Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633 KB, 73 trang )


Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua,
để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình
về nhiều mặt của tập thể, các cá nhân trong
và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế
chính trò - Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Lợi, đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các
anh chò, đồng chí ở văn phòng huyện ủy Bắc
Trà My, phòng Lao động – Thương binh & Xã hội,
trung tâm Dạy nghề cũng như các hộ gia đình ở
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ
tôi nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập tại đòa
phương.
i


Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè
đã khích lệ, động viên tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian có
hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu


sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
và chỉ dẫn của quý thầy, cô.
Bắc Trà My, tháng 05 năm
2015
Trần Thò Kiều Diệp

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn..............................................................................................................i
Mục lục..................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................vi
Danh mục bảng, biều đồ......................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................
2.Tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................................
3.Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài..........................................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................
6. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................
7. Kết cấu của đề tài................................................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN...................................................................................................................................... 7

1.1. Khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......................................
1.1.1. Khái niệm lao động và lao động nông thôn........................................................................
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề.................................................................................................
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn...............................................................


1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................................
1.2.1. Đặc điểm của lao động nông thôn......................................................................................
1.2.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......................................................

1.3. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................................
1.3.1. Đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có trí tuệ có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề cao.....................................................................................................................
1.3.2. Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp......................
1.3.3. Góp phần tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo..................................
1.3.4. Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế........................................................................................................................................

iii


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn...............
1.4.1. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với ĐTN cho LĐNT...................................
1.4.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý..................................................................
1.4.3. Nhận thức của học viên khi tham gia đào tạo nghề.........................................................
1.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo nghề
...................................................................................................................................................

1.5. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương...................................................................................................................
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị........................................................................................
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi....................................................................................
1.5.3. Bài học kinh nghệm rút ra cho huyện Bắc Trà My trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn...................................................................................................................................
Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN BẮC

TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM................................................................................................21

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện BắcTrà My, tỉnh Quảng Nam
.................................................................................................................................
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................................................
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................................................
2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam....................................................

2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam....................................................................................................
2.2.1. Tình hình lực lượng lao động nông thôn ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam..............
Bảng 2.1: Lực lượng lao động nông thôn theo ngành huyện Bắc Trà My giai đoạn 2010 –
2014...................................................................................................................................... 27
Bảng 2.2: Giáo dục năm học 2014-2015 huyện Bắc Trà My.................................................28
Bảng 2.3: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn theo trình độ học vấn huyện Bắc Trà My giai
đoạn 2010-2014.................................................................................................................... 29
Bảng 2.4: Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật huyện Bắc Trà My
giai đoạn 2010-2014.............................................................................................................. 31
2.2.2. Tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam............................................................................................................................................

iv


Bảng 2.5: Số lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bắc Trà My giai đoạn 2010 –
2014...................................................................................................................................... 33
Bảng 2.6: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn ở huyện Bắc Trà My từ 20112014...................................................................................................................................... 35
2.2.3. Xác định hình thức, phương pháp và cơ sở đào tạo nghề................................................
Bảng 2.7: Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Bắc Trà My giai

đoạn 2010 – 2014................................................................................................................. 36

2.3. Đánh giá quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua....................................................
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................................................
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................................
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020.....................41

3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam..........................................................
3.1.1. Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam............................................................................................................................................
3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
...................................................................................................................................................
Bảng 3.1: Tên nghề và số lượng lao động đào tạo nghề huyện Bắc Trà My giai đoạn 20152020...................................................................................................................................... 43
3.1.3. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.............

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam...................................................................
3.2.1. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.............
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn...................................................................................................................................
3.2.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang bị thiết bị dạy nghề...........................................................
3.2.4. Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau học nghề............
3.2.5. Giải pháp về kiểm tra, giám sát, và đánh giá công tác dạy nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn..........................................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................52

1. Kết luận..............................................................................................................


v


2. Kiến nghị............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 54

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

KD

Kinh doanh


KT – XH

Kinh tế - Xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LLLĐ

Lực lượng lao động

NNL

Nguồn nhân lực

SX

Sản xuất

UBND


Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ
Bảng 2.1: Lực lượng lao động nông thôn theo ngành huyện Bắc Trà My giai đoạn 2010 –
2014...................................................................................................................................... 27
Bảng 2.2: Giáo dục năm học 2014-2015 huyện Bắc Trà My.................................................28

Biểu đồ 2.1: Giáo dục năm học 2014-2015 huyện Bắc Trà My..........................
Bảng 2.3: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn theo trình độ học vấn huyện Bắc Trà My giai
đoạn 2010-2014.................................................................................................................... 29

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn theo trình độ học vấn
huyện Bắc Trà My giai đoạn 2010-2014..............................................................
Bảng 2.4: Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật huyện Bắc Trà My
giai đoạn 2010-2014.............................................................................................................. 31
Bảng 2.5: Số lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bắc Trà My giai đoạn 2010 –
2014...................................................................................................................................... 33
Bảng 2.6: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn ở huyện Bắc Trà My từ 20112014...................................................................................................................................... 35
Bảng 2.7: Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Bắc Trà My giai
đoạn 2010 – 2014................................................................................................................. 36
Bảng 3.1: Tên nghề và số lượng lao động đào tạo nghề huyện Bắc Trà My giai đoạn 20152020...................................................................................................................................... 43

Biểu đồ 2.1: Giáo dục năm học 2014-2015 huyện Bắc Trà My.............Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn theo trình độ học

vấn huyện Bắc Trà My giai đoạn 2010-2014..........Error: Reference source not
found

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NNL là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển KT-XH của
quốc gia. ĐTN cho LĐ giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của đất nước. Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà ta rất quan tâm
đến phát triển giáo dục nói chung và ĐTN nói riêng để phát triển nguồn nhân
lực. Đã có nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến công tác ĐTN được ban
hành, trong đó ĐTN cho LĐNT vẫn luôn là một trong những những chính sách
lớn và là nhiệm vụ quan trọng. ĐTN là nội dung chủ yếu để tạo ra nguồn nhân
lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên,
hiện công tác ĐTN vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Để có lực lượng lao động có
trình độ tay nghề cao đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước thì đẩy mạnh
nâng cao chất lượng đào tạo nghề là điều vô cùng cần thiết. Muốn làm được điều
đó Nhà nước cần tăng cường đầu tư để phát triển ĐTN cho LĐNT, có chính
sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với LĐNT,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia ĐTN
cho LĐNT. Đồng thời với việc mở rộng về số lượng thì phải gắn liền với việc
nâng cao chất lượng ĐTN.
Bắc Trà My là một trong 13 đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Nam. Là
một huyện nghèo vùng núi cao, còn gặp rất nhiều khó khăn, có tổng dân số
42.167 người, trong đó đồng bào các dân tộc thiểu số 20.889 người chiếm xấp xỉ
50% dân số toàn huyện, có 25.364 lao động trong độ tuổi, mật độ dân số bình
quân 47 người/km2[21]. Nông nghiệp vẫn là ngành SX chính của LLLĐ trên địa
bàn huyện (chiếm 84%), bao gồm trồng trọt các loại cây lương thực, chăn nuôi

gia súc, gia cầm, trồng rừng. Trong quá trình tổ chức SX, LLLĐ hầu hết không
có tay nghề, chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo nhưng trình độ chưa cao, nhất
là đồng bào các dân tộc thiểu số, trình độ SX còn thấp kém, một số vùng sản

1


xuất còn phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên, năng suất sản xuất thấp, bên cạnh tác
động từ các yếu tố tự nhiên nên đời sống của đồng bào còn ở trong tình trạng
khó khăn, số hộ nghèo còn khá cao (61,23%), riêng đồng bào dân tộc thiểu số
(85,25%).Vì vậy trong thời đại mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển và
áp dụng rộng rãi ngày càng nhiều vào quá trình sản xuất thì nguồn nhân lực hiện
tại của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản xuất
cũng như chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.
Trong thời gian qua, tình hình công tác ĐTN của huyện đã đạt được nhiều
kết quả tốt, số lao động qua đào tạo tăng lên đáng kể theo từng năm, đáp ứng
được nhu cầu học nghề của LĐNT trên địa bàn huyện và nhu cầu tuyển dụng
của các cơ sở SX, kinh doanh, khu CN trong tỉnh. Cơ sở vật chất và trang thiết
bị cũng dần được đâu tư hoàn thiện, giúp các học viên tự tin, bộc lộ hết khả năng
của mình. Thực hiện theo chính sách 1956 của chính phủ về ĐTN, tuyên truyền
vận động người dân tham gia các khóa học, đưa thông tin đúng và kịp thời đến
tận từng người dân. Đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn cao,
truyền đạt kinh nghiệm một cách nhiệt tình, dễ hiểu cho các học viên, tạo điều
kiện cho các học viên tiếp thu nhanh hơn, vận dụng tốt những kiến thức được
học một cách hiệu quả vào công việc. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng gặp không ít
khó khăn, hạn chế; chưa đào tạo được nguồn lực đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Làm thế nào để khắc phục những khó khăn đó? Chất lượng của công tác
ĐTN cho LĐNT ra sao? Những yếu tố nào tác động đến công tác đài tạo nghề
cho LĐNT? Để nâng cao chất lượng ĐTN thì huyện cần phải thực hiện những
giải pháp nào trong thời gian tới?....

Từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài nghiên cứu thực tập cuối khóa
đại học chuyên ngành kinh tế chính trị.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu về
ĐTN trên nhiều khía cạnh và phạm vi nghiên cứu khác nhau của nhiều tác giả như:

2


- Nguyễn Thị Hồng Đào, “Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề của tỉnh Quãng
Ngãi giai đoạn 2010-2020”. Trong đề này tác giả đã: Khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng ĐTN của tỉnh Quãng Ngãi từ 2006-2010. Làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận liên quan đến ĐTN để định hướng cho việc ứng dụng lý thuyết vào việc đẩy
mạnh công tác ĐTN của tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo nghề của tỉnh Quãng Ngãi, đảm bảo cân đối cung cầu giữa
lực lượng lao động qua đào tạo nghề của các ngành trên địa bàn tỉnh.
- Nguyễn Văn Thuynh, “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”, khóa luận tốt nghiệp - Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, 2011. Trong đề tài này, tác giả đã: Hệ thống hóa cơ sở
lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho LĐNT. Đánh giá thực trạng chất lượng
đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Kim Bảng , tỉnh Hà Nam từ 2009-2011.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT huyện.
Và đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho LĐNT huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian 2011-2015.
- Phan Văn Bình, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Điện Bàn,
Quảng Nam”, luận văn Thạc sỹ Kinh tế Đại học Đà Nẵng, 2012. Trong đề tài
này, tác giả đã: Hệ thống những vấn đề lý luận về LĐNT và ĐTN, phát triển
công tác ĐTN. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích và đánh giá về thực trang
LLLĐ và công tác ĐTN ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Từ đó đưa ra các

quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp cụ thể cho công tác ĐTN cho LĐNT
ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP Đà Nẵng”, Trường Đại
học Kinh tế Đà Nẵng, 2012. Trong đề tài này, tác giả đã: Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho người khuyết tân trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho người khuyết tật trên thành phố Đà Nẵng.
3


- Th.S Nguyễn Thị Hằng, “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo
hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án Tiến sỹ - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội,
2013. Trong đề tài này, tác giả đã: Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo nghề theo
hướng đáp ứng nhu cầu XH và quản lý đào tạo ở trường DN nhằm đáp ứng nhu
cầu XH; đánh giá thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
XH của một số trường DN. Và cuối cùng là đề xuất một số giải pháp quản lý đào
tạo của trường DN theo hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu XH phù hợp với điều kiện
và bối cảnh hiện nay, đồng thời khảo sát thăm dò ý kiến chuyên gia các trường dậy
nghề về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
- Đỗ Thanh Bình, “Đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động ở việt
nam hiện nay”, Hà Nội, 30/12/2013. Trong đề tài này, tác giả đã: Làm rõ thực
trạng dạy nghề tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 1996-2003 ,
phân tích những thành tựu , yếu kém và nguyên nhân. Trên cơ sở phân tích thực
trạng này và dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề đến 2010 để đa ra những
định hớng và giải pháp đến năm 2010.
Các đề tài trên nghiên cứu ĐTN ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau và ở
các địa bàn khác nhau. Tuy nhiên tính đến thời gian này chưa có đề tài nào
nghiên cứu về ĐTN cho LĐNT ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy,
đề tài mà tôi nghiên cứu không trùng với bất cứ đề tài nào trước đây.

3.Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá tình hình ĐTN cho LĐNT ở
huyện từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT ở
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ĐTN, ĐTN cho LĐNT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTN cho LĐNT ở huyện Bắc Trà
My,Quảng Nam
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐTN cho LĐNT ở huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
ĐTN cho LĐTN ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
- Thời gian: giai đoạn năm 2010 – 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng của Mác – Lênin, đề tài đã sử dụng
các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp thu
thập và xử lý thông tin. Đồng thời có sự kế thừa các nghiên cứu liên quan đến đề
tài. Cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các văn bản, báo cáo tình hình KT - XH
của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam; niên giám thống kê huyện từ năm
2010 đến nay; từ các nguồn tài liệu khác như: Internet, các đề tài khoa học liên

quan đến ĐTN cho LĐNT, sách, báo,…
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra số lượng LĐ được ĐTN.
Điều tra 100 phiếu tương đương với 100 người LĐ. Trong đó điều tra 20
phiếu ở thị trấn Trà My, 20 phiếu ở xã Trà Đốc, 20 phiếu ở xã Trà Giang; 20
phiếu ở xã Trà Đông và 20 phiếu ở xã Trà Dương. Số phiếu thu về 98 phiếu
(tương chiếm 98%).
- Phương pháp phân tích thống kê:
Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp sẽ phân chia thành các nhóm, chọn ra
những vấn đề liên quan với nhau sau đó tính số phiếu, tỷ lệ phần trăm, lập bảng.
Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu có sẵn về thực trạng để phục vụ nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này góp phần làm rõ thêm công tác ĐTN cho LĐNT, cũng như chất
lượng của ĐTN đối với phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH nông thôn.
Phân tích kinh nghiệm phát triển công tác ĐTN cho LĐNT ở một số tỉnh
trong nước và nước ngoài, từ đó rút ra bài học bổ ích để huyện Bắc Trà My học hỏi
5


trong việc phát triển ĐTN.
Góp phần phân tích thực trạng, đánh giá những nguyên nhân tồn tại trong
công tác ĐTN cho LĐNT của huyện Bắc Trà My, Quảng Nam. Trên cơ sở đó đưa
ra một hệ thống các giải pháp đẩy mạnh, phát triển công tác ĐTN cho LĐNT ở
huyện trong thời gian tới để phù hợp với tiến trình phát triển hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 – 2014.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao đào tạo nghề cho lao động

nông thôn ở huyện Bắc Trà My, Quảng Nam đến năm 2020

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm lao động và lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con
người vào của cải tự nhiên và của cải xã hội” [tr7,9]
Hay theo tổ chức Lao động thế giới (ILO) thì “Lực lượng lao động là bộ
phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”[tr7, 9]
Thực tế trong từng thời kỳ, và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ
tuổi lao động khác nhau. Ở nước ta, theo bộ Luật lao động, độ tuổi lao động
được quy định đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến 55
tuổi. Xét về khía cạnh việc làm, lực lượng lao động gồm hai bộ phận là có việc
làm và thất nghiệp
1.1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn
Theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính
phủ: LĐNT là LĐ trong độ tuổi LĐ, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp
với nghề cần học. LĐNT, gồm:
- Người LĐ có hộ khẩu thường trú tại các xã;
- Người LĐ có hộ khẩu thường trú tại các phường, thị trấn nhưng đang trực

tiếp làm NN, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoặc hộ gia đình có đất bị
thu hồi.[7]

7


LĐNT là những người LĐ và hoạt động trong các lĩnh vực ở nông thôn.
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh
sống ở vùng nông thôn, từ 15 tuổi trở lên có đủ các yếu tố và tâm sinh lý và thể
chất được quy định trong Luật Lao động và những người ngoài độ tuổi LĐ
những vẫn tham gia SX ở nông thôn.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về ĐTN ,có một số nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước đã đưa ra một số định nghĩa như sau:
- William Mc Gehee (1979) cho rằng: “Dạy nghề là những qui trình mà các
công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng
góp vào mục đích và mục tiêu của công ty”. [tr10, 6]
- Max Forter (1979) đưa ra khái niệm: Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
phải gợi ra những giải pháp cho người học, phát triển tri thức, kỹ năng và thái
độ, tạo ra sự thay đổi về hành vi và đạt được những mục tiêu chuyên biệt.
- Theo Tác giả Tack Soo Chung (1982) thì: “Dạy nghề là hoạt động đào
tạo phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần
thiết để đảm nhận công việc được áp dụng đối với những người lao động và
những đối tượng sắp trở thành người lao động”[tr 10, 6]
- Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan
tới công việc nghề nghiệp được giao”.[tr10,6]
- Theo điều 5, Luật Dạy nghề năm 2006 thì: “ĐTN là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.[tr11, 6]

Từ những khái niệm trên có thể thấy dạy nghề là một khâu quan trọng
trong việc giải quyết việc làm cho người LĐ. Nó không tạo ra việc làm cho
người LĐ nhưng nó lại có ảnh hưởng lớn đến quá trình tìm việc làm và thực

8


hiện công việc được giao. Nói một cách khác thì dạy nghề giúp con người tích
lũy kiến thức, các kỹ năng cần thiết và thái độ nghề nghiệp tốt để có thể xin vào
các cơ sở, DN nhằm tăng thu nhập cải thiện đời sống của mình.
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ những khái niệm về ĐTN và LĐNT ở trên thì tôi xin đưa ra khái niệm
về ĐTN cho LĐNT như sau: ĐTN cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ
chức nhằm giáo dục kỹ thuật sản xuất, cung cấp cho người lao động ở nông
thôn những kiến thức, kỹ năng về một nghề nào đó để họ có đủ năng lực để
hoàn thành tốt các công việc liên quan đến ngành nghề đã được đào tạo.
1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Đặc điểm của lao động nông thôn
Do LĐNT sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên tôi đưa ra một số đặc
điểm của người lao động nông thôn như sau:
Thứ nhất, LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi.
Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu
nhập của lao động nông nghiệp.
Thứ hai, do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Thứ ba, LĐNT nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu linh hoạt.
` Thứ tư, LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở

nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Thứ năm , thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt
là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặt biết khó khăn, nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số.

9


Thứ sáu, trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay
thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với
lao động trong các ngành kinh tế khác.
1.2.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ đặc điểm của LĐNT kết hợp với những đặc điểm của hoạt động đào tạo
nghề, tôi xin đưa ra đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT như sau:
- Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và dạy
nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao
động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề của các
cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ và
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Về đối tượng: bao gồm
+ LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe và phù hợp với với nghể cần học
trong đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng 150% thu
nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất
canh tác.
+ Các cán bộ tham gia công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và công chức chuyên môn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho
cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN.
- Về hình thức: đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình thức

khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt
hàng của các DN, công ty, tập đoàn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn, bản;
dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn
với các vùng chuyên canh, làng nghề.

10


- Về phương pháp: cần đa dạng hóa và phù hợp với tùng nhóm đối tượng,
từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề đối với
người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho nông dân
làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện
trường nơi người lao động làm việc.
1.3. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1. Đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có trí tuệ có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn đối với
cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử xã
hội, sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển KHKT và công nghệ
được vật chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng nói lên sức
mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao động
hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học.
Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang
chiều sâu; các ngành nghề có trình độ công nghệ cao được tập trung phát triển;
các lĩnh vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền
kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao động trí tuệ
tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và công nhân có trí thức ngày càng đông

đảo. Phương thức hoạt động của con người đã chuyển từ nguồn lực tự nhiên, lao
động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động trí tuệ.
1.3.2. Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức,
bản lĩnh nghề nghiệp
Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn
minh sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ; biết
cần cù, tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh của
11


con người và dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
1.3.3. Góp phần tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo
ĐTN cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho số LĐNT nhàn rỗi do không có nghề; một số do không thi vào các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có
khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương, nông dân bị
thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với những LĐNT, người có
trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ
kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được
các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp.
ĐTN cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng và Nhà nước
ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là chất lượng việc
làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động ngày một tăng.
ĐTN cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực lượng lao động,
làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội
1.3.4. Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ năng, công
nghệ về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức; đáp ứng được nhu

cầu hội nhập được kinh tế thế giới và toàn cầu hóa nền kinh tế và góp phần quan
trọng vào qua trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa
còn gây ra hiệu quả tiêu cực vể kinh tế - xã hội.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chất lượng ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố, nhưng có 5 yếu tố có tác động lớn nhất đến chất lượng ĐTN

12


cho LĐNT, đó là:
1.4.1. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với ĐTN cho LĐNT
ĐTN đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn nhưng vốn thu hồi chậm, vì vậy muốn ĐTN
phát triển thì Đảng và Nhà nước cần có các chính sách đầu tư, đồng thời ban hành
các hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích ĐTN phát triển.
Khi luật dạy nghề năm 2006 ra đời, các chính sách mới liên quan về đào
tạo nghề cho người lao động được ban hành, phù hợp với thực tế đào tạo nghề
như việc ban hành các chính sách đầu tư cho dạy nghề:
- Dự án nâng cao năng lực ĐTN thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo
dục và đào tạo, trong đó có hợp phần đào tạo nghề cho LĐNT;
- Đề án phát triển đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020;
- Chính sách đối với người học nghề (miễn giảm học phí, cử tuyển, giới
thiệu việc làm…);
- Chính sách đối với trường nghề và trung tâm dạy nghề;
- Chính sách đối với giáo viên, giảng viên tham gia ĐTN và cán bộ quản lý
dạy nghề;
- Chính sách đối với DN tham gia đào tạo nghề, nhận lao động qua sau khi
được ĐTN

Nhà nước quản lý dạy nghề thông qua hệ thống chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật như: quy định về thành lập, đăng ký hoạt động dạy nghề, quy
chế hoạt động của trường dạy nghề; chương trình khung; mã nghề; quy định liên
thông các trình độ tay nghề; kiểm định chất lượng ĐTN. Đó là những chính sách
quan trọng giúp phát triển đào tạo nghề.
1.4.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý
Chất lượng cũng đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng đối với chất
lượng của một nền giáo dục, là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động
trực tiếp lên chất lượng đào tạo. Đây là những người có nhiệm vụ truyền đạt
kiến thức kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho các học viên.
ĐTN cho LĐNT có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong giáo

13


dục quốc dân, đó là ngành nghề rất đa dạng, ở đủ mọi lứa tuổi, ở trình độ khác
nhau. Bởi vậy, yêu cầu đội ngũ giáo viên dạy nghề cần phải thường xuyên bổ
sung, cập nhật các kiến thức và kỹ năng để theo kịp với sự phát triển hiện đại,
phù hợp với tiến bộ KHKT của thời đại.
Ngoài ra, còn có một NNL khác ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động
ĐTN cho LĐNT đó là đội ngũ quản lý dạy nghề. Chất lượng cán bộ quản lý ảnh
hưởng đến đào tạo nghề thông qua cách tổ chức, quản lý, định hướng, điều phối
quá trình đạo tạo, ...
Do đó, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề phải có đủ cả về số
lượng lẫn chất lượng để công tác ĐTN đạt được hiệu quả cao nhất.
1.4.3. Nhận thức của học viên khi tham gia đào tạo nghề
Trình độ văn hóa, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời
gian,… của bản thân người học viên có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất
lượng đào tạo nghề. Bởi vậy học viên là nhân tố trung tâm, quyết định đến sự
tồn tại của các trung tâm dạy nghề. Hiện nay, còn rất nhiều người có tâm lý ưa

chuộng khoa bảng, coi trọng bằng cấp, phụ huynh luôn muốn con mình vào đại
học, xem đại học như là sự lựa chọn duy nhất để kiếm được việc làm. Nếu người
LĐ ở nông thôn trong xã hội đánh giá đúng tầm quan trọng của ĐTN thì lượng
LĐNT tham gia học nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn nhiều so với số lượng LĐ trên
thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn thế, khi LĐ ý thức rằng giỏi
nghề là một cơ sở vững chắc giúp người LĐ có thể tìm công việc và có thu nhập ổn
định thì công tác ĐTN ở nông thôn sẽ nhận thêm nhiều hỗ trợ từ xã hội.
1.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí phục vụ cho công tác
đào tạo nghề
Cơ sở vật chất, trang thiết bị bao gồm: phòng học, phòng thực hành, các cơ
sở thực tập SX, các thiết bị máy móc của từng ngành nghề... Đây là những yếu
tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động ĐTN cho
LĐNT. Nếu có cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ, hiện đại thì việc dạy và
14


học của giáo viên và học viên trở nên dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả hơn, áp
dụng được các tiến bộ của KHKT vào thực tiễn, vào mỗi ngành nghề.
Bên cạnh đó, nguồn kinh phí đóng một vai trò không nhỏ trong việc phát
triển ĐTN cho LĐNT. Bởi đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
hoạt động ĐTN. Nguồn kinh phí phụ vụ công tác ĐTN bao gồm các khoản chi
cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua các trang thiết bị, chi phí công tác quản
lý, tiền lương và các hoạt động khác của cơ sở dạy nghề.
1.5. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh có quy mô dân số trung bình, nhưng sức ép về việc
làm rất lớn. Ước tính bình quân mỗi năm toàn tỉnh có khoảng từ 3.000-4.000
người bước vào độ tuổi LĐ, trong khi đó LĐ qua đào tạo chỉ đạt 36,4% trong đó
tỷ lệ LĐ qua ĐTN đạt 27,3%. Chất lượng LĐ thấp, phần lớn là LĐ phổ thông,
nên công tác ĐTN cho người LĐ đang là một thách thức lớn đối với Quảng Trị.

Thực hiện các nghị quyết của Trung ương, ngay từ rất sớm, Tỉnh ủy tỉnh
Quảng Trị đã ban hành Nghị quyết số 07 - NQ/TU ngày 20/4/2007 về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007-2015.Thông qua các Cấp Đảng
ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp Tỉnh Quảng Trị đã tập trung tuyên
truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt
là LĐNT nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao
động, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh KT-XH; xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động cụ thể thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn”
phù hợp với tình hình của mỗi địa phương trong tỉnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cho LĐNT nên
tỉnh Quảng Trị không ngừng tăng cường và nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về dạy nghề trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch sử dụng hiệu quả các trang thiết bị
dạy nghề được đầu tư tại các trung tâm dạy nghề ở các huyện, thị xã, thành phố,

15


bên cạnh đó có những hướng dẫn, hỗ trợ và có chính sách khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy nghề và triển
khai dạy nghề cho LĐNT theo hình thức đặt hàng dạy nghề qua hợp đồng giữa
các bên có liên quan theo hướng xã hội hóa; thực hiện có hiệu quả chính sách
đào tạo nghề cho LĐNT nhằm thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân
lực thông qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu xây dựng mô
hình dạy nghề phù hợp cho LĐNT tại các địa phương trong tỉnh, sau đó tổ chức
nhân rộng.
Từ những chỉ đạo và quan tâm sát sao trong công tác đào tạo nghề, tỉnh
Quảng Trị đã thu được những kết quả đáng được khích lệ trong công tác đào tạo
nghề tại địa phương:
+ Các trung tâm dạy nghề ở các huyện, thị xã, thành phố được đầu tư đáng

kể về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên dạy nghề, tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng một
phần yêu cầu đào tạo nghề cho người lao động, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
+ Toàn tỉnh có 24 cơ sở là trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, các DN và
các cơ sở giáo dục đào tạo tham gia hoạt động dạy nghề, đã tổ chức đào tạo cho
6.659 người LĐ trong đó trung cấp nghề: 167 người, sơ cấp nghề 2.299 người,
dạy nghề dưới 3 tháng: 4.193 người, trong đó có 4.838 người là LĐNT, người
tàn tật và dân tộc thiểu số. Tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt trên 70%.Tỷ lệ hộ
nghèo đã giảm từ 16,41% năm 2011 xuống còn 13,52% năm 2012 giảm 2,89%
tương đương giảm 4.005 hộ nghèo, góp phần giảm nghèo trong toàn tỉnh . Hằng
năm, đào tạo trên 7.000 lao động, góp phần nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề
tăng từ 13% năm 2005 lên 24,42% năm 2010, bình quân tăng 2,28%/năm, bổ
sung nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh và xuất khẩu lao động.
+ Ngành nghề đào tạo khá phong phú và phát triển theo nhu cầu thị trường
16


LĐ. Các cơ sở dạy nghề đã tổ chức đào tạo trên 40 nghề cho LĐNT trong tổng
số 52 nghề được UBND tỉnh ban hành, trong đó nghề nông nghiệp là 19 nghề và
nghề phi nông nghiệp là 21 nghề. Phương thức đào tạo đa dạng từ chính quy đến
dạy nghề lưu động ở vùng sâu vùng xa, giúp người học giảm chi phí đi lại cũng
như ăn ở trong quá trình học tập. Chương trình phối hợp công tác về lĩnh vực
dạy nghề giữa Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh với các Hội, đoàn thể
được duy trì. Thông qua chương trình này đã tổ chức mở được 20 lớp nghề cho
675 học viên là phụ nữ học nghề, trong đó có 84,58% học viên tạo được việc
làm ổn định. Phối hợp với Hội nông dân tổ chức 20 lớp sơ cấp nghề cho 587 học
viên, tỷ lệ học viên sau khi học nghề có việc làm đạt 82%.
Nhìn chung, công tác dạy nghề trong những năm qua đã có những đóng

góp tích cực trong việc cung ứng NNL có tay nghề cung cấp cho thị trường LĐ.
Tuy nhiên, công tác ĐTN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị vẫn còn nhiều khó khăn,
tồn tại như: hệ thống mạng lưới cơ sở dạy nghề đã đáp ứng được về số lượng
nhưng năng lực thực hiện nhiệm vụ đào tạo của các cơ sở dạy nghề không đồng
đều, nhiều cơ sở thiếu hoặc không có giáo viên cơ hữu đã làm ảnh hưởng đến
công tác ĐTN. Cơ cấu đào tạo theo trình độ và nghề đào tạo chưa đáp ứng được
cơ cấu sử dụng LĐ của các ngành kinh tế và thị trường LĐ. Việc thực hiện các
chỉ tiêu, mục tiêu dạy nghề đều phụ thuộc vào nguồn kinh phí Trung ương, tuy
nhiên việc phân bổ kinh phí chưa kịp thời nên làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện. Mặt khác việc mua sắm thiết bị dạy nghề của một số cơ sở dạy nghề chưa
dự báo được nhu cầu của người học và tình hình phát triển KT – XH của địa
phương, đồng thời việc mua sắm thiết bị chưa phù hợp, chưa đồng bộ, lạc hậu, ít
sử dụng nên lãng phí, chưa hiệu quả. Ý thức của người LĐ trong việc xác định
nghề để học chưa cao nên tạo việc làm sau học nghề còn hạn chế, tỷ lệ có việc
làm của một số nghề sau đào tạo còn thấp nhất là các nghề phi nông nghiệp.
Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho học viện còn thấp, chưa có chính sách hỗ trợ
tiền ăn, tiền đi lại trong quá trình học nghề cho LĐNT thuộc diện hộ cận nghèo.
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi
17


×