Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.45 KB, 44 trang )

Chun đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà



Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại Đại học
Huế, được sự dẫn dắt và hướng dẫn nhiệt tình của
quý thầy cô trường Đại học Kinh tế. Em xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới toàn thể
quý cô thầy, đặc biệt các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triển đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức chuyên ngành và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học vừa
qua.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phùng Thò
Hồng Hà đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ
và chỉ dẫn em với những kiến thức khoa học quý
giá trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Qua đây, em
xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển trường Đại học Kinh tế Huế - Đại học Huế
đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và chọn đề
tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty
Cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế,
phòng kế hoạch và các bộ phận có liên quan đã
tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề nghiên cứu này trong thời gian thực tập tại công
ty.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia


đình, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ và động
1
SVTH: Đinh Phương Anh

1


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

viên trong quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận.
Do hạn chế về thời gian, về trình độ và kinh
nghiệm thực tế nên những phân tích và đề xuất
giải pháp của em chưa thật hoàn thiện, khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của Quý thầy cô giáo để chuyên đề thêm
phần hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đinh Phương Anh

MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................................i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN


:

Doanh nghiệp nhà nước

DPPTNH

:

Dự phòng phải thu ngắn hạn

DT

:

Doanh thu

DTT

:

Doanh thu thuần

SL

:

Số lượng

TNDN


:

Thu nhập doanh nghiệp

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VLĐ

:

Vốn lưu động

2
SVTH: Đinh Phương Anh


2


Chuyên đề tốt nghiệp

3
SVTH: Đinh Phương Anh

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC CÁC BẢNG

4
SVTH: Đinh Phương Anh

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu phân tích cụ thể tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế giai đoạn 20112013, chuyên đề đã khái quát hóa được các cơ sở lý luận cơ bản về vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty thông qua hệ thống các chỉ tiêu về sản
lượng, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm. Đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty dựa trên các
phân tích về thực trạng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh và trên cơ sở
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện được quy mô, tốc độ phát triển
ngày càng cao và mang tính bền vững lâu dài của công ty.
Qua đó tìm hiểu các điểm mạnh điểm yếu bên trong của công ty bên cạnh
những cơ hội và thách thức bên ngoài, những kết quả đạt được bên cạnh những
hạn chế khó khăn gặp phải. Trên cơ sở nắm bắt tình hình và định hướng tốt hoạt
động của công ty, từ đó đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, kết quả hoạt động kinh doanh Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế trong những giai đoạn tiếp theo.
Để thực hiện được mục tiêu xuyên suốt đề tài là đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế,
chuyên đề đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, mô tả, thu thập số liệu,
phân tích thống kê, so sánh, phân tích tỷ lệ để thể hiện rõ các nội dung trên.

5
SVTH: Đinh Phương Anh

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh
nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì các doanh nghiệp phải đối
mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường cùng với sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài nên đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần có chính sách sử dụng vốn làm sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của
mình với các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, vốn có một vài trò, ý nghĩa hết sức
quan trọng, là sự sống của các doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đóng vai
trò quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm tìm hiểu tình hình biến
động vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn tài trợ, đánh giá việc sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp để tìm ra được những điểm yếu, mặt hạn chế để khắc phục, đồng thời
phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sử dụng nguồn vốn lưu động. Từ đó, đưa
ra các phương pháp sửa đổi, chính sách đúng đắn giúp công ty đạt được hiệu quả cao
hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình nhằm đạt được kết quả kinh doanh cao
nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các thông tin hữu ích cho
các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng… nhận biết được tình
hình tài chính của công ty để có quyết định đầu tư đúng đắn, có hiệu quả.
2. Tên đề tài
6
SVTH: Đinh Phương Anh

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà


Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được yêu cầu đòi hỏi sau một thời gian
thực tập tốt nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế,
với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên trong công
ty, tôi lựa chọn đề tài cho mình là “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế” để làm chuyên đề
tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân
tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
 Mục đích chung:
- Tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Xây

Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

trong công ty.
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Xây

-

Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế.
Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động tại Công Ty
Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu

-


Phạm vi thời gian: số liệu thứ cấp năm 2011-2013.
Phạm vi không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Thừa Thiên

-

Huế.
Phạm vi nội dung: Tập trung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp trong bài lấy từ nguồn như báo

-

cáo tài chính năm của công ty, niêm giám thống kê, trang web của công ty….
Một số tài liệu từ sách báo, internet…
Phương pháp tổng hợp số liệu:

 Phương pháp thống kê: sử dụng các số liệu thống kê trong một thời gian dài nhằm
đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thông tin.
7
SVTH: Đinh Phương Anh

7


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

 Phương pháp phân tích thống kê: phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên quan
nhằm khái quát hóa, mô hình hóa các yếu tố nghiên cứu.
 Phương pháp phân tổ thống kê: Căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để

phân chia tổng thể thống kê thành các tổ (tiểu tổ) có tính chất khác nhau.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng kết cấu vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn
đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động
và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn lưu động là gì ?
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là giá trị những
tài sản lưu động như: tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt trong vòng một năm mà doanh nghiệp đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Cũng giống
như tài sản lưu động, vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của

quá trình sản xuất. Trong quá trình vận động ấy, vốn lưu động thể hiện hai đặc
điểm chủ yếu là:

8
SVTH: Đinh Phương Anh

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Thứ nhất: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị
hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần
vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Thứ hai: Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều
hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh
vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tề
ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại
trở về hình thái tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà
không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản
xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng
quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được
vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh

nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng
cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt
động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng
nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có
những vai trò chủ yếu sau:


Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân
chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh
nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến
giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,

nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao
9
SVTH: Đinh Phương Anh

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu
động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn

của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong
từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và
trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
 Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh

tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả
năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn từ đó có thể đưa
ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.


Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh

nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh
nghiệp nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh
doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu
động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong
việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu
như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế
nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn
lưu động
1.1.4.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là điều kiện cần

thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh sản xuất diễn ra bình thường và liên tục.
Do đó việc tổ chức một cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa rất to lớn đối với
10
SVTH: Đinh Phương Anh

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

doanh nghiệp, là cơ sở cho việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả, là nền tảng cho sự
phát triển lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp, Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phân bố nguồn vốn lưu động
ở các khâu: mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hợp lí. Chính
việc phân bố hợp lý này đã đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn từ loại này sang loại
khác, từ hình thái này sang hình thái khác, góp phần rút ngắn vòng quay vốn lưu
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp, do đặc điểm kinh doanh khác nhau nên kết cấu vốn lưu
động cũng khác nhau. Vì vậy, việc phân tích kết cấu vốn lưu động là cần thiết
nhằm giúp chúng ta thấy được tình hình phân bố vốn lưu động là tỷ trọng mỗi
khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản
lý vốn lưu động đồng thời tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong từng điều kiện cụ thể, từng doanh nghiệp cụ thể, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp chịu
rất nhiều các nhân tố làm tăng hoạt động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động của doanh nghiệp.

Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay đặc biệt là các
DNNN là nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung là vốn lưu động nói riêng.
- Trình độ quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp.
- Quản lý hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém mất phẩm chất
chiếm tỷ trọng lớn trong Vốn lưu động.
- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, với nhà cung cấp. Giữ
không tốt mối quan hệ này sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp làm giảm khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
- Trình độ quản lý và tay nghề người lao động: Nếu quản lý không tốt gây ra
tình trạng thất thoát vốn đồng thời tay nghề không tốt làm giảm hiệu suất lao động,
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

11
SVTH: Đinh Phương Anh

11


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Các nhân tố về mặt cung cấp vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hang và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng.

-

Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của

doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.

-

Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành hợp đồng thanh toán
giữ các doanh nghiệp với nhau.
Các doanh nghiệp khác nhau có nhu cầu vốn lưu động và kết cấu vốn lưu động
khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn lưu động
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và mối quan hệ trong quá trình kinh doanh, đặc
điểm của từng ngành và tình hình kinh tế trong mỗi giai đoạn….Trong từng giai
đoạn, tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của mình, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn
cho mình kết cấu hợp lý nhất, đảm bào hoạt động kinh doanh đạt hiểu quả cao nhất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là
phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và
“trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn
đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là gì?
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều
hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì
càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
12

SVTH: Đinh Phương Anh

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu động là cao
nhất. Là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn
lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ
với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có
một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất
kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn
càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản
xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn
tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để

đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho
phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện
về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện
pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng
đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

13
SVTH: Đinh Phương Anh

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta thường sử dụng hệ
thống các chỉ số tài chính. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiện trong một kỳ nhất định, thường
tính trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được
mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng và ngược lại.
 Số ngày chu chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.

 Sức sinh lời của vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, thường được đánh giá tốt khi
lớn hơn 1. Chỉ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không thực sự tốt, một đồng vốn bỏ ra tạo ra được ít hơn 1 đồng lợi nhuận.

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Đây là mức đảm nhận vốn lưu động, phản ánh số vốn lưu động cần có thể đạt
được một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao và ngược lại
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu
phản ánh một tính chất, đặc tính riêng của vốn lưu động và nó cũng có những mặt
hạn chế nhất định. Vấn đề phảỉ lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ sung

14
SVTH: Đinh Phương Anh

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó cải tiến
việc sử dụng vốn lưu động.
 Vòng quay hàng tồn kho


Chỉ tiêu này phản ánh, số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho tăng chứng tỏ việc tổ chức quản lý dữ trữ, quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh
doanh, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp đã dự trữ quá mức nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang quá lớn làm cho nhu cầu vốn lưu động tăng cao dẫn tới làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
 Số vòng quay khoản phải thu

Số vòng quay khoản phải thu là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay
bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan
sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của
doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
 Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu
ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một
công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể
nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo
dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua
các thời kỳ của một công ty là có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu
tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công
15
SVTH: Đinh Phương Anh


15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

nợ ở một công ty.

16
SVTH: Đinh Phương Anh

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Chương 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
GIAO THÔNG THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Thừa Thiên Huế
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là
“Công ty”) được thành lập trên cơ sở Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ( Công
ty xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế) theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của UBND Tỉnh Thừa
Thiên Huế. Công ty là đơn vị hoạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh

theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300101011 cấp ngày 06/6/2014
(Đăng ký thay đổi lần 6) của phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Thừa Thiên Huế, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp lệnh hiện hành có
liên quan.
- Địa chỉ trụ sở chính: Lô 77 đường Phạm Văn Đồng - Phường Vỹ Dạ Thành Phố Huế.
- Điện thoại : 054.3812846 - FAX : 054.3823486.
- Vốn điều lệ: 24.000.000.000 VNĐ
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
- Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản phi quặng, khai hoang đồng ruộng.
- Gia công sửa chữa phương tiện vận tải, xe máy thi công.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi.
- Xây dựng, sửa chữa, tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình giao thông.
- San lấp mặt bằng hạ tầng đô thị.
- Thi công lưới điện hạ thế và cấp nước sinh hoạt.
- Cung ứng phương tiện vật tư thiết bị, phụ tùng giao thông vận tải.
- Kinh doanh xăng dầu.
17
SVTH: Đinh Phương Anh

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định, đại lý
vận tải.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

- Sản xuất kinh doanh gạch Tuynel các loại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy công ty

Hình 1: Sơ đồ Tổ chức Hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng
Giao thông Thừa Thiên Huế
2.1.4. Tình hình lao động của công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế có thâm niên hoạt
động khá dài. Kinh nghiệm trong các lĩnh vực khá dày dặn, như xây dựng công
trình giao thông có 40 năm kinh nghiệm.; các lĩnh vực như xây dựng công trình
dân dụng & công nghiệp, thuỷ lợi & thuỷ điện, san lấp mặt bằng hạ tầng, khai thác
chế biến và sản xuất vật liệu xây dựng cũng có trên 20 năm kinh nghiệm; bên cạnh
đó những lĩnh vực khác cũng có trên 10 năm kinh nghiệm.

18
SVTH: Đinh Phương Anh

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Để có được bề dày kinh nghiệm, hoạt động sản xuất lâu dài như trên phải kể
đến lực lượng nhân viên, công nhân trong công ty đã gắn bó và lao động trong
nhiều năm. Thống kê thâm niên công tác của công nhân, nhân viên công ty qua
bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu

Tổng số lao động

Nhân viên
SL

Thâm niên công tác (năm)

Tỷ lệ (%)

<= 5

5-10

10-15

>15

294

100

- Trực tiếp

172

58.50

97

33


25

17

- Gián tiếp

122

41.50

55

22

20

25

- Đại học

58

19.73

14

13

14


17

- Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp

64

21.77

41

9

6

8

172

58.50

97

33

25

17

Phân theo tính chất sản xuất


Theo trình độ

- Công nhân kỹ thuật

Nguồn: trích từ bảng cân đối kế toán 2011-2013
Tổng số nhân viên hiện có: 294 người, trong đó: trình độ đại học: 58 người;
cao đẳng trung cấp 64 người và hơn 172 công nhân kĩ thuật xây lắp có tay nghề
cao. Là một công ty cổ phần, bộ máy lãnh đạo của công ty bao gồm: Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc và kế toán trưởng.
Nhân viên sản xuất trực tiếp chiếm phần lớn khoảng 58.50%, gián tiếp chiếm
41,50%. Trình độ đại học chiếm gần 20%, cao đẳng trung cấp & sơ cấp hơn 21%,
còn lại chiếm đa số là công nhân kĩ thuật có tay nghề chiếm 58.50%.
2.1.5. Quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế ta sử dụng số liệu báo cáo tài chính năm
2011 - 2013 là phù hợp. Các nội dung phân tích bao gồm:
+ Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn và tài sản
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tổng quát, hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
19
SVTH: Đinh Phương Anh

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Trong giai đoạn từ 2011-2013 tài sản của công ty có quy mô khá lớn và có xu

hướng giảm dần qua các năm.
Bảng 2.2: Quy mô, cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu/Năm

2011
Triệu
Tỷ lệ
đồng
254,301.4

%

2012
Triệu
Tỷ lệ
đồng
230,419.0

%

2013
Triệu
Tỷ lệ
đồng
224,752.6

%

Tổng tài sản


5
183,572.3

100

9
165,559.1

100

1
170,165.8

100

- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn

7
70,729.08

72.19
27.81

6
64,859.93

71.85
28.15


9
54,586.72

75.71
24.29

Nguồn: trích từ bảng cân đối kế toán 2011-2013
Trong cơ cấu tổng tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn và khá ổn
định. Giai đoạn 2011-2013 dao động trong khoảng 71% ->75%. Năm 2012 giảm
nhẹ so với năm 2011, qua năm 2013 có sự tăng nhẹ từ 71.85% lên 75.71%. Đáng
chú ý, trong mục tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn đó là hàng tồn kho và các
khoản phải thu ngắn hạn. Các khoản phải thu có giá trị lớn, kéo dài cho thấy doanh
nghiệp đã để cho chủ đầu tư chiếm dụng vốn của mình mà chưa tìm được biện
pháp khắc phục. Việc để các đơn vị khác chiếm dụng vốn và sản phẩm dở dạng
lớn là nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp phải chiếm dụng vốn và vay nợ ngoài
lớn điều này làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tài sản dài hạn chiếm một phần khá nhỏ trong tổng tài sản, trong đó chủ yếu
là tài sản cố định. Tài sản dài hạn cũng có sự ổn định về tỷ trọng, qua các năm thay
đổi không đáng kể. Năm 2012 tăng nhẹ từ 27.81% lên 28.15%, qua năm 2013 có
sự giảm sút chỉ còn 24.29%.
Bên cạnh đó, chúng ta tìm hiểu thêm về nguồn vốn của công ty trong giai
đoạn 2011 – 2013 theo nguồn hình thành.
Quy mô nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm
dần. Năm 2011 là hơn 254 tỷ đồng, sang năm 2012 giảm gần 15 tỷ chỉ còn hơn
230 tỷ đồng. Qua năm 2013 giảm còn hơn 224 tỷ đồng.

20
SVTH: Đinh Phương Anh

20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Bảng 2.3: Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013
2011
Chỉ tiêu/Năm
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Triệu
đồng
254,301.46
223,690.26
182,023.56
41,666.70
30,611.20

Tỷ lệ
%
100.00
87.96
81.37
18.63
12.04


2012
Triệu
Tỷ lệ
đồng
230,419.08
200,545.49
163,102.07
37,443.42
29,873.59

%
100.00
87.04
81.33
18.67
12.96

2013
Triệu
Tỷ lệ
đồng
224,752.61
193,790.92
161,036.45
32,754.47
30,961.69

%
100.00

86.22
83.10
20.34
13.78

Nguồn: trích từ bảng cân đối kế toán 2011-2013
Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả chiếm đa số, tỷ trọng lớn hơn nhiều lần
so với vốn chủ sở hữu. Khoản mục này chủ yếu từ nguồn nợ ngắn hạn. Tỷ trọng nợ
phải trả khá ổn định ở khoảng 87% ở năm 2011, 2012. Có sự giảm nhẹ xuống
86.22% ở năm 2013. Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số
nguồn vốn sử dụng các năm vừa qua của công ty. Mặc dù vốn chủ sở hữu liên tục
tăng do được bổ sung các khoản vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư
phát triển… tuy nhiên tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn chỉ tăng nhẹ qua
các năm, tại năm 2013 là 13.78%.

21
SVTH: Đinh Phương Anh

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

2.1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu/năm
DTT bán hàng & cc

dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng & cc dịch vụ
DT hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế

2011

2012

219,339.91
191,744.13

225,161.56
198,059.13

27,595.78
96.45

19,740.20
4,996.47
3,060.18

27,102.43
189.54
16,722.95
6,493.32
2,816.94

(104.63)

1,258.75

1,097.17
732.76
364.41
259.78
99.12
160.66

408.54
585.09
176.55
1,082.20
379.81
702.39

2013
191,928.74

168,319.93

2012/2011
Tỷ lệ %
2.
5821.65
65
6315.00
3.29
+/-

2013/2012
Tỷ lệ %

+/-

-33232.82
-29739.20

-14.76
-15.02

(1.79)
96.52
(15.28)
29.96
(7.95)

-3493.62
-157.11

-5774.51
-1647.58
1543.65

-12.89
-82.89
-34.53
-25.37
54.80

3,486.78

1363.38 (1,303.05)

2228.03

177.00

287.46
1,026.90
739.44
2,747.04
938.94
1,808.10

-688.63
-147.67
-187.86
822.42
280.70

541.73

-121.08
441.81
562.89
1664.83
559.13
1105.71

-29.64
75.51
318.83
153.84
147.21
157.42

23,608.81 -493.35
32.44
93.09
10,948.44 -3017.25
4,845.74 1496.85
4,360.59 -243.24

(62.76)
(20.15)
(51.55)
316.58
283.19
337.18


Nguồn: trích từ bảng cân đối kế toán 2011-2013
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty có sự biến
động khá lớn. Doanh thu năm 2012 đạt 225,161,555,771 đồng, tăng 5,821,647,566
đồng tương đương 3% so với năm 2011. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng
97%. Doanh thu ngày càng tăng lên là điều kiện cần thiết để lợi nhuận cũng gia
tăng. Lợi nhuận 3 năm gần đây không ngừng tăng lên với con số lớn. Lợi nhuận
sau thuế năm 2011 là 160,662,231 đồng, tới năm 2012 con số này tăng đột biến lên
tới 702,388,308 đồng - tăng hơn gấp 3 lần so với năm 2011. Đến năm 2013, lợi
nhuận đạt 1,808,097,778 đồng, tăng 1,105,709,470 đồng tương đương hơn 157%
so với năm 2012.
2.2. Tình hình sử dụng vốn lưu động
2.2.1. Quy mô, cơ cấu vốn lưu động
22
SVTH: Đinh Phương Anh

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Biết được kết quả kinh doanh, doanh số về lợi nhuận và doanh thu. Cần tìm
hiểu rõ kết cấu vốn, quá trình sử dụng vốn tạo ra lợi nhuận. Để từ đó biết được yếu
tố quyết định, yếu tố quan trọng tạo ra lợi nhuận cho công ty. Sự ảnh hưởng của
các thành phần của vốn tới doanh thu và lợi nhuận, các yếu tố ảnh hưởng đến các
thành phần đó, nhằm đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 2.5: Quy mô, cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2011-2013
2011
Chỉ tiêu/Năm


A. TSNH
I. Tiền
II. Các khoản phải thu
III. Hàng tồn kho
IV. TSNH khác

triệu đồng

2012
Tỷ lệ
(%)

triệu đồng

2013
Tỷ lệ
(%)

triệu đồng

Tỷ lệ
(%)

183,572.3

165,559.1

170,165.8


7
100
11,435.34 6.23
81,336.16 44.31
65,668.92 35.77
25,131.94 13.69

6
100
10,299.25 6.22
66,515.72 40.18
63,847.71 38.56
24,896.49 15.04

9
100
11,617.64 6.83
61,413.25 36.09
72,355.30 42.52
24,779.70 14.56

Chênh lệch

Chênh lệch

2012/2011
+/%

2013/2012
+/%


(18,013.22
)
(1,136.10)
(14,820.45)
(1,821.21)
(235.46)

(9.81

4,606.7

)
3
3
(0.10) 1,318.39
0.13
(0.18) (5,102.47) (0.08)
(0.03) 8,507.59
0.13
(0.01)
(116.79) (0.00)

Nguồn: trích từ bảng cân đối kế toán 2011-2013
Dựa vào bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy được sự thay đối kết cấu vốn lưu
động trong những năm qua. Do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nên vốn lưu
động của công ty có sự biến đổi tăng giảm theo từng năm, tuy nhiên giá trị vốn lưu
động qua những năm gần đây vẫn có xu hướng giảm.
Năm 2011 tổng vốn lưu động đạt 183,572,373,914 đồng nhưng đến năm
2012 số vốn giảm xuống còn 165,559,156,850 đồng, giảm 9,81% so với năm 2011.

Tới năm 2013 số vốn tăng nhẹ lên 170,165,885,097 đồng, tăng 2,78% so với năm
2013. Các thành phần của vốn lưu động cũng có sự biến động đáng kể, các khoản
phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn lưu động, có sự
tăng giảm theo từng năm. Các khoản mục còn lại chiếm tỷ trọng nhỏ và ít có sự
biến động, khá ổn định.
Vốn lưu động tồn tại dưới dạng khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn. Các khoản phải thu của công ty qua các năm có sự biến động giảm dần
về tỷ trọng: năm 2011 là 44%, năm 2012 giảm còn 40% và sang tới năm 2013 chỉ
còn 36%. Song song đó là sự biến động của hàng tồn kho, tỷ trọng vốn lưu động
tồn tại dưới dạng hàng tồn kho tăng lên theo từng năm. Năm 2011 chỉ là 36% còn
năm 2012 lên 39% và tới năm 2013 tăng lên 42%. Các khoản chiếm tỷ trọng nhỏ
và ổn định là tiền mặt (6% đến 7%) và TSNH khác (14% đến 15%). Kết cấu vốn
23
SVTH: Đinh Phương Anh

0.0

23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

lưu động có xu hướng tăng cười về tỷ trọng hàng tồn kho và giảm dần các khoản
phải thu, điều này thể hiện hoạt động của công ty giảm hiệu quả, tiêu thụ giảm, các
khoản phải thu khách hàng giảm sút, hàng tồn kho ứ đọng tăng lên. Các khoản
phải thu có xu hướng giảm dần cho thấy hoạt động quản trị khoản phải thu càng
ngày càng có hiệu quả. Tỷ trọng khoản phải thu vẫn khá cao, điều này mang lại
những lợi ích nhất định, nhưng cũng mang lại những khó khăn cho công ty. Khoản

phải thu chiếm tỷ trọng cao cho thấy hoạt động tiêu thụ của công ty đã được đẩy
mạnh, mặt khác cũng chứng tỏ rằng nguồn vốn công ty đang bị chiếm dụng, điều
này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Xét về hình thái, vốn lưu động trong Công ty tồn tại dưới bốn dạng chính đó
là tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSNH khác. Để có cái nhìn tốt
hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động trong công ty ta tiến hành phân tích tình
hình sử dụng từng thành phần của vốn lưu động.
2.2.2. Tình hình sử dụng tiền mặt
Tiền mặt trong doanh nghiệp có tính thanh khỏan cao, nó đáp ứng kịp thời
các nhu cầu truớc mắt của công ty như: nhu cầu mua sắm hàng hóa, vật tư, nguyên,
nhiên liệu phục vụ, thanh tóan các chi phí cần thiết đảm bảo hoạt động sản xuất
diễn ra bình thuờng và liên tục. Vì vậy, việc dự trữ tiền mặt là cần thiết và tất yếu.
Tuy nhiên khi dự trữ tiền mặt, mỗi doanh nghiệp cần tính tóan truớc mức dự trữ
hợp lý nhất, đảm bảo đủ luợng tiền mặt cần thiết. Việc dự trữ quá nhiều sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhìn vào bảng kết cấu vốn lưu động của công ty (bảng 2.2) ta thấy qua các
năm 2011, 2012 chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ có 6% trên tổng số vốn lưu động. Qua năm
2013 có sự tăng nhẹ về tỷ trọng tiền mặt lên 7%. Như vậy, nhìn chung tỷ trọng tiền
mặt trong tổng vốn lưu động tăng lên không đáng kể, điều này thể hiện công ty có
vốn tiền mặt không lớn, tuy nhiên con số này cũng chứng tỏ được rằng công ty đã
tận dụng tốt nguồn vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh, không gây ứ đọng vốn,
tiền mặt tồn quỹ không sinh lợi, công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả để
đem lại lợi nhuận cho công ty.
Bảng 2.6: Tình hình dự trữ tiền mặt qua các năm.
24
SVTH: Đinh Phương Anh

24



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Chỉ tiêu/Năm

2011
11,435,344,748
11,435,344,748
8,718,750,640
2,716,594,108
-

Tiền
1. Tiền
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
2. Các khoản tương đương tiền

2012
10,299,247,245
10,299,247,245
8,702,204,136
1,597,043,109
-

2013
11,617,641,059
11,617,641,059
8,699,112,360

2,918,528,699
-

Nguồn: trích từ bảng cân đối kế toán 2011-2013
Trong khoản mục tiền, một lượng lớn tổng số tiền dự trữ của công ty là tiền
mặt, chiếm khoảng 76%, còn tiền gửi ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ khoảng
24%. Tiền mặt có tính thanh khoản cao hơn so với tiền gửi ngân hàng, lượng tiền
dự trữ của công ty ít nhưng phần nhiều lại là tiền mặt chứng tỏ khả năng thanh
khoản tốt, thanh tóan các khỏan nợ đến hạn thuận lợi, có hiệu quả.
2.2.3. Quy mô, cơ cấu các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các
con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế
toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các
khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Nhìn vào bảng kết cấu vốn lưu động (bảng 2.2) ta thấy được khoản phải thu
chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị vốn lưu động. Năm 2011, giá trị khoản phải
thu là hơn 81 tỷ đồng, chiếm 44% tổng số vốn lưu động của công ty. Năm 2012,
con số này giảm xuống còn hơn 66 tỷ (khoảng 40%) và qua năm 2013, chỉ còn hơn
61 tỷ tương đương khoảng 36% tổng vốn lưu động.
Để hiểu rõ hơn về tình hình các khoản phải thu của công ty, ta có thể xem xét
bảng sau:
Bảng 2.7: Quy mô, cơ cấu các khoản phải thu
2011
Chỉ tiêu/Năm
Các khoản phải thu
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước người bán
3. Phải thu khác


Triệu đồng
81,336.16
63,992.43
17,450.29
3,051.70

25
SVTH: Đinh Phương Anh

2012
Tỷ lệ
(%)
100
78.68
21.45
3.75

Triệu đồng
66,515.72
52,193.85
15,005.54
2,474.59

2013
Tỷ lệ
(%)
100
78.47
22.56
3.72


Triệu đồng
61,413.25
44,689.21
17,367.52
2,514.78

Tỷ lệ
(%)
100
72.77
28.28
4.09
25


×