Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Nghiên cứu thực trạng phát triển phương thức thanh toán qua máy POS của ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 104 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi
xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, cùng quý thầy cô giảng viên trường
Đại học Kinh tế Huế - những người đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức bổ
ích cho tôi trong 4 năm đại học vừa qua, đó chính là nền tảng cơ bản, là những hành
trang vô cùng quý giá cho tôi bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Phạm Thị Thanh Xuân đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian Nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Đặc biệt, sự nhiệt tình giúp
đỡ của anh, chị nhân viên phòng Thanh toán thẻ đã tạo điều kiện cho tôi trong thời
gian thực tập vừa qua, đã cung cấp các tài liệu cần thiết và những kinh nghiệm quý
báu để tôi nghiên cứu và hoàn thành tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
toàn thể bạn bè luôn là nguồn động viên, giúp đỡ, luôn sát cánh cùng tôi trong 4 năm
qua.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức và thời gian hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cô giáo, những người quan
tâm đến đề tài đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thanh Lộc

1

1


MỤC LỤC



PHỤ LỤC

2

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNVC

:

Cán bộ công nhân viên chức

ĐVCNT

:

Đơn vị chấp nhận thẻ

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:


Ngân hàng nhà nước

NHNT

:

Ngân hàng Ngoại thương

KH

:

Khách hàng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TTKDTM

:

Thanh toán không dùng tiền mặt

UNC

:


Ủy nhiệm chi

UNT

:

Ủy nhiệm thu

PGD

:

Phòng giao dịch

POS

:

Poin of Sale / Service

VCB

:

Vietcombank

3

3



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

4

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ CÁC BIỂU ĐỒ

5

5


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu, nhận diện các nhân tố thúc đẩy cũng
như các nhân tố cản trở việc sử dụng phương thức thanh toán qua máy POS trên cả
ba phương diện Khách hàng – người trực tiếp sử dụng dịch vụ, đơn vị chấp nhận thẻ
và Ngân hàng. Trên cơ sở phân tích đó đưa ra các gợi ý nhằm phát huy tối đa tiềm
năng phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và dịch vụ POS
nói riêng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nghiên cứu được thực hiện khảo sát 100 Khách hàng, 31 đơn vị chấp nhận thẻ
và 11 cán bộ nhân viên Ngân hàng và sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS
20.0 để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố đưa ra là phù
hợp với người được phỏng vấn, đáp ứng được mối quan tâm của họ.
Đối với khía cạnh khách hàng, họ đã dần cảm nhận được lợi ích từ việc thanh
toán qua máy POS vì nó “có nhiều ưu đãi hấp dẫn”, “các giao dịch chính xác, đơn
giản”, “giảm thiểu được rủi ro khi nắm giữ và chi tiêu tiền mặt” và nhận được “sự

giới thiệu rõ của các nhân viên”. Tuy nhiên “thói quen dùng tiền mặt” vẫn còn ăn
sâu vào tư tưởng của khách hàng kèm theo “lo ngại về tính bảo mật thông tin cá
nhân” là những nhân tố cản trở lớn nhất.
Đối với đơn vị chấp nhận thẻ việc được lắp đặt miễn phí gần như là một yếu tố
tiên quyết hàng đầu khiến cho các đơn vị chấp nhận thẻ sẵn sàng lắp đặt. Nhưng các
đơn vị còn “dè dặt” với mức phí mà Ngân hàng đưa ra đối với mỗi giao dịch khi thanh
toán qua POS.
Đối với Ngân hàng đã nhận thấy phương thức thanh toán qua POS là một thị
trường tiềm năng và mới “tăng lợi nhuận thông qua thu phí”, “giảm bớt gánh nặng
công việc” là những nhân tố thúc đẩy nhưng đồng thời “vấn đề về tội phạm”, “hiệu
quả thực sự của công tác Marketing” và “tính pháp lí còn chung chung” là những lo
ngại chính của Ngân hàng trong việc phát triển một dịch vụ mới lạ đối với người
dân trong thành phố Huế.
Trên cơ sở các yếu tố phân tích cụ thể, nhìn nhận được những vấn đề còn thiếu
sót trên cả ba phương diện để đưa ra giải pháp cụ thể, sát với từng đối tượng. Từ đó
Ngân hàng có thêm cách nhìn tổng quát làm nền tảng để tiến hành thực hiện mở
rộng hay thu hẹp dịch vụ thanh toán qua máy POS, tăng số lượng hay tăng chất
lượng đối với một thị trường mới nhằm hạn chế tối đa rủi ro và phát triển một nền
kinh tế không dùng tiền mặt trong tương lai gần.
6

6


PHẦN I.

7

7



PHẦN II. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với những bước phát triển vượt bậc cũng như khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông, công nghệ ngân hàng đã và đang được chú trọng đầu tư
khai thác theo chiều rộng gắn chặt với chiều sâu một cách hiệu quả để thích ứng với
sự phát triển đất nước trong những năm gần đây. Không nằm ngoài xu thế đó hoạt
động thanh toán ở các ngân hàng đang được tập trung cải tiến về cơ chế nghiệp vụ
song song với hiện đại hóa, đa dạng hóa công nghệ thanh toán nhằm mở rộng hoạt
động và nâng cao tính cạnh tranh mà đặc biệt là hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt (TTKDTM).
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động TTKDTM có một vai trò hết sức quan
trọng đối với từng cá nhân, từng doanh nghiệp và đối với nền kinh tế, giúp cho việc
tập trung và phân phối vốn được nhanh chóng an toàn và hiệu quả, góp phần tích
cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc phát triển thanh toán qua hệ thống
ngân hàng không chỉ tạo tiền đề, nền tảng cho việc phát triển hoạt động kinh doanh
của ngân hàng mà còn giúp nhà nước quản lí vĩ mô nền kinh tế một cách hiệu quả,
nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế. Theo thống kê mới nhất 0, đến cuối tháng
6/2014, trên cả nước đã có trên 72 triệu thẻ thanh toán, gấp 3.600 lần năm 2002,
lượng ATM và POS (Poin of Sale / Service) lên gần 165.000 chiếc. Doanh số thanh
toán thẻ nội địa năm 2013 cũng lần đầu tiên vượt một triệu tỷ đồng. Đây là những kết
quả quan trọng đánh dấu bước phát triển trong TTKDTM tại Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên, tại địa bàn thành phố Huế những biến chuyển trong hoạt động TTKDTM còn
khiêm tốn, dường như vẫn chưa theo kịp xu hướng chung. Các phương thức
TTKDTM vẫn còn xa lạ đối với phần lớn người dân. Đã có không ít đề tài nghiên
cứu xoay quanh vấn đề này nhưng mỗi nghiên cứu lại đi theo một cách tiếp cận khác
nhau, riêng lẻ. Hơn nữa, các nghiên cứu chưa đi sâu vào từng phương thức TTKDTM
và chưa có một nghiên cứu nào thực hiện tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế, tôi nhận thấy rằng cần nghiên
0 Theo Phương Linh, 2014, “Giao dịch thẻ vượt một triệu tỷ đồng”, />
8


cứu một cách cụ thể và khoa học về hoạt động TTKDTM. Vì thế tôi quyết định
chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu thực trạng phát triển phương thức thanh
toán qua máy POS của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng thanh toán qua máy POS, xác định các nguyên
nhân hạn chế sự phát triển của phương thức thanh toán này, từ đó đưa ra các giải
pháp tháo gỡ và thúc đẩy phát triển thanh toán phương thức thanh toán này tại Ngân
hàng nói riêng và thành phố Huế nói chung.


-

Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng phương thức thanh toán qua máy POS tại

-

Ngân hàng.
Xác định các yếu tố cản trở, các yếu tố thúc đẩy của việc sử dụng phương thức
thanh toán qua POS trên cả 3 phương diện khách hàng, chủ các đơn vị chấp nhận


-

lắp đặt máy POS và cán bộ ngân hàng.
Đề xuất các giải pháp gợi ý cho việc phát triển phương thức thanh toán qua máy
POS tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động thanh toán qua máy POS của Vietcombank qua đánh giá
của khách hàng và chủ các đơn vị chấp nhận lắp đặt máy POS, đồng thời các nhận định
của cán bộ chuyên viên phòng Thanh toán thẻ của Ngân hàng Vietcombank – Chi
nhánh Huế.



Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ hệ thống POS Vietcombank trên địa bàn thành phố Huế
Sử dụng nguồn thông tin cập nhật đến 31/12/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu



Phương pháp điều tra thu thập thông tin qua bảng hỏi mẫu điều tra là 100 khách hàng
có sử dụng thẻ thanh toán của Ngân hàng Vietcombank, 31 đơn vị chấp nhận lắp đặt
máy POS của Ngân hàng Vietcombank và 100% cán bộ, nhân viên trực tiếp làm việc ở

9



phòng Thanh toán thẻ tại Ngân hàng Vietcombank – Chi nhánh Huế. Đối tượng phỏng
vấn được xác định theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện.
• Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu về hoạt động TTKDTM cụ thể là


số lượng máy POS, ATM và tiến hành đánh giá thực trạng chung.
Phương pháp mô tả cụ thể các nhân tố “thúc đẩy” và “cản trở” nhằm đưa ra các
nhìn tổng quan về thực trạng TTKDTM nói chung và hoạt động thanh toán qua máy



POS nói riêng.
Phương pháp lịch sử nhằm so sánh đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm
hiểu nguyên nhân và có các số liệu kết luận phù hợp.
5. Tóm tắt bố cục đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Phân tích thực trạng thanh toán qua máy POS của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
Chương 3: Một số giải pháp phát triển phương thức thanh toán qua máy POS
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị

10


PHẦN III. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt
Từ trước tới nay hoạt động TTKDTM đã trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn đều đánh dấu một bước phát triển cho nền kinh tế.
Hoạt động TTKDTM được đánh dấu mốc rõ rệt qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1 – Trước thời kì đất nước đổi mới: Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Trong giai đoạn
này nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp do
vật TTKDTM không phát huy được vai trò của nó. Thời kì kỹ thuật thanh toán còn
lạc hậu chủ yếu làm bằng thủ công rườm rà gây ra nhiều sai sót, thanh toán không
kịp thời, thanh toán chủ yếu là phục vụ các cơ quan đoàn thể, xí nghiệp quốc
doanh… Vì vận hành trong cơ chế báo cáo cho nên họ không quan tâm đến chất
lượng phục vụ, vốn bị ứ đọng dẫn đến vốn bị cửa quyền trong giao dịch, không phát
huy được chức năng của Ngân hàng là quay vòng vốn nhanh chóng thức đẩy nền
kinh tế phát triển.
Giai đoạn 2 - Từ thời kì đổi mới đến nay: Trước tình hình đã có nhiều đổi mới
của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp nhằm giải quyết tình trạng
trên là chuyển từ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Kể từ khi
ra đời hai pháp lệnh ngân hàng ngày 23 tháng 5 năm 1990 và đặc biệt là sự ra đời
của thể lệ TTKDTM ở nước ta đã có sự thay đổi đáng kể để phù hợp với cơ chế
-

thanh toán.
Hình thành các hệ thống thanh toán của các Ngân hàng thương mại quốc doanh,
Ngân hàng thước mại cổ phần, Ngân hàng Nhà nước, thủ tục thanh toán đơn giản

-


hơn, đảm bảo an toàn…
Phát triển nhiều công cụ thanh toán phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay và

-

giảm bớt nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt.
Từng bước nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên Ngân hàng, đáp ứng được yêu
cầu tiếp cận các phương tiện thanh toán hiện đại trên thế giới.
11


-

Từng bước xóa bỏ tập quán thích tiêu tiền mặt trong địa bộ phận dân chúng đồng
thời tạo thói quen sử dụng các công cụ TTKDTM.
Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có
những nỗ lực vượt bậc, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán để dần hòa chung vào
mạng lưới thanh toán quốc tế, rút ngắn được khoảng cách về trình độ nghiệp vụ
thanh toán so với các Ngân hàng hiện đại, đào tạo các chuyên gia kĩ sư giỏi về
thanh toán bằng công nghệ là điều tất yếu phải làm song song với việc khai thác các
ưu thế về hình thức thanh toán đang được áp dụng và đưa ra các hình thức thanh
toán mới nhằm mở rộng phạm vi và tăng khối lượng thanh toán qua Ngân hàng.
Đã có không ít khái niệm về TTKDTM được đưa ra, nó phù hợp vời từng thời
điểm, thời kì khác nhau. Vậy TTKDTM là gì?
TTKDTM0 qua Ngân hàng là sự vận động của tiền tệ qua chức năng phương
tiện thanh toán, được thực hiện qua bút toán ghi sổ bằng cách trích chuyển tiền từ
tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bằng bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.2. Đặc điểm của TTKDTM
Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của vật tư hàng hóa cả về

thời gian và không gian, thông thường sự vận động của tiền tệ trong thanh toán và
sự vận động của vật tư, hàng hóa là không có sự ăn khớp với nhau đây là đặc điểm
lớn nhất, nổi bật nhất trong TTKDTM. Việc giao hàng được tiến hành ở nơi này,
trong thời gian này, nhưng việc thanh toán được thực hiện ở nơi khác, trong một
thời gian khác, sự tách rời tiền và hàng là điều không thể tránh khỏi. Điều đó chỉ
cho ta thấy một phương án thanh toán - mà ở đó phương án đó phải được chấp nhận
sự tách rời, nhưng không thể vì sự tách rời đó mà gây ra sự chậm trễ, gian lận trong
việc thanh toán, phải hạn chế đến mức thấp nhất mọi rắc rối có thể xảy ra trong
thanh toán.
Trong TTKDTM, vật mô giới (tiền mặt) không xuất hiện như trong thanh
toán bằng tiền mặt, mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức kế toán tiền ghi sổ, nó được
ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán (gọi là tiền chuyển khoản). Đây là đặc
điểm riêng của TTKDTM, với đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh toán (chủ
0 PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại (2013), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc
dân, trang 194.

12


yếu là người mua) buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng và phải có tiền trên tài
khoản đó bởi vì nếu không như vậy thì việc thanh toán sẽ không thực hiện được.
Trong TTKDTM, vai trò của ngân hàng rất to lớn - vai trò người tổ chức
thực hiện các khoản thanh toán. Ngân hàng được xem như người thứ ba không thể
thiếu được trong thanh toán chuyển khoản. Bởi vì chỉ có ngân hàng mới quản lí tài
khoản tiền gửi của các đơn vị thì mới được phép trích chuyển tiền trên tài khoản của
các đơn vị cá nhân. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành một phòng thanh toán
cho xã hội, TTKDTM được tổ chức và thực hiện tốt sẽ phát huy được tác dụng tích
cực của nó.
1.1.1.3. Sự cần thiết khách quan của hoạt động TTKDTM đối với nền kinh tế thị trường
Thanh toán dùng tiền mặt là việc thanh toán có sự tham gia trực tiếp của tiền

mặt, được thực hiện trên cơ sở trực tiếp giữa người mua và người bán không qua
một đơn vị trung gian nào cả. Người mua phải có một khối lượng tiền tương đương
với giá trị vật tư hàng hóa hay lao vụ cần mua để trao đổi trực tiếp với người bán.
Trong hình thức thanh toán bằng tiền mặt đã thể hiện sự linh hoạt của nó, hoạt động
tiền tệ được diễn ra mọi lúc mọi nơi tùy vào ý chủ quan của người mua và người
-

bán song phương thức này cũng có nhược điểm:
Chỉ phù hợp với thanh toán dân cư với dân cư, hay giữa doanh nghiệp với dân cư
trong quan hệ mua bán hàng hóa với khối lượng nhỏ và bị giới hạn bởi phạm vi

-

không gian.
Độ an toàn không cao, do có sự xuất hiện của tiền mặt nền trong quá trình thanh
toán phải thực hiện các công việc như vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản nên dễ xảy

-

ra nhầm lẫn mất mát và làm chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng.
Thanh toán bằng tiền mặt làm cho khối lượng tiền mặt trong lưu thông tăng gây khó
khăn cho việc điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, thực hiện chính sách
tiền tệ của NHTW và làm hạn chế khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại,
đồng thời thanh toán tiền mặt sẽ làm tăng chi phí lưu thông.
Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trao đổi hàng hóa không bó
hẹp trong phạm vi một vùng, một lãnh thổ nữa mà được mở rộng khắp toàn quốc và
trên phạm vi quốc tế, hơn nữa khối lượng thanh toán nhiều hơn trước, sản phẩm
được trao đổi nhiều và ngày càng phong phú, thanh toán được mở rộng không
ngừng. Lúc này TTKDTM không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu thanh


13


toán. Trước tình hình đó TTKDTM ra đời với các phương thức thanh toán như: Séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
TTKDTM có nhiều ưu điểm:
-

Tiết kiệm chi phí, đảm bảo thanh toán nhanh, rút gọn thời gian.
Độ an toàn và độ tin cậy cao.
Giúp khách hàng tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng.
Xã hội tiết kiệm được lượng tiền mặt trong lưu thông, điều hòa tiền mặt trong lưu
thông được dễ dàng, góp phần ổn định tiền tệ, thúc đẩy sản xuất phát triển.
TTKDTM mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.1.4. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường



TTKDTM thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa, đẩy nhanh quá trình sản
xuất và tác động đến trực tiếp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu
đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của chu kì sản xuất và liên quan đến toàn bộ lĩnh
vực lưu thông hàng hóa tiền tệ của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Do vậy, nếu tổ
chức rút ngắn thời gian công tác thanh toán nhanh chóng an toàn và chính xác sẽ tạo
điều kiện, rút ngắn chu kì sản xuất, tăng tốc độ chu chuyển hàng vốn và góp phần



thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng, thúc đẩy quá
trình cho vay, TTKDTM không những làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận

chuyển tiền mặt mà còn bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại thông qua
hoạt động mở tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và cá nhân. Nhờ có nguồn
vốn tiền gửi không kì hạn, Ngân hàng thương mại có cơ hội để tăng lợi nhuận cho

mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế.
• TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán,
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ một cách an toàn có hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian.
1.1.1.5. Các hình thức thanh toán tiền không dùng tiền mặt0
1.1.1.5.1. Thanh toán bằng Séc
a. Khái niệm
Thanh toán bằng Séc là lệnh trả tiền của người phát hành Séc trả cho người
thụ hưởng. Trong thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ Séc, người phát hành Séc có
0 Nguồn: Nguyễn Thị Mỹ Xuyến, 2012, Luận văn thạc sĩ Kinh tế Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Tây Ninh, trang 6 – 12.

14


nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng và phải thanh toán ngay khi người thụ
hưởng nộp Séc vào Ngân hàng. Séc được áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức.
Các chủ thể tham gia thanh toán Séc bao gồm:


Người kí phát (người phát hành): là người lập và kí tên trên Séc để ra lệnh cho

người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên Séc
• Người được trả tiền: là người mà người kí phát chỉ định có quyển hưởng hoặc
chuyển nhượng đối với số tiền ghi trên tờ Séc
• Người thụ hưởng: là người cầm tờ Séc mà tờ Séc đó:

Có ghi tên người được trả tiền hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi
cụm từ “Trả cho người cầm Séc” hoặc đã được chuyển nhượng bằng kí hậu cho
mình thông qua dãy chữ kí chuyển nhượng liên tục.
• Người thực hiện thanh toán : là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi người kí
phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để kí phát Séc theo thỏa
thuận giữa người kí phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.
• Người thu hộ: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ Séc.
• Thời hạn xuất trình: là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành đến hết ngày mà tờ
Séc được xuất trình để thanh toán.
b. Phân loại Séc


Séc bảo chi: là loại Séc được ngân hàng xác nhận có đủ tiền bảo chứng và đảm bảo

chi trả tờ Séc khi xuất trình cho ngân hàng.
• Séc chuyển khoản: là loại Séc mà người kí phát Séc ra lệnh cho ngân hàng trích tiền
từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác
trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và
không thể lĩnh tiền mặt được.
• Séc rút tiền mặt: là loại Séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền mặt và người phát
hành Séc phải chịu rủi ro khi bị mất Séc hoặc bị đánh cắp. Người cầm Séc không
cần sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền.
• Séc du lịch: Séc du lịch là loại Séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất
cứ chi nhánh hay đại lí của ngân hàng đó. Ngân hàng phát Séc đồng thời cũng là
ngân hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát hành
Séc. Trên Séc du lịch phải có chữ kí của người hưởng lợi. Khi được chỉ định, người
hưởng lợi phải có chữ kí tại chỗ để ngân hàng kiểm tra, nếu đúng, ngân hàng mới
trả tiền. Thời gian của Séc du lịch có hiệu lực do ngân hàng phát hành Séc và người
hưởng lợi thảo thuận, có thẻ có hạn hoặc có thể vô hạn. Trên Séc du lịch có ghi rõ
khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài khu cực đó, Séc không có giá trị lĩnh tiền.

15


1.1.1.5.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi (UNC) hoặc lệnh chi
UNC là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân
hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mình rút tài khoản tiền gửi) trích tài
khoản của mình để trả cho ngời thụ hưởng
UNC được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hóa, dịch vụ, được










chuyển tiền cùng hệ thống và khác hệ thống và khác hệ thống ngân hàng.
Lệnh chi hoặc UNC bao gồm các yếu tố sau:
Chữ lệnh chi hoặc UNC, số sê ri.
Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản người trả tiền.
Tên địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền.
Họ tên địa chỉ, số tài khoản người thụ hưởng.
Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng.
Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số
Nơi, ngày, tháng, năm lập lệnh chi hoặc UNC
Chữ kí của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền
Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái
pháp luật.

• Quy định: Đối với khách hàng
Người trả tiền phải có tài khoản tại ngân hàng
Các chủ tài khoản bên trả tiền bắt buộc phải có đủ số dư trên tài khoản
Khi có nhu cầu chi trả, khách hàng đến ngân hàng phục vụ mình lập UNC theo
quy định.
Nếu khách hàng có chữ kí hợp đồng sử dụng các phương thức giao dịch thông
qua Internet hoặc điện thoại thì khách hàng có thể tự chuyển tại nhà mà không cần
đến ngân hàng.


Quy định đối với ngân hàng:
Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra tất cả các yếu tố trên UNC, số dư tài khoản

của bên trả tiền. Ngân hàng tiếp nhận và thực hiện ngay trong ngày làm việc nếu
UNC hợp lệ.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện lệnh chi hoặc UNC do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Ưu điểm: Giảm chi phí in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quan tiền mặt, ngân
hàng Séc huy động thêm vốn để đầu tư cho nền kinh tế, thanh toán nhanh thủ tục
đơn giản.
Nhược điểm: Quyền lợi người bán bị ảnh hưởng do việc chi trả tùy thuộc vào
thiện chí bên mua, người bán bị chiếm dụng vốn và khả năng kiểm soát của ngân
hàng bị hạn chế.
1.1.1.5.3. Thanh toán Ủy nhiệm thu (UNT) hay nhờ thu
16


UNT: là giấy ủy nhiệm đòi tiền do bên thj hưởng lập và gửi vào ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ tiền theo số lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
UNT được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hóa đơn định kì cho người

cung ứng dịch vụ công cộng như điện nước, điện thoại… bởi nó thường được dùng
cho các giao dịch thanh toán có gía trị nhỏ nên các UNT chiếm tỉ lệ không đáng kể
trong tổng các giao dịch TTKDTM.
UNT được áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản trong cùng một
chi nhánh hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Khách
hàng mua và bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức UNT đối với những
điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết làm căn cứ để thục hiện các UNT. Sau khi
giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập giấy UNT theo mẫu
của ngân hàng, kèm theo hóa đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực
tiếp đến ngân hàng phục vụ bên trả tiền yêu cầu thu hộ. Khi nhận giấy UNT trong
vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản của khác hàng mình






trả ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
Nhờ thu hoặc UNT bao gồm cá yếu tố sau đây:
Chữ nhờ thu hoặc UNT, số sê ri.
Họ tên, địa chỉ só hiệu tài khoản người nhờ thu
Tên địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán người trả tiền.
Số hợp đồng (hoặc đơn hàng, thỏa thuận) làm căn cứ để nhờ thu, số lượng chứng từ

kèm theo.
 Số tiền nhờ thu bằng chữ và bằng số.
 Nơi, ngày, tháng, năm lập chứng từ nhờ thu hoặc UNT.
 Nơi, ngày, tháng, năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục bên trả tiền thanh
toán.

 Ngày, tháng, năm, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ thu nhận
được khoản thanh toán.
1.1.1.5.4. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành
để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa
thuận.

17


a. Phân loại thẻ theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa
và thẻ quốc tế.
- Thẻ nội địa: là thẻ được tổ chức phát hanh thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài
phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Việt Nam.
b. Phân loại thẻ theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ bao gồm:
thẻ ghi nợ và thẻ trả trước
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi số tiền trên tài khản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kì hạn.
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
c. Các chủ thể trong thanh toán thẻ
- Tổ chức phát hành thẻ: là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức
tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành thẻ.
- Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để
sử dụng bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ: là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hàng

hóa và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nộp, rút tiền mặt bằng thẻ.
- Tổ chức thanh toán thẻ: là ngân hàng tổ chức khác không phải là ngân hàng
được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ.
1.1.1.6. Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt0
1.1.1.6.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố từ môi
trường kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của
nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế
vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới TTKDTM, mặt khác ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới
TTKDTM.

0 Theo Đinh Tuấn Kiên, Tạp chí Tài chính số 9 – 2013, Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh toán
không dùng tiền mặt của các Ngân hàng thương mại.

18


Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển
của TTKDTM. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ
với khối lượng lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng ngân
hàng như là một người trung gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích
cho phép các khách hàng tham gia thanh toán có thể giảm được các chi phí vận
chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng
thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
1.1.1.6.2. Môi trường pháp lý
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên
ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân hàng đã có
các luật riêng như luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng, … do đó đã tạo

hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển.
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối
của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới
cho các ngân hàng. TTKDTM là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
nên cũng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển,
mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư đều được thực hiện qua
ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự thay
về pháp luật sẽ làm cho ngân hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để thích
ứng nhiều khi rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách
hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và
dân cư có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ
trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được
lượng tiền mặt ngoài xã hội . Từ đó, ngân hàng có thêm một nguồn vốn để đầu tư
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách quan.
1.1.1.6.3. Khoa học công nghệ.
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt động
kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng của các ngân hàng hiện nay. Công
nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn xã
19


hội, thu hút được nhiều hơn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát
triển kinh tế, để đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh toán
sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm được chi phí
trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách hàng và thanh
toán có thể được thực hiện trên các máy vi tính, vừa chính xác, an toàn lại vừa
nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng các dịch vụ của mình

qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận, quảng bá và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng tới hàng triệu người với chi phí rất thấp. Để mở rộng TTKDTM, các
ngân hàng có thể đưa vào sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng, …
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở ngân
hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ,… Điều này tạo cơ hội
cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hưởng lẫn nhau
nhiều hơn trong TTKDTM và cả trong những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất luôn
được ưu tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đưa vào sử dụng các
phương tiện thanh toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo thanh toán tức thì, vừa đảm bảo
chính xác, an toàn và bí mật.
Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang được xem là một thứ vũ khí cực mạnh
trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các ngân hàng luôn
coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình,
bởi vì ai cũng ý thức được rằng, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay,
công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.
1.1.1.6.4. Yếu tố con người
Các ngân hàng với xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực
hoạt động của mình thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình mà ngược
lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng
cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp
vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng
không thể thay thế con người trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong những vấn đề
cần tới tư duy sáng tạo của con người mà không máy móc nào có được. ứng dụng công
20


nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả
của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt

của con người. Sự kết hợp tốt giữa con người và máy móc là điều kiện tiên quyết để
một ngân hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con người là điều kiện để các
máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.
TTKDTM là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó ứng dụng các công
nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con người tỏ ra vô cùng
quan trọng.
1.1.1.6.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây thường
xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự điều
chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ bản như:
nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhưng các ngân hàng đã mở rộng cả quy mô,
phương thức hoạt động, đặc biệt là công nghệ. Cho nên các NHTM ngày càng
khẳng định được vị thế của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
NHTM có ba chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ với nhau.
Khi NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng nhiều cách
thức khác nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân cư qua
hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu với các kỳ hạn khác
nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung một lượng vốn nhàn rỗi tù các thành phần kinh
tế khác nhau và khi họ chưa có nhu cầu sử dụng hoặc chưa đến thời hạn thanh toán
thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng để cho vay đối với những người có nhu cầu vay
vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán, chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian
thanh toán. Như vậy, giữa các chức năng của NHTM có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Khi vai trò trung gian thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tưởng ngân hàng
và gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ, như thế, vốn ngân
hàng huy động được lại tăng lên, ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay
và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng lại càng được phát huy. Với chức
năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân hệ
thống các NHTM đã tăng khối lượng tiền tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh
toán chuyển khoản. Điều này đã làm cho các chức năng của NHTM ngày càng liên

21


hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng
khác phát triển theo. Do đó, hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng sẽ ảnh
hưởng lớn tới TTKDTM của ngân hàng.
1.1.1.6.6. Yếu tố tâm lý
Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới TTKDTM. Con người là
những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trong bộ não người, một dạng tổ
chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ nói chung sự phản ánh của hiện thực
khách quan vào ý thức con người, bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí... biểu hiện
trong hoạt động và cử chỉ của mỗi người. Tâm lý cũng chính là nguyện vọng, ý
thích, thị hiếu,... của mỗi người. Tâm lý hình thành nên thói quen, tập quán,... Như
vậy, mỗi hành vi ứng xử của con người, trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác
động của yếu tố tâm lý.
Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc:
-

Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền mặt,
do đó TTKDTM là không phổ biến, từ đó hạn chế tới TTKDTM của các ngân hàng.
Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức được lợi ích và tầm quan
trọng của việc thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó TTKDTM ở trong

-

trường hợp này rất phát triển.
Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con người sử dụng tiền mặt nhiều

-


hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.
Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con người có hành vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm lý

-

thích tiền mặt.
Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phương tiện hiện đại
có độ phức tạp cao, do đó TTKDTM không phát triển.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động thanh toán qua máy POS
1.1.2.1.

Khái niệm thanh toán qua POS

Máy POS (Poin of Sale/ Service) 0: là thiết bị được cung cấp cho các cửa hàng
Siêu thị chung cư,… để thực hiện thanh toán hóa đơn mua mã thẻ, và nạp top – up.
Dịch vụ thanh toán qua POS là phương thức TTKDTM mà ngân hàng cung
cấp cho các chủ thẻ để thực hiện chi tiêu và mua bán hàng hóa dịch vụ tại các đơn
vị chấp nhận thẻ.
0 Nguồn: Hướng dẫn sử dụng máy POS, 2013,
/>
22


1.1.2.2.

Quy trình thanh toán và quản lí thanh toán qua POS

Quy trình giao dịch bằng thẻ phải trải qua các bước sau:

Sơ đồ 1. . Quy trình thanh toán qua máy POS


23


Giải thích quy trình:
1a: Để được thanh toán thẻ thì KH phài có thẻ. Đầu tiên KH đến Ngân hàng
phát hành thẻ để cấp thẻ.
1b: Sau khi xem xét hồ sơ đầy đủ, hợp lí. Ngân hàng cấp thẻ cho KH.
2a: KH thanh toán mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ
(ĐVCNT). KH được yêu cầu xuất trình thẻ và cà thẻ.
2b: KH được yêu cầu kí biên lai thanh toán xác nhận giao dịch hoàn tất.
3a: ĐVCNT nộp biên lai thanh toán vào Ngân hàng thanh toán để nhận tiền.
3b: Ngân hàng phát hành thanh toán tiền cho ĐVCNT.
4a, 5a: Khi tiếp nhận hóa đơn ngân hàng thanh toán phải tiến hành kiểm tra
tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến
hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận
thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của
ĐVCNT. Sau đó Ngân hàng thanh toán chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê
cho ngân hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế.
5b, 4b: Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh
toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.2.3.

Đơn vị chấp nhận thẻ
ĐVCNT là các đơn vị chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ.
Điều kiện để trở thành ĐVCNT: Để trở thành ĐVCNT các đơn vị liên kết phải

-

có đầy đủ các tiêu chí sau đây:

Là pháp nhân
Có giấy phép đăng kí kinh doanh.
Cung cấp giấy CMND củ người đại diện pháp lí
Có mở tài khoản tại ngân hàng pháp hành thẻ
Có mã số thuế hợp lệ.
Kèm theo các loại chứng từ khác (nếu có).
1.2. Cơ sở pháp lí của thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam



Nghị định số 101/2012/NĐ – CP ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2012 về
TTKDTM bao gồm mở và sử dụng các tài khoản thanh toán, dịch vụ TTKDTM,
24


dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức, quản lí và giám sát các hệ thống thanh toán.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 03 năm 2013. Đây là văn
bản quy phạm pháp luật cao nhất dưới luật điều chỉnh các hoạt động TTKDTM đã
khởi tạo nên những cú huých quan trọng phát triển các dịch vụ TTKDTM trong nền
kinh tế Việt Nam. Sự ra đời nghị định 101 nhằm thay thế những hạn chế của nghị
định 161/2001/NĐ – CP cụ thể như chưa điều chỉnh một số giao dịch thanh toán sử
dụng nhiều tiền mặt như giao dịch chứng khoán, giải ngân vốn cho vay cả những
giao dịch của các tổ chức đã có sẵn tài khoản tại ngân hàng hoặc nhưng nơi đã đáp
ứng điều kiện cơ sở hạ tầng TTKDTM… Thêm vào đó, cơ chế về phí dịch vụ tiền
mặt tuy đã được quy định trong Nghị định 161 để nhằm hạn chế việc rút tiền mặt từ
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, nhưng trong thực tế vì sức ép cạnh tranh
và để thu hút khách hàng nên phần lớn các ngân hàng quy định mức phí rút tiền mặt
bằng 0%, điều này dẫn đến việc khách hàng không thanh toán qua tài khoản ngân
hàng mà vẫn rút tiền mặt từ ngân hàng để trực tiếp thanh toán tiền mua hàng hóa
dịch vụ, kể cả trong những giao dịch có giá trị lớn. (Theo: T.S Dương Hồng Phương



- “Dự thảo nghị định tiền mặt”).
Quyết định số 291/2006/ QĐ - TTg về triển khai Đề án TTKDTM giai đoạn 2006 –
2011 đặt mục tiêu đa dạng hóa lượng tiền trong lưu thông và đa dạng hóa các
phương tiện TTKDTM và đặc biệt là sự ra đời của quyết định số 20/2007/NHNN
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước điều chỉnh các quy định về phát hành, thanh
toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ thẻ như: đại lý phân phối
thẻ, cho thuê ATM/POS/CD, nạp tiền vào ATM/CD, bảo dưỡng ATM/POS/CD,
cung cấp giải pháp kỹ thuật liên quan đến nghiệp vụ thẻ... Chính điều này đã góp
phần tạo ra một hành lang pháp lí quan trọng giúp thị trường có bước phát triển
vượt bậc về hoạt động thanh toán phát hành thẻ, số lượng khách hàng tham gia ngày
càng gia tăng, dịch vụ thẻ thanh toán thực sự sôi động và bắt đầu có chiều sâu.

(Theo Th.s Đặng Công Hoàn – Tạp chí ngân hàng số 9/ 2013).
• Năm 2006, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử được ban hành để
hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử làm nền tảng pháp lí quan trọng cho sự phát triển
thương mai điện tử của Việt Nam. Tuy nhiên, những chính sách và văn bản quy
phạm pháp luật này chỉ là những quy định khung mang tính nền tảng, chưa có quy
định chi tiết về các hoạt động ứng dụng TMĐT cụ thể trong xã hội. Thực tiễn cho
thấy, TMĐT trong những năm qua đã có sự phát triển mạnh mẽ, nhận thức của
25


×