòng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần hóa chất – vật
liệu điện Hải Phòng.
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần hóa chất – vật liệu điện Hải Phòng.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG.
Tên giao dịch: Haiphong chemical and electrical join stock company.
Tên viết tắt: Cemaco Haiphong.
Số đăng ký kinh doanh: 0102007232.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

24

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


Đại học Hải Phòng


Khóa luận tốt nghiệp

Mã số thuế: 0200580936.
Đăng ký tài khoản giao dịch tại: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Hải phòng.
Số tài khoản: 16031485102630.
Trụ sở chính: Số 20 Lê Quýnh – Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng.
Điện thoại: 0313751261.
Chi nhánh của công ty: Đặt tại Hà Nội.
Công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng được cổ phần từ công ty
Hóa chất, vật liệu điện Hải Phòng theo quyết định số 1803/2003/QĐ – BTM ngày
24 tháng 12 năm 2003 của Bộ thương mại. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh
số QĐ 2300765 ngày 22/3/2004 và giấy phép thay đổi lần thứ nhất đến lần thứ 7
ngày 13/7/2007. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân,
hoạt động kinh doanh theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà
nước có liên quan.
Vốn điều lệ theo giấy đăng ký kinh doanh thay đổi là: 17.000.000.000 VNĐ.
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần hóa chất – vật liệu
điện Hải Phòng .
Tiền thân của công ty Cemaco Haiphong là công ty Hóa chất vật liệu điện Hải
Phòng được thành lập từ những năm 70 của thế kỷ 20, tồn tại đến năm 1979 thì chia
tách và sáp nhập với Công ty tiếp nhận vật tư Hải Phòng, Liên hiệp cung ứng vật tư
khu vực 3 thuộc Bộ vật tư. Đến tháng 9/1985 Công ty Hóa chất vật liệu điện Hải
Phòng chính thức được thành lập lại từ các bộ phận tách ra và trực thuộc Tổng công
ty Hóa chất vật liệu điện thuộc Bộ vật tư.
Từ năm 1986, Nhà nước bắt đầu từng bước xóa bỏ chế độ quản lý bao cấp,
Công ty lúc này ngoài nhiệm vụ tiếp nhận điều chuyển vật tư theo kế hoạch của
Tổng công ty làm nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh với các đơn vị kinh doanh, sản
xuất khác và chuyển đến tận tay người tiêu dùng. Được Bộ vật tư cấp giấy phép

kinh doanh sản xuất trực tiếp, các xí nghiệp thành viên được ra đời theo Nghị định
388 của Chính phủ.
Năm 1992, sau khi Tổng công ty Hóa chất vật liệu điện giải thể, Công ty hóa
chất vật liệu điện Hải Phòng do Bộ thương mại quản lý trực tiếp được thành lập và
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hà

25

SV: Trần Thị Lan
(KTDNBK11)


×