Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu kinh tế vịnh vân phong, tỉnh khánh hòa giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.26 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO
KHU KINH TẾ VÂN PHONG
GIAI ĐOẠN 2010- 2014

LÊ THỊ TÚ ANH

Khóa học: 2011 - 2015
1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO
KHU KINH TẾ VÂN PHONG
GIAI ĐOẠN 2010- 2014

Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Tú Anh

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Lê Nữ Minh Phương



Lớp: K45B-KHĐT
Niên khóa: 2011 - 2015
Huế, tháng 04 năm 2015
2




Lời đầu tiên cho phép em xin gửi lời
cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Khoa Kinh Tế
& Phát Triển Trường Đại Học Kinh Tế Huế
và Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong,
tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em được thực tập và hoàn thành
bài khóa luận này, đây là một cơ hội
tốt để cho chúng em có thể thực hành
các kỹ năng được học trên lớp và cũng
giúp ích rất nhiều để chúng em ngày
càng hoàn thiện bản thân hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến cô giáo – TS.Lê Nữ Minh Phương
đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ em trong
suốt quá trình đi thực tập và hoàn thành
đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Cô,
Chú, Anh, Chò làm việc tại phòng Quản
lý đầu tư của Ban quản lý Khu kinh tế
Vân Phong đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo và cung cấp số liệu, tạo điều kiện

tốt cho chúng em hoàn thành đề tài
này.
3


Mặc dù em đã có nhiều cố gắng
nhưng do thời gian, kiến thức cũng như kinh
nghiệm còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của
thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực tập
Lê Thò Tú Anh

4


DANH MỤC CÁC CHỮ CHỮ CÁI VIẾT TẮT
FDI
KKT

5

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khu kinh tế

WTO


Tổ chức thương mại Thế giới

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

BT

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao

KCN

Khu công nghiệp

DA

Dự án

ĐK

Đăng ký

TH

Thực hiện


OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế(International Monetary Fund)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

DN

Doanh nghiệp


MỤC LỤC

6



DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay để tạo động lực thúc đẩy phát triển toàn diện kinh
tế xã hội, nâng cao đời sống dân cư thì Chính phủ đã tiến hành đẩy mạnh phát
triển các khu kinh tế. Khu kinh tế vịnh Vân Phong đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng duyên hải Nam Trung bộ cũng như
đối với sự phát triển của cả nước tuy nhiên sự phát triển của vùng này vẫn còn
khoảng cách khá xa so với các khu kinh tế phía Nam và phía bắc, bên cạnh đó một
vấn đề cần đáng quan tâm là việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. FDI có
ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước.FDI là yếu
tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng. Nó không chỉ giúp chúng ta sử dụng
7


một cách hiệu quả các lợi thế của đất nước, bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế mà
trong quá trình tiếp nhận đầu tư chúng ta có thể học hỏi được kinh nghiệm quản
lý,tiếp cận được với công nghệ hiện đại… từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và mở
rộng thị trường, hội nhập với thị trường thế giới. Nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của vùng thì chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, tạo môi trường đầu
tư thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. Nhưng kết quả thu hút đầu tư vào khu kinh
tế vịnh Vân Phong trong thời gian qua vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của khu kinh tế cũng như chưa đạt được mục tiêu kì vọng về thu hút
FDI vào khu kinh tế cả về số lượng lẫn chất lượng dự án FDI. Qua đó ta thấy được
tầm quan trọng của FDI đối với sự phát triển của khu kinh tế thì cần phải có những
chính sách và giải pháp để thu hút và sử dụng vốn FDI một cách hiệu quả, hợp lý.
Từ những lí do trên nhận thấy được tầm quan trọng của vốn FDI nên tôi quyết định

nghiên cứu đề tài “ Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào khu kinh tế vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010- 2014 ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Mục đích chung của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế vịnh Vân Phong trên cơ
sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị và các chính sách nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế vịnh Vân Phong , tỉnh
Khánh Hòa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến khu kinh tế và cơ sở lý luận, thực
tiễn về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI vào khu kinh tế
vịnh Vân Phong
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu kinh
tế vịnh Vân Phong giai đoạn 2010- 2014. Từ đó nêu rõ những thành công đạt được
và những hạn chế cần khắc phục của khu kinh tế.

8


- Đề xuất các giải pháp và các chính sách cơ bản để nâng cao khả năng thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế vịnh Vân Phong trong thời
gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu cơ sở lý luận về khu kinh tế, vốn đầu tư và thực trạng
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế vịnh Vân Phong qua đó đưa
ra một số định hướng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn Khu kinh tế vịnh Vân Phong, huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Về thời gian: giai đoạn 2010-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
5.1.1. Nguồn số liệu sơ cấp:
- Thông qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp FDI hoạt
động trên địa bàn khu kinh tế vịnh Vân Phong bằng việc điều tra 30 bảng hỏi có
nội dung liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào khu kinh tế này như tình hình chính trị xã hội, cơ sở hạ tầng,

-

các chính sách ưu đãi, thủ tục hành chính,…….
5.1.2. Nguồn số liệu thứ cấp
Các văn bản pháp lý, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án FDI vào

-

khu kinh tế vịnh Vân Phong.
Số liệu thu thập được ở các báo cáo từ BQL khu kinh tế vịnh Vân Phong.
Sử dụng nguồn dữ liệu thống kê từ Wesite của tỉnh Khánh Hòa, trang thông tin
điện tử của khu kinh tế vịnh Vân Phong, thống kê từ các cơ quan chức năng liên

-

quan.
Thu thập từ sách, báo, tạp chí kinh tế…….
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
Dựa trên số liệu thu thập được tiến hành tính toán, phân tích bằng phần mềm

Exel và sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để đánh giá các yếu tố về môi
trường đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI .
5.3. Phương pháp phân tích thống kê
9


Thông qua các số liệu thu thập được tiến hành sử dụng phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá để đưa ra các giải pháp phù hợp.
5.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu bên trong của khu kinh tế và cơ hội, thách thức
từ bên ngoài vào khu kinh tế vịnh Vân Phong để từ đó đưa ra các chiến lược phối hợp
thích hợp nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI vào khu kinh tế vịnh Vân Phong.
6. Chỉ tiêu dùng để đánh giá
6.1. Số dự án và cơ cấu dự án
6.2. Vốn đăng kí và cơ cấu vốn đăng kí
6.3. Vốn thực hiện và cơ cấu vốn thực hiện
6.4. Tỉ lệ vốn FDI thực hiện so với vốn đăng kí
6.5. Bình quânVĐT/ DA
6.6. Tỉ lệ lấp đầy của khu kinh tế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHU KINH TẾ VÀ THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU KINH TẾ
1.1. Tổng quan về khu kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu
kinh tế
1.1.1. Khu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm khu kinh tế
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP định nghĩa: “Khu kinh tế
là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh

đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan,
khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị,
10


khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của
từng khu kinh tế.
1.1.1.2. Đặc trưng của khu kinh tế
Khu kinh tế có những đặc điểm sau:
-

Về không gian thành lập khu kinh tế: khu kinh tế được thành lập dựa trên cơ sở
diện tích đất tự nhiên rộng lớn, có điều kiện về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh
tế thuận lợi. Các yếu tố thuận lợi này được khai thác trong quá trình quy hoạch,
xây dựng mới các khu chức năng, các công trình hạ tầng kĩ thuật, tạo thành một

-

không gian kinh tế rộng lớn và đặc thù bởi sự kết hợp các yếu tố này.
Về lĩnh vực đầu tư: khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực nhưng có
mục tiêu trọng tâm, phù hợp với từng khu kinh tế, được thành lập ở mỗi địa bàn

-

khác nhau.
Về quy hoạch tổng thể: khu kinh tế đươc chia thành hai khu vực là khu thế quan

và khu phi thuế quan.

• Khu phi thuế quan: có ranh giới địa lý xác định, được ngăn cách bằng hàng rào
cứng với khu vực xung quanh; không có dân cư sinh sống. Các hoạt động trong
khu phi thuế quan bao gồm: sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ,
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt động
thương mại khác. Nó có đặc điểm giống như khu chế xuất nhưng phạm vi hoạt


động lớn hơn.
Khu thuế quan: là khu vực còn lại của khu kinh tế, nó bao gồm các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch, khu dân cư và hành chính.
Hàng hóa ra vào khu thuế quan thuộc khu kinh tế phải tuân theo pháp luật về mặt
hàng, thuế xuất nhập khẩu nhưng được áp dụng thủ tục hải quan thuận lợi. Hàng
hóa được tự do lưu thoogn giữa khu thuế quan và nội địa. Khu kinh tế có tính “
mở” về không quan và tính “ tổng hợp” về ngành nghề, lĩnh vực đầu tư.
1.1.1.3. Vai trò của khu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước

-

Khu kinh tế là hạt nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là đối với các
vùng nghèo ở Việt Nam.; đồng thời tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn
đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế

11


-

Sứ mệnh của khu kinh tế là cùng với các thành phố có khu kinh tế hiện nay tạo

-


thành những trung tâm kinh tế lớn mạnh, vươn tới những tầm cao mới.
Các khu kinh tế có đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du
lịch…. , góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

-

công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Là một trong những nhân tố quan trọng nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của

-

địa phương và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, đào tạo nguồn nhân lực, nâng

-

cao thu nhập, đời sông và trình độ của người lao động
Các khu kinh tế đóng góp một phần rất lớn vào ngân sách nhà nước
Sự phát triển của các khu kinh tế đã đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo sự phát triển
đồng đều giữa các vùng trong cả nước.

12


1.1.2. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm FDI
-


Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tư Trực
Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) Là một công cuộc đầu tư ra
khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được
một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
(direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu
phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ
quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ
quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc
(trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ
thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối

-

với công ty phụ thuộc.
Theo Tổ chức thương mại thế giới:
FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước ( nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lí tài sản đó.
Phương tiện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường
hay được gọi là” công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “ công ty mẹ” và các tài
sản khác được gọi là “ công ty con” hay “ chi nhánh công ty”
- Theo Hiệp hội luật quốc tế Henxikity ( 1996) : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm
xây dựng đô thị ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ
- Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1997 đưa ra khái niệm:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất cứ tài sản nào được chính phủ Việt Nam


13


chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này.
- Theo Luật đầu tư năm 2005 không có định nghĩa vè đầu tưu trực tiếp nước
ngoài nhưng theo khoản 2 và khoản 12 điều 3 định nghĩa:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn ra và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư
+ Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra định nghĩa khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế
mà chủ đầu tư nước ngoài đã góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ để có thể trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi
vốn bỏ ra”.
1.1.2.2. Đặc điểm của FDI
Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phân của hình
thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài , tiến
hành đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư phải chấp hành luật pháp của
nước nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều hành
quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh
tương ứng với phần vốn góp đó. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
dưới hình thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này
phụ thuooch Cò mức độ góp vốn. thu nhập từ hoạt động đầu tư này phụ thuộc
hoàn toàn vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ lại được chia theo tỷ lệ vốn
góp của các bên, nếu bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần
vốn góp đó.
Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư

nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó bao gồm cả vốn
vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn vay của các
nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại tư
lợi nhuận sau thuế từ kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy , nước sở tại phải có
chính sách về tài chính phù hợp trành trường hợp một số nhà đầu tư nước ngoài
14


lợi dụng chỉ đua ra một lượng vốn nhỏ vào còn sau đó tiến hành vay vốn tại nước
sở tại để thực hiện đầu tư, mở rộng kinh doanh làm ảnh hưởng đến mục đích thu
hút đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp bên nước ngoài vì
vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết
sức cần thiết trong nền kinh tế, Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc xây
dựng các công trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất chính vì thế thời gian đầu tư dài,
lượng vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước nhận đầu tư. Khác với đầu tư
gián tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư đến các
nước khác nhưng không nắm quyền quản lí, điều hành, thông qua các công cụ tài
chính như cổ phiếu. trái phiếu……. đặc điểm của đầu tư nước ngoài gián tiếp là
có thời gian hoạt động ngắn, biến động thất thường hơn vì đây là hình thức mà các
nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá
khác, mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư. Do tính
chất trực tiếp của hình thức đầu tư này nên vốn FDI ít chịu sự chi phối, ràng buộc
của chính phủ so với các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài khác, lĩnh vực mà
vốn FDI thường hướng tới là những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu
tư nước ngoài.
Thứ tư, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài,
họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn
FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc
gia, đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác.Việc mang

vốn từ bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không
tạo gánh nặng nợ quốc gia, đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước
ngoài khác. Việc mang vốn từ bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại sẽ tạo thêm
nhiều vốn cho đầu tư, nhất là những nước đang phát triển và vốn này không phải
là khoản nợ của quốc gia, sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia tiếp nhận
vốn tốt hơn nhiều so với các khoản vốn vay quốc gia khác, sẽ đảm bảo an ninh tài
chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn nhiều so với các khoản vốn vay quốc gia
khác. Để được gọi là vốn FDI thì phí nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ
15


lệ nhất định, lượng vốn này tùy theo quy định của từng nước và được thay đổi
theo thời gian.
Thứ năm, vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và
các nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà
đầu tư nước ngoài luôn muốn tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra thiệt thòi,
tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận
đầu tư.
1.1.2.3. Các hình thức và phương thức của FDI
1.1.2.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước với
các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh giữa các bên trong các văn bản kí kết mà không thành lập pháp nhân
mới. hình thức này có đặc điểm là hợp tác kinh doanh giữa các bên trong các văn
bản kí kết hợp lại trên cơ sở cùng nhau góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi
nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ
vốn góp do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở luật định của nước nhận đầu tư. Đây
là loại hình doanh nghiệp mà nước nhận đầu tư có những lợi ích là ngoài phần tiếp
nhận được phần vốn góp còn học tập được kinh nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ
lao động có tay nghề cao, tiếp thu được kỹ thuật tiên tiến. nhưng hình thức này

đem lại lợi ích đó đòi hỏi nước sở tại có khả năng góp vốn, có đủ trình độ tham
gia quản lý cùng với người nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, hình
thức này chỉ phù hợp trong giai đoạn đầu khi mà họ chưa am hiểu về nước sở tại,
về pháp luật và môi trường đầu tư, liên doanh để trành thủ sự hiểu biết và hỗ trợ
của đối tác nước sở tại nhằm hạn chế bớt rủi ro trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên,
khi các nhà đầu tư nước ngoài am hiểu về nước sở tại rồi thì hình thức này không
được ưa chuộng lắm, bởi khi họ đã am hiểu và nắm rõ luật pháp, thủ tục và các
chính sách liên quan đến vấm đề đầu tư thì họ muốn tự mình ra các quyết định mà
không thông qua sự đồng ý của các bên như trong liên doanh. Hơn nữa, trong quá
trình hoạt động xu hướng của nước nhận đầu tư là tăng dần vốn góp trong doanh

16


nghiệp liên doanh từ đó tăng mức ảnh hưởng, tiến tới kiểm soát toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp liên quan gây rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn
thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loài hình này có đặc điểm là dạng công
ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật của nước chủ nhà, sở hữu
hoàn toàn của nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản và chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh
thuộc hoàn toàn về nhà đầu tư nước ngoài nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở
tại nên chịu sự kiểm soát bởi pháp luật của nước sở tại.
Ngược lại với loại hình doanh nghiệp liên doanh, đầu tiên các nhà đầu tư
nước ngoài không thích hình thức đầu tư này thành lập do họ chưa am hiểu về luật
pháp, môi trường và thủ tục của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, khi các vấn đề trên
được tháo gỡ thì đây là hình thức được các nhà đầu tư nước ngoài ưa thích và mở
rộng quan hệ trong quan hệ kinh tế quốc tế vì họ muốn tự mình quyết định, quản
lý và hưởng các lợi ích do các hoạt động đầu tư mang lại.

1.1.2.3.3. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên
nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng vốn góp, cùng kinh doanh, cùng hưởng
lợi và chia se rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp
nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài sử
dụng nhiều nhất trong thời gian qua.
1.1.2.3.4. Một số hình thức khác
-

Hợp đồngxây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)
Với hình thức BOT, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng,
kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và có lợi
nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển giao cho
nước chủ nhà mà không được bồi hoàn một khoản tiền nào.

-

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO)
17


Đối với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao
công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà giành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định đề thu hồi đủ vốn đầu tư và
có một số tiền lợi nhuận hợp lý.
-

Hợp đồng xây dựng - chuyền giao (BT)
Đây là các dạng đầu tư được áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sở

hạ tầng kỹ thuật. Đối với hình thức BT, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển
giao công trình đó cho nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện dự án khác nhau để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận
hợp lý.
Theo nhu cầu nâng cao năng lực canh tranh quốc tế có hình thức đầu tư mới,
mua lại và sát nhập nhưng còn ít phổ biến.
1.1.2.4. Vai trò của FDI đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước

-

FDI bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố luôn được đề cập khi một
nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa.Nếu vốn
trong nước trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước
ngoài, trong đó có vốn FDI.
Đối với bất kì một quốc gia nào, dù là nước phát triển hay đang phát triển thì
để phát triển đều cần có vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế. Nguồn vốn để phát triển kinh tế có thể được huy động ở trong
nước hoặc nước ngoài, tuy nhiên nguồn vốn trong nước thường có hạn, nhất là đối
với những nước đang phát triển như Việt Nam ( có tỷ lệ tích lũy thấp, nhu cầu đầu
tư cao nên cần có một số vốn lớn để phát triển kinh tế). Vì vậy, nguồn vốn đầu tư
nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia. Hoạt động đầu tư nước ngoài là kênh huy động vốn lớn cho sự phát triển kinh
tế, trên cả giác độ vĩ mô và vi mô. Trên giác độ vĩ mô, FDI tác động đến quá trình
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xã hội cho con người,
là ba khía cạnh để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trên giác độ vi
mô, FDI tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
18



nước, vấn đề lưu chuyển lao động giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh
nghiệp trong nước….. đầu tư nước ngoài là nhân tố quan trọng và khẳng định rõ
vai trò của mình trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. FDI
có vai trò thúc đẩy trực tiếp sản xuất, bổ sung vốn trong nước, tiếp thu công nghệ
quản lý, tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, tăng số lượng việc làm và đào tạo
công nhân, tăng nguồn thu ngân sách.
Thực tế trong những năm qua cũng như dự báo cho giai đoạn tới đã khẳng
định tầm quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Đánh
giá đúng vị trí, vai trò của đầu tư nước ngoài, Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã
coi kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế, là một bộ phận
cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được khuyến khích phát
triển, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, gắn với thu
hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm và đề ra nhiệm vụ cải thiện nhanh
môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài( chủ
-

yếu đối với FDI) đối với chiển lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
FDI cũng cấp công nghệ mới cho sự phát triển
Có thể nói công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và phát triển
của mọi quốc gia, đối với các nước đang phát triển thì vai trò này ngày càng được
khẳng định rõ. Bởi vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong những
mục tiêu ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu này
đòi hỏi không chỉ cần nhiều vốn mà còn phải có một trình độ phát triển nhất định
của khoa học- kĩ thuật
Lê –nin cũng đã từng khẳng định: “ Không có kỹ thuật đại tư bản chủ nghĩa
được xây dựng trên những phát minh mới của khoa học hiện đại, không có một tổ
chức nhà nước có khoa học khiến cho hàng triệu người phải tuân theo hết sức
nghiêm ngặt một tiêu chuẩn thống nhất trong công việc sản xuất và phân phối sản
phẩm thì không thể nói đến chủ nghĩa xã hội được”.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả

năng công nghệ của nước chủ nhà.Vai trò này được thể hiện qua hai khía cạnh
chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và sự phát triển khả năng

19


công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là mục tiêu
quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài
Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI, thường được thực hiện
chủ yếu bởi các TNC, dưới các hình thức chuyển giao trong nội bộ giữa các chi
nhánh của một TNC và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNC. Phần lớn
công nghệ thông qua con đường FDI thường được thực hiện thông qua các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh mà bên nước ngoài nắm
phần lớn cổ phần dưới các hạng mục chủ yếu như tiến bộ công nghệ,áp dụng
công nghệ, công nghệ thiết kế xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ
quản lý, công nghệ marketing.
Bên cạnh việc chuyển giao các công nghệ sẵn có thông qua FDI, các TNC
còn góp phàn tăng năng lực nghiên cứu và phát triển (R & D) công nghẹ của nước
chủ nhà. Mặt khác trong quá trình sử dụng các công nghệ nước ngoài (nhât là các
doanh nghiệp liên doanh) các doanh nghiệp trong nước đã học được cách thiết kế,
chế tạo công nghệ từ công nghệ nguồn, sau đó cải biển công nghệ phù hợp với
điều kiện sử dụng của mình góp phần tích cực đối với việc phát triển công nghệ ở
-

các nước đang phát triển.
FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là thu được lợi nhuận tối
đa hóa, củng cố chỗ đứng và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do
đó, họ đặc biệt quan tâm đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp

nhận đầu tư. Số lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp FDI ngày càng
tăng nhanh ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, các hoạt động cũng ứng dịch vụ
và gia công cho các dự án FDI cũng tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm. Trên thực
tế, ở các nước đang phát triển, các dự án FDI sử dụng nhiều lao động đã tạo nhiều
việc làm cho người lao động.
FDI cũng có vai trò tích cực trong việc phát triển nguồn nhân lực của nước
chỉ nhà thông qua các dự án đầu tư và lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các cá nhân làm
việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có cơ hội học hỏi nâng cao
trình độ bản thân khi tiếp cận với công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến.Các
20


doanh nghiệp FDI cũng có ảnh hưởng đến việc cải thiện nguồn nhân lực ở các
công ty khác mà họ có quan hệ, đặc biệt là những công ty bạn hàng. Những cải
thiện về nguồn nhân lực ở các nước tiếp nhận đầu tư còn có thể đạt được hiệu quả
lớn hơn khi những người làm việc trong các doanh nghiệp FDI chuyển sang làm
việc cho các doanh nghiệp trong nước hoặc tự mình thành lập doanh nghiệp mới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có vai trò đáng kể với tăng cường sức khỏe
và dinh dưỡng cho người dân nước chủ nhà thông qua các dự án đầu tư vào ngành
-

y tế, dược phẩm , công nghệ sinh nghệ sinh học và chế biến thực phẩm.
FDI giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất
khẩu, những lợi thế so sánh của yếu tố sản xuất ở nước chủ nhà được khai thác có
hiệu quả hơn trong việc phân công lao động quốc tế. Các nước đang phát triển tuy
có khả năng sản xuất với mức chi phí có thể cạnh tranh được nhưng vẫn rất khó
khăn trong việc thâm nhập thị trường quốc tế. Bởi thế, khuyến khích đầu tư nước
ngoài hướng vào xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI
của các nước này. Thông qua FDI các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận được

với thị trường thế giới, vì hầu hết hoạt động FDI đầu do các TNC thực hiện. Ở
các nước đang phát triển, các TNC đều đóng vai trò quan trọng trong việc mở
rộng xuất khẩu do vị thế và uy tín của chúng trong hệ thống sản xuất và thương
mại quốc tế. Đối với các TNC, xuất khẩu cũng đem lại nhiều lợi ích cho họ thông
qua sử dụng các yếu tố đầu vào rẻ, khai thác hiệu quả theo quy mô sản xuất
( không bị hạn chế bởi quy mô thị trường của nước chủ nhà) và thực hiện chuyên
môn hóa sâu từng chi tiết sản phẩm ở những nơi có lợi thế, sau đó lắp ráp thành

-

phẩm.
FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự
phát triển nội tại nền kinh tế mà còn đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống
kinh tế diễn ra mạnh mẽ hiện nay. FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động
kinh tế đối ngoài, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá
trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay
đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự
21


chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung
trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI. Ngược lại, chính FDI
lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ỏ nước chủ nhà,
vì nó làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới góp phần nâng cao nhanh
chóng trình độ kỹ thuật và công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, phát triển năng suất
lao động của các ngành này. Mặt khác, dưới tác động của FDI, một số ngành nghề
được kính thích phát triển, nhưng cũng có một số ngành nghề bị mai một và dần bị
xóa bỏ.
1.1.2.5. Tác động của FDI

a. Tác động tích cực
-

Là nguồn hỗ trợ cho phát triển
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triên.
Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ
thuật tăng năng suất lao động…… Từ đó tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát
triển của xã hội. Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trong chờ vào vốn
nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt trong sự phát triển chung của thế giới.
Do đó FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ
cho nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi
nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, lượng
vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ thời hạn trả nợ thường cố định và
đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn đối với vốn FDI thì linh
hoạt hơn. Vì vậy FDI góp phần làm tăng thu một phần lợi nhuận từ các công ty

-

nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ cho FDI.
Chuyển giao công nghệ
Là lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đólà công nghệ khoa học hiện đại, kĩ
xảo chuyên môn, trình độ quản lí tiên tiến, khi đầu tư vào một nước nào đó chủ
đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển carvoons hiện vật như
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… ( hay gọi là phần cứng_ tri thức khoa học, bí
quyết quản lí, năng lực tiếp cận thị trường… ( hay gọi là phần mềm). Do vậy đứng
về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể
22



thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công
nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế nhanh của các nước nhận đầu tư, FDI đem lại kinh nghiệm
quản lý , kĩ năng kinh doanh và trình độ kĩ thuật cho các đố tác trong nước nhận
đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI
còn mang cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ
của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng
đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào
-

các công ty liên doanh với nước ngoài.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại.thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
chia lao động quốc tế, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vì:
Một là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện
nhiều lĩnh vực và ngành nghề mới ở các nước nhận đầu tư.
Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp sự phát triển nhanh chóng trình độ
kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao
động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế.
Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước

-

ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Một số tác động khác
Ngoài những tác động trên đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có một số
tác động sau: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước thông

qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư thu từ việc cho thuê đất… đầu tư trực tiếp
nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế cho nước tiếp
nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất các
sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc
phát triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước. Cùng với việc tăng khả năng
xuất khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn mở rộng thị trường cả trong
và ngoái nước. Đa số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có phương án bao
23


tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiện tương “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở
nước đang phát triển. Về mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều
chỗ làm việc mới thu hút một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu
tư vào làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Đặc biệt đối với các nước
đang phát triển , nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều
kiện khai thác và sử dụng được.
b. Tác động tiêu cực
-

Chuyển giao công nghệy nước ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ
thuật lạc hậu và máy móc cũ. Do vậy, việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây

thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là:
• Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước
nhận đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp
liên doanh và hậu quả bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận
• Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công tu nước ngoài bị cưỡng chế phải
bảo vệ môi trường theo các quy định rấy chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát
triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang


-

các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu
Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nước nhận
đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia,
đã làm nãy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
của nước nhận đầu tư vào vốn, kĩ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của công
ty xuyên quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp phần vốn bổ sung quan
trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các
nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công tu xuyên quốc gia là những
bên đối tác nước ngoài để chúng ta có thể tiêu thu hàng hóa vì các công ty này
nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác.
Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sự phụ thuộc của
nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển ngày càng lớn. Nhưng vấn đề này
có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và khả năng tiếp nhận kỹ thuật
của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có ảnh hưởng tích
24


cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài mà nhanh chóng phát triển công nghệ
nội địa, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng háo thị trường tiêu thụ và tiếp nhận
kĩ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thì sẽ được


rất nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa quốc gia.
Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp
Chi phí của việc thu hút FDI
Để thu hút FDI các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu

tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế tong một thời gian khác dài cho phần lớn các
dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xưởng
và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước.
Hay một trong số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan….. Và như vậy
đôi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhận được.Thế
màm các nhà đầu tư còn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu
vào. Các nhà đầu tư thường tính giá cao cho các nguyên liệu, bán thành phẩm,
máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Từ đó hạn chế cạnh tranh
của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị trường. Ngược lại, điều này lại gây chi
phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà
đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn. Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ xảy ra
khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trình độ kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nước đó còn có nhiều khe hở khiến cho

các nhà đầu tư có thể lợi dụng được
• Sản xuất hàng hóa không thích hợp
Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản xuất và bá hàng không thích hợp cho các
nước kém phát triển, thậm chí đôi khi còn lại là những hàng hóa có hại cho sức
khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như khuyến khích dùng thuốc
lá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế cho nước hoa quả tươi, chất tẩy thay
thế xà phòng….
1.1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu kinh tế
a. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

25


×