Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã nghĩa an, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.1 KB, 56 trang )


Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô Khoa kinh tế và phát
triển nói riêng và các thầy cô trong Trường đại học kinh tế - đại học Huế nói chung đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường, từ đó tôi có cách nhìn và tiếp cận thực tế một
cách khoa học, sâu sắc hơn.
Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Thầy Trần Văn Hòa, suốt
thời gian qua thầy đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm chuyên đề
tốt nghệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Nghĩa An Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ
An, đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian thực tập có hạn, trình độ, năng lực
của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp này của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của thầy cô và các bạn để bài chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Trương Thị Giang

ii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

MỤC LỤC
Lời cảm ơn..................................................................................................................i
Mục lục......................................................................................................................ii


Danh mục các thuật ngữ viết tắt................................................................................v
Đơn vị quy đổi..........................................................................................................vi
Danh mục bảng........................................................................................................vii
Tóm tắt nghiên cứu.................................................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................................................2
2.1. MỤC TIÊU TỔNG THỂ..........................................................................................................................................2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ NGHĨA AN, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN. TỪ ĐÓ, ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ TRONG THỜI GIAN TỚI.............2
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ..............................................................................................................................................2
- HỆ THỐNG HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP............................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................................................2
5. BỐ CỤC CHUYÊN ĐỀ...............................................................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................................................... 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp...........................................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm của ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp...................................................................................5
1.1.1.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất.......................................................................................................................6
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...................................................7
1.1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất......................................................................................10
1.1.1.6. Quan điểm sử dụng đất bền vững..............................................................................................................11

1.1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................................................12
1.1.2.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật Nhà Nước đối với việc sử dụng đất đai..............................12
1.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.......................................................................................13


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA XÃ NGHĨA AN, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN...............................................................................15
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..................................................................................................................15
2.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................................................15
2.1.2. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................................................15
2.1.2.1. Địa hình, đất đai.........................................................................................................................................15
2.1.2.2. Điều kiện khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, chế độ mưa.........................................................................15

SVTH: Trương Thị Giang

ii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

2.1.2.3. Mạng lưới sông ngòi, thủy văn...................................................................................................................16
2.1.2.4. Tài nguyên rừng.........................................................................................................................................16

2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................................................16
2.1.3.1. Tình hình dân số và lao động của xã Nghĩa An...........................................................................................16
2.1.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Nghĩa An................................................................................................17
2.1.3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Nghĩa An....................................................................................................19
2.1.3.4. Cơ cấu kinh tế của xã Nghĩa An..................................................................................................................20

2.1.4. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Nghĩa An............................................................................21
2.1.4.1. Thuận lợi....................................................................................................................................................21
2.1.4.2. Khó khăn....................................................................................................................................................22


2.2. BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ NGHĨA AN QUA 3 NĂM (2012-2014)..........................................................22
2.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ NGHĨA AN................................................................................24
2.3.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Nghĩa An..........................................................24
2.3.2. Tình hình sử dụng đất trồng cây lâu năm của xã Nghĩa An...............................................................33
2.3.3. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp của xã Nghĩa An..........................................................................35
2.3.4. Tình hình sử dụng đất nuôi trông thủy sản của xã Nghĩa An.............................................................36
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ NGHĨA AN...........................................................................37
2.4.1. Ưu điểm..............................................................................................................................................37
2.4.2. Nhược điểm........................................................................................................................................38
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP.....................................................39
3.1. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ NGHĨA AN...............................................................................39
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CỦA XÃ TRONG THỜI GIAN
TỚI.......................................................................................................................................................................40
3.2.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất đai...............................................................................................40
3.2.2. Về khoa học công nghệ.......................................................................................................................40
3.2.3. Về cơ sở hạ tầng.................................................................................................................................41
3.2.4. Về tín dụng..........................................................................................................................................41
3.2.5. Về sử dụng đất canh tác.....................................................................................................................41
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................................ 41
1. KẾT LUẬN..........................................................................................................................................................42
2. KIẾN NGHỊ.........................................................................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 44

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

SVTH: Trương Thị Giang

iii



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
BQ

: Bình quân

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: Giá trị sản xuất

H

: Hệ số sử dụng đất

IC

: Chi phí trung gian



: Lao động


LĐNN

: Lao động nông nghiệp

LN

: Lâm nghiệp

NN

: Nông nghiệp

NS

: Năng suất

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

RPH

: Rừng phòng hộ

RSX

: Rừng sản xuất

SL


: Sản lượng

SL

: Số lượng

Tr.đ

: Triệu đồng

UBNN

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng

SVTH: Trương Thị Giang

iv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2

1 ha = 20 sào = 10000 m2

SVTH: Trương Thị Giang

v


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA XÃ NGHĨA AN GIAI ĐOẠN (2012-2014)............................17
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ NGHĨA AN GIAI ĐOẠN (2012-2014).........................................19
BẢNG 2.3: CƠ CẤU KINH TẾ CỦA XÃ NGHĨA AN QUA 3 NĂM (2012-2014)......................................................21
BẢNG 2.4: QUY MÔ, CƠ CẤU DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGHĨA AN
GIAI ĐOẠN (2012-2014)............................................................................................................................... 23
BẢNG 2.5: BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ NGHĨA AN
QUA 3 NĂM (2012-2014).............................................................................................................................. 25
BẢNG 2.6: QUY MÔ, CƠ CẤU DIỆN TÍCH ĐẤT CANH TÁC XÃ NGHĨA AN
QUA 3 NĂM (2012-2014).............................................................................................................................. 27
BẢNG 2.7: DIỆN TÍCH MỘT SỐ CÂY TRỒNG HẰNG NĂM CHỦ YẾU CỦA XÃ NGHĨA AN
QUA 3 NĂM (2012-2014).............................................................................................................................. 30
BẢNG 2.8: NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI CÂY TRỒNG HẰNG NĂM CỦA XÃ NGHĨA AN
QUA 3 NĂM (2012-2014).............................................................................................................................. 32
BẢNG 2.9: DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI CÂY TRỒNG LÂU NĂM CỦA XÃ NGHĨA AN
QUA 3 NĂM (2012-2014).............................................................................................................................. 35
BẢNG 2.10: CƠ CẤU DIỆN TÍCH ĐẤT LÂM NGHIỆP XÃ NGHĨA AN QUA 3 NĂM (2012-2014)............................36
BẢNG 2.11: CƠ CẤU DIỆN TÍCH ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA XÃ NGHĨA AN
QUA 3 NĂM (2012-2014).............................................................................................................................. 36


SVTH: Trương Thị Giang

vi


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến đất đai nói
chung và đất nông nghiệp nói riêng.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, đi sâu đánh giá hiệu
quả kinh tế của việc sử dụng đất canh tác của xã Nghĩa An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác tại
địa phương.
2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
- Các kiến thức đã học được ở trường và tham khảo tài liệu sách báo, khóa luận
của các năm trước, các tạp chí liên quan.
- Các số liệu thứ cấp thu thập từ UBND xã Nghĩa An, các phòng ban chức năng
của xã Nghĩa An, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp tổng hợp.
4. Các kết quả đạt được của đề tài.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Nghĩa An giai đoạn
2012-2014, đồng thời nêu được những thuận lợi và khó khăn mà điều kiện tự nhiên và

điều kiện kinh tế xã hội tác động đến hiệu quả sử dụng đất. Từ đó nói lên sự cần thiết
của việc nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nhằm giải quyết khó khăn, góp phần
nâng cao thu nhập cho người dân, tiến tới giảm tỷ lệ đói nghèo trên địa bàn của xã.
- Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều kết quả khả quan trọng việc sử dụng
đất của các hộ nông dân. Tình hình sử dụng đất ngày càng chặt chẽ và tiến bộ như cơ
cấu cây trồng đa dạng hơn, hiệu quả sử dụng đất cao hơn.
- Đề tài cũng đã nêu lên được những tồn tại trong việc quản lý và sử dung đất của
chính quyền cũng như nhân dân địa phương. Cơ cấu cây trồng thì vẫn chưa thực sự tiến
bộ, chưa phát triển mạnh cây trồng hàng hóa. Năng suất cây trồng vẫn đang còn thấp.
Việc sản xuất nông nghiệp của các hộ vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn và thách thức.
- Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất đó là: Hoàn thiện chính
sách về đất đai; khuyến khích người dân thay đổi phương thức sản xuất mới có hiệu
quả; đầu tư cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông.

SVTH: Trương Thị Giang

vii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là nơi diện ra các hoạt động sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư, xã hội và an
ninh quốc phòng. Trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay (là một nước công – nông
nghiệp) vấn đề sử dụng đất nông nghiệp như thế nào cho hợp lí luôn là vấn đề đặt

ra cho Đảng và nhà nước, làm thế nào vừa phải đảm bảo an toàn lương thực, vừa lại
phát triển được các ngành kinh tế khác.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như những nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng
lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con
người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại còn rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp đang dần trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nghĩa An là một xã thuộc huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An cách trung tâm của
huyện khoảng 20 km về phía Tây Nam. Diện tích đất tự nhiên: 1.493,37 ha, với dân
số: 1.494 hộ. Nghĩa An là một xã thuần nông, nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu
trong nền kinh tế. Xã có địa hình tương đối phức tạp, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp còn nhỏ lẻ và manh mún ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất nông
nghiệp. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng vẫn đang còn yếu kém, nhất là về giao thông
thủy lợi mang đến những khó khăn và thách thức cho việc sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn của xã.
Xuất phát từ lí do trên, trong thời gian thực tập tại UBND xã Nghĩa An em đã
chọn đề tài: “Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Nghĩa An, huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An ” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn tìm hiểu sâu
những điều kiện kinh tế cũng như hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã. Từ

SVTH: Trương Thị Giang

1


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn của xã.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng thể
Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Nghĩa An, huyện Nghĩa
Đàn, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đất nông nghiệp.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Nghĩa An, huyện Nghĩa
Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Nghĩa An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình có đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn xã Nghĩa An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Số liệu được thứ cấp thu thập từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại xã Nghĩa An, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An.
+ Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu, đánh giá tình hình sử dụng đất nông
nghiệp của xã Nghĩa An, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu thông tin cần thiết để
phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích thống kê: Dùng để phân nhóm các đối tượng điều
tra và các số liệu về diện tích đất đai.
- Phương pháp tổng hợp: Dùng để đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội, hiện trạng và biến động sử dụng đất.

SVTH: Trương Thị Giang

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

5. Bố cục chuyên đề
Bao gồm 3 phần:
- Phần I: Đặt vấn đề.
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu;
+ Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
+ Chương II: Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Nghĩa An, Huyện
Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An.
+ Chương III: Định hướng và giải pháp.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Trương Thị Giang

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất trong thuật ngữ chung là các vật chất nằm trên bề mặt của trái đất, có khả
năng hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật và phục vụ như là môi trường sinh sống của
các dạng sự sống động vật từ các vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ.
Theo Các Mác thì: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”. Theo tổ chức lương thực thế giới (FAO), đất
đai bao gồm các yếu tố của môi trường tự nhiên, những yếu tố này ảnh hưởng đến tiềm
năng sử dụng đất. Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu như sau: Đất đai là khoảng không gian có giới
hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và
có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Trong nông nghiệp, đất đai được định nghĩa rất đặc biệt: Đất đai vừa là đối tượng
lao động, cũng vừa là tư liệu sản xuất. Là đối tượng lao động khi con người sử dụng
các công cụ sản xuất, cùng với sức lao động của mình tác động lên đất làm thay đổi
hình dạng, thành phần, cấu trúc cũng như cày bừa, lên luống, bón phân… Quá trình
này nếu được sử dụng hợp lý sẽ làm tăng chất lượng của ruộng đất, tạo tiền đề tăng
năng suất cây trồng. Đất là tư liệu sản xuất khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác
động lên đất thông qua các thuộc tính lý học, hóa học, sinh học của đất để tác động lên
cây trồng.
Đất đai trong sản xuất hiện nay còn gọi là đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp,

SVTH: Trương Thị Giang

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

đất lâm nghiệp, đất nuôi trông thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Chỉ
khi có đất đai, các hoạt động sản xuất nông nghiệp mới có thể được tiến hành.
1.1.1.2. Đặc điểm của ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp
Ruộng đất đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp. Do vậy, chúng ta
cần tìm hiểu rõ đặc điểm của ruộng đất như sử dụng ruộng đất hợp lý. Ruộng đất trong
sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm chính sau:
- Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.
Ruộng đất là món quà quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, nâng đỡ
con người và giúp con người duy trì cuộc sống. Tuy nghiên, giá trị khai thác của đất
đai của con người ngày càng cao trong khi quá trình khai thác, đất đai không còn giữ
được hiện trạng ban đầu, đòi hỏi con người phải có những biện pháp làm tăng giá trị
của đất đai hay chính là tăng độ phì nhiêu của đất. Quá trình này diễn ra liên tục ngay
từ khi đất đai hoang hóa được cải tạo đưa vào sản xuất. Ruộng đất chính là sản phẩm
kết tinh sức lao động của con người trong quá trình sử dụng đất đai, trở thành của cải
của con người và thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Luật đất đai năm 2003 khẳng
định: “ Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân thuộc Nhà nước thông nhất quản lý”. Nhà
nước giao cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội, hộ gia đình và cá nhân quyền sử dụng ổn định lâu dài. Đồng thời
luật đất đai cũng khẳng định quyền sử dụng đất đai thuộc về người sản xuất. Nông dân
có quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và thuê mướn đất phục vụ cho
các hoạt động sản xuất.

- Ruộng đất có tính giới hạn.
Đất đai không sinh sôi và ngay từ những ngày đầu thiết lập, mỗi quốc gia đã xác
định ranh giới và phạm vi lãnh thổ của mình. Mỗi nông trại, mỗi gia đình vì thế cũng
được giới hạn về đất đai sản xuất, trong nông nghiệp sự giới hạn về đất đai không chỉ
được thể hiện bởi sự giới hạn về mặt địa lý mà còn thể hiện qua sự giới hạn về khả
năng khai hoang, thâm canh tăng vụ. Cần sử dụng một cách hợp lý vốn đất đai hiện có,
hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang các mục đích sử dụng khác mà thiếu đi sự
quy hoạch hợp lý của các cấp có thẩm quyền. Đồng thời tăng cường đầu tư vốn, đào
tạo lao động đưa khoa học công nghệ vào sản xuất với mục tiêu tăng sản lượng sản
phẩm sản xuất được trên một đơn vị diện tích.

SVTH: Trương Thị Giang

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

- Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều.
Đây chính là đặc điểm khác biệt giữa ruộng đất và tư liệu sản xuất khác. Nếu các
loại tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển vị trí, đi từ nơi không có điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất thì đối với ruộng đất phải thực hiện ngược lại. Nghĩa là hoạt
động canh tác đất đai chỉ có thể diễn ra ở những nơi có đất. Sự cố định ở vị trí địa lý đã
quy định tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của đất đai, góp phần hình thành nên những
lợi thế so sánh của vùng. Mỗi địa phương cần nắm rõ đặc điểm này để có sự quy hoạch
đất đai, bố trí hoạt động sản xuất hợp lý nhằm khai thác được thế mạnh của vùng.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá
trình sản xuất, nếu được sử dụng hợp lý thì ruộng đất ngày càng được nâng cao chất

lượng. Do vậy, khi sử dụng ruộng đất vẫn chú ý kỹ các điều kiện khách quan và chủ
quan của ruộng đất để quản lý đất đai thật tốt, phân loại đất đai thật chính xác, bố trí sản
xuất nông nghiệp hợp lý, thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất, giữ gìn
bảo về tài nguyên đất đai trong điều kiện quỹ đất nông nghiệp đang dần thu hẹp.
1.1.1.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất
Theo Các Mác thì quy luật sản xuất đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiêm thời gian và phân phồi một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp đến nền sản
xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và quy luật kinh tế khác. Vì thế, hiệu quả kinh tế
phải đáp ứng được ba vấn đề:
+ Một là, mọi quy luật của con người đều tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là, hiệu quả kinh tế được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống.
+ Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động kinh doanh. Mối tương quan đó cần
xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối, cũng xem xét mối quan hệ chặt chẽ của hai
đại lượng đó. Đồng thời cũng phải phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí

SVTH: Trương Thị Giang

6


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

đầu vào hay nguồn lực được sử dụng để sản xuất trong những điều kiện cụ thểvề kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Nó chỉ ra bằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có liên
quan đến yếu tố giá đầu vào và giá đầu ra.
Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa lời ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi
phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà
trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Nếu chỉ đạt một
trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân phối thì mới là điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực
đạt cả hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả
kinh tế.
Từ đó có thể kết luận bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: “ Với một
diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động nhằm dáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất xã hội ”.
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
• Hệ thống chỉ tiêu đánh giá đất đai
a. Hệ số sử dụng ruộng đất
Là chỉ tiêu phản ảnh trình độ sử dụng đất canh tác hay mức độ quay vòng đất
canh tác trong năm.
H=
b. Năng suất ruộng đất: Là chỉ tiêu biểu hiện giá trị tổng sản lượng nông nghiệp
trong một năm tính trên một ha đất canh tác hay đất nông nghiệp. Chỉ tiêu này có thể
tính riêng cho một loại cây trồng hoặc nhiều loại cây trồng.
Về mặt hiện vật:

N=

SVTH: Trương Thị Giang

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Trong đó:
- N: Năng suất ruộng đất.
- Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong một năm.
- D: Diện tích đất canh tác.
Về mặt giá trị:
N=
Trong đó:
- N: Năng suất ruộng đất
- Qi: Khối lượng sản phẩm từng loại cây trồng I trong một năm
- Pi: Giá của từng loại nông sản phẩm i
- Si: Diện tích đất canh tác
c. Giá trị gia tăng thêm một đơn vị diện tích đất canh tác
Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất canh tác =
Trong đó:
- VA: Giá trị tăng thêm
- S: Đơn vị diện tích đất canh tác
d. Diện tích đất canh tác trên lao động
Diện tích đất canh tác lao động/ lao động =
e. Diện tích đất canh tác trên hộ

Diện tích đất canh tác/ hộ =
f. Diện tích đất canh tác trên lao động nông nghiệp
Diện tích đất canh tác/ lao động nông nghiệp =
g. Diện tích đất canh tác trên hộ nông nghiệp
Diện tích đất canh tác/ hộ nông nghiệp =
h. Năng suất cây trồng
Là lượng sản phẩm chính của từng loại cây trồng trên một ha đất của loại cây
trồng đó trong một vụ hay một năm.
• Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất

SVTH: Trương Thị Giang

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

- Tổng giá trị sản xuất (GO):
Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị cảu cải vật chất và dịch vụ được sáng tạo ra
trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Là kết quả hoạt
động trực tiếp hữu ích của những cơ sở sản xuất đó.
GO =
Trong đó: Qi là sản phẩm loại i
Pi là giá của sản phẩm loại i
Giá trị sản xuất bao gồm:
+ Giá trị sản xuất sản phẩm vật chất: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Giá trị sản phẩm dịch vụ: Phục vụ sản xuất và đời sống.

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp được tính theo phương pháp chu chuyển, nghĩa
là cho phép tính trùng giữa trồng trọt và chăn nuôi cũng như trong nội bộ từng ngành.
- Chi phí trung gian ( IC ):
Chi phí trung gian gồm những khoản chi phí và dịch vụ bỏ ra bằng tiền thường
xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm ( không kể khấu hao ).
IC =
Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j
Chi phí trung gian gồm 2 phần:
+ Chi phí vật chất: Là chi phí do hộ gia đình bỏ ra thông qua các dịch vụ, bao
gồm: Chi phí ngyên vật liệu ( chính, phụ ), nhiên liệu, giá trị công cụ lao động, vật rẻ
tiền mau hỏng được phân bổ trong năm…
+ Chi phí dịch vụ: Là chi phí bỏ ra thông qua các hoạt động dịch vụ như chi phí
thuê lao động, chi phí tín dụng…
- Giá trị gia tăng ( VA):
Giá trị gia tăng là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ chi phí trung gian
của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Là một bộ phận giá trị mới do lao động
sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định thường là một
năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.
VA = GO – IC
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian ( GO/IC )
Chỉ tiêu này cho biết việc đầu tư một đòng chi phí trung gian sã thu về được bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất trong một năm.
- Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian ( VA/IC )
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá
trị gia tăng trong một năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.
- Giá trị gia tăng trên tổng giá trị sản xuất ( VA/GO)

SVTH: Trương Thị Giang


9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng giá trị sản xuất tích lũy được bao nhiêu
đồng giá trị gia tăng, đây là nguồn thu thực tế trong quá trình đầu tư sản xuất.
- Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên tổng số ngày công lao động trên một
đơn vị diện tích ( VA/LĐ )
Chỉ tiêu này phản ánh một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
a. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên.
Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và sản lượng cây trồng
bởi vì nhóm yếu tố này có tác động trực tiếp và liên tục trong suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây trồng.
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với
các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt
đất như nhiệt dộ, ánh sáng, không khí, lượng mưa, chế độ gió và các khoáng sản dưới
lòng đất. Trong các nhân tố này thì điều kiện khí hậu thời tiết là nhân tố hạn chế hàng
đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là địa hình thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
Thời tiết - khí hậu: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống nên
chúng chịu tác động rất lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu. Nếu khí hậu, thời tiết thuận
lợi sẽ tạo điều kiện thích hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, nhờ đó mà
năng suất cao, ngược lại thì nếu như mà điều kiện thời tiết mà không thuận lợi thì cây
trồng sẽ kém phát triển, năng suất và phẩm chất kém.
Đất đai: Nhờ có đất mà cấy trồng tồn tại và phát triển được, đồng thời đất sẽ
cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng phục vụ cho hoạt động trao đổi chất, hoạt

động sinh lý, sinh hóa. Đất đai tốt hay xấu biểu hiện qua độ phì nhiêu của đất ở mỗi
vùng khác nhau, tính chất hay độ màu mỡ tự nhiên của đất cũng khác nhau. Vì vậy,
trong quá trình sản xuất các nhà sản xuất cần phải chú ý đế chế độ canh tác sao cho
phù hợp với vùng đất của mình nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng
và phát triển tốt.
Việc lựa chọn cây trồng và hệ thống cây trồng cho phù hợp với những điều kiện
đất đai và khí hậu thời tiết của từng vùng là vấn đề rất quan trọng, nó không những
đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiêu quả
quản lý và sử dụng đất của vùng đó là tốt hay xấu, phù hợp hay không phù hợp.
b. Nhóm các yếu tố về kinh tế - xã hội.
SVTH: Trương Thị Giang

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố về chế độ xã hội, dân số, lao động,
thông tin và quản lý chính sách, môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc
phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố
sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát
triển khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý sức lao động, điều kiện trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn lực.
Nhân tố xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai nói
chung, sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Phương thức sử dụng đất nông nghiệp được
quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã hội khác nhau đã tác động
đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, khống chế phương thức và

hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau đã dẫn đến trình
độ sử dụng đất nông nghiệp cũng khác nhau. Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông
nghiệp ngày càng phát triển thì khả nằn sử dụng đất nông nghiệp của con người ngày
càng được nâng cao.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình bày ở
trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những nhân tố khác
tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận lợi và những yếu tố
hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, còn những
nhân tố hạn chế cần có giải pháp khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn
đề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những
biện pháp nhằm thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
c. Đặc điểm của người sử dụng đất.
Con người tác động đến đất thông qua quá trình khai thác và sử dụng. Người sử
dụng đất là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Nông
nghiệp nước ta đang nỗ lực không ngừng trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ. Điều này đòi hỏi người nông dân phải nắm bắt những chuyển biến đó và ứng
dụng có hiệu quả vào thực tiễn sản xuất. Nếu cứ duy trì một trình độ canh tác lạc hậu
sẽ dấn đến hậu quả nghiêm trọng cho ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh tế thấp, đất
đai cằn cỗi, môi trường bị suy giảm nghiêm trọng, đe dọa đến sự phát triển của ngành.
1.1.1.6. Quan điểm sử dụng đất bền vững
SVTH: Trương Thị Giang

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn, đất đai dã trở thành cơ sở cần

thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Trước đây khi dân số còn ít để đáp ứng yêu cầu của con người việc khai thác từ
đất khá dễ dàng và chưa có những ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất. Nhưng ngày nay,
mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm
bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép mạnh mẽ lên đất đai. Tác
động của con người tới đất đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm và
dẫn đến thoái hóa đất, lúc đó rất khó có khả năng phục hồi độ phì nhiêu của đất. Sử
dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương
lai phát triển cho loài người, bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp cho việc sử dụng đất
thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ chức quốc tế quan tâm.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm ở một vùng trên bề mặt trái đất với tất
cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động vật – thực vật
và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai như: Hệ thống tiêu
nước, xây dựng ruộng đồng… Do đó, thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất chúng
ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến các yếu tố tác động đến khả năng
bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi những sai lầm trong
sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác hại đối với môi trường sinh thái.
FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững đó là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cở bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số
lượng và chất lượng, các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, dù thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho
mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không phá vỡ
chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên không phá vỡ bản sắc văn
hóa – xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, cũng cố lòng tin của
người dân.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật Nhà Nước đối với việc sử

dụng đất đai

SVTH: Trương Thị Giang

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nước ta, nó
không chỉ phục vụ cho nhu cầu lương thực, thực phẩm của xã hội mà còn đảm bảo bền
vững môi trường, ổn định cơ cấu xã hội. Do đó, Đảng và nhà nước ta luôn dành sự
quan tâm hàng đầu tới nông nghiệp và ruộng đất trong nông nghiệp.
Về khía cạnh chính trị, đất đai là một vấn đề khá nhạy cảm và phức tạp, liên quan
đến lợi ích của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế, xã hội và có tầm ảnh hưởng đến cả
mối quan hệ quốc tế và nền hòa bình dân tộc. Về kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, đảm bảo
nguồn thu nhập cho người dân, tạo ra nguồn hàng hóa thiết yếu phục vụ cho xã hội.
Bên cạnh đó, đất đai còn là nơi tạo ra nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp
chế biến và cung cấp nông sản xuất khẩu. Nước ta hiện nay đang đứng thứ 2 thế giới
về xuất khẩu gạo, đứng đầu về xuất khẩu nông sản phẩm nhiệt đới cao như cà phê,
điều… thu lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Đất đai đã thực sự trở thành tài sản vô
giá của quốc gia. Do vậy, đòi hỏi Đảng và nhà nước ta phải thật sáng suốt và vững
vàng trong công tác chỉ đạo việc quản lý và sử dụng đất. Đồng thời, đòi hỏi mọi công
dân phải có trách nhiệm giữ gìn nguồn tài nguyên quý giá này.
Nước ta ban hành nhiều chủ trương, chính sách và pháp luật về đất đai nhằm
quản lý chặt chẽ đất đai. Bộ luật đầu tiên được quốc hội Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29/12/1987 đã làm cho

công tác quản lý và sử dụng đất đai được đi vào nề nếp. Quyền sở hữu đất đai được
quy định rõ ràng giúp người dân, đặc biệt là người nông dân yên tâm đầu tư vào sản
xuất. Đồng thời, Nhà nước ta không ngừng hoàn thiện, sửa đổi và bổ sung công tác
quản lý đất đai của mình, chú ý hơn đến quan hệ kinh tế và hiệu quả kinh tế trong việc
sử dụng đất đai.
1.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo báo cáo tổng cục thống kê năm 2014, tổng diện tích các loại đất kiểm kê
của cả nước là 33097,2 nghìn ha. Theo mục đích sử dụng đất, đất được phân thành 3
nhóm chính: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó đất
nông nghiệp chiếm chủ yếu và biến động không ngừng.
Diện tích đất nông nghiệp năm 2014 là 26371,5 nghìn ha chiếm gần 80% tổng
diện tích đất tự nhiên của cả nước. Trong đó:
SVTH: Trương Thị Giang

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

- Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 10210,8 nghìn ha. Đất sản xuất nông
nghiệp bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm có diện tích là 6422,8 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất
trồng lúa chiếm diện tích chủ yếu là 4097,1 nghìn ha. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi là
42,7 nghìn ha. Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 2283,0 nghìn ha.
+ Đất trồng cây lâu năm có diện tích là 3788,0 nghìn ha.
- Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp của cả nước là 15405,8 nghìn ha.
Bao gồm:
+ Rừng sản xuất có diện tích là 7391,8 nghìn ha.

+ Rừng phòng hộ có diện tích là 5851,8 nghìn ha.
+ Rừng đặc dụng có diện tích là 2162,2 nghìn ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Năm 2014 có diện tích là 710,0 nghìn ha.
- Đất làm muối có diện tích là 17,9 nghìn ha.
- Đất nông nghiệp khác có diện tích là 27,0 nghìn ha.
Việt Nam là nước có nền kinh tế chủ đạo là nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên
thì trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm như hiện nay làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế cũng như đời sống của bà con nông dân. Do đó
việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trở nên quan trọng đối với
nước ta.

SVTH: Trương Thị Giang

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA XÃ NGHĨA AN, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý
Nghĩa An nằm ở phía Tây Nam huyện Nghĩa Đàn, địa hình bị chia cắt bởi sông
Hiếu, vị trí giáp ranh của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Tây Hiếu;
- Phía Nam giáp xã Nghĩa Khánh;
- Phía Đông giáp xã Nghĩa Hòa;
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Đức.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình, đất đai
Xã Nghĩa An là xã miền núi của huyện nghĩa Đàn cách trung tâm huyện 20 km,
đặc điểm đồi núi không cao, thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, xã nằm trong
vùng có nhiều dãy núi bát úp, và núi thấp như núi Hòn Ong, Mồ Tè, Hòn Ngạch. Địa
hình thuộc máng trũng và chia cắt bởi sông Hiếu, có độ cao trung bình từ 60 – 70 m so
với mực nước biển.
Nghĩa An là một vùng đất rất trù phú và màu mỡ, có tiềm năng thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp. Ngoài ra thì đất đai ở đây còn thuận lời cho việc phát triển cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc.
Có hai loại đất chính đó là: Đất phù sa và đất feralit.
Đất phù sa là tầng đất phù sa được bồi đắp hàng năm, loại đất có thành phần cơ
giới chủ yếu là thịt nhẹ đến trung bình, thích hợp cho việc trồng lúa và một số cây
trồng hàng năm khác.
Đất feralit chủ yếu là đất feralit đỏ vàng, phát triển trên đá thạch sét và đá biến chất,
tầng đất trung bình. Vùng này thuận lợi cho việc phát triển cây lâm nghiệp như keo….
2.1.2.2. Điều kiện khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, chế độ mưa.
Xã Nghĩa An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
+ Mùa mưa tập trung vào các tháng 8,9,10 gây ngập úng hoa màu, nhà cửa vèn
khu vực sông hiếu.
+ Mùa khô lượng mưa không đáng kể, cùng với ảnh hưởng của gió lào do đó hạn
hán kéo dài, cây trồng có bộ rễ ăn nông hầu như không sống nổi.
+ Các tháng 12,1,2 lượng mưa ít, lượng bốc hơi lớn, độ ẩm đạt 62%.
+ Các tháng 6,7,8 độ ẩm đạt 65%, gió Lào kết hợp cùng nhiệt độ cao ảnh hưởng
SVTH: Trương Thị Giang

15


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

nhiều đến năng suất của nhiều loại cây trồng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 230C, nhiệt độ cao tuyệt đối 41,60C, nhiệt độ
thấp tuyệt đối là -0,20C.
+ Hướng gió thịnh hành ở khu vực xã là hướng gió Lào. Xã ảnh hưởng bới gió
thịnh hành là: Gió mùa Đông Bắc thổi mạnh vào tháng 10 đến tháng 2 gió mang theo
hơi nước và không khí lạnh. Gió Tây Nam vào tháng 6-8 mang theo luồng không khí
nóng thường xảy ra khô hạn. Ngoài việc chịu ảnh hưởng chế độ gió, mữa, nhiệt độ
chung thì bão và lũ hàng năm xảy ra đã đe dọa đến nhiều lĩnh vực đời sống, sản xuất
của nhân dân.
2.1.2.3. Mạng lưới sông ngòi, thủy văn
Nguồn nước mặt: Chủ yếu là từ sông Hiếu và hệ thống hồ Khe Đá, hồ Khe Nâm,
hồ Khe Gián và hồ Đường Ngang.
Nguồn nước ngầm: Cho đến nay, chưa có tài liệu nào đánh giá chính thức về
nguồn nước ngầm ở trên địa bàn xã nhưng qua thực tế cho thấy mạch ngầm ở Nghĩa
An tương đối sâu gây khó khăn cho việc khai thác cung cấp cho sinh hoạt tại các khu
dân cư.
2.1.2.4. Tài nguyên rừng
Nghĩa An có diện tích rừng bao phủ khá lớn. Trên địa bàn xã còn có nhiều rừng
nguyên sinh với nhiều loại gỗ quý hiếm như: Lim, Sếu, Xà Cừ… và nhiều loại động
vật quý hiếm.
Tiềm năng về lâm nghiệp của xã là khá lớn và đa dạng, đất lâm nghiệp của xã
chủ yếu là đồi núi thấp, độ dốc nhỏ, thổ nhưỡng tốt.
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.3.1. Tình hình dân số và lao động của xã Nghĩa An
Theo số liệu thống kê, năm 2012 dân số của toàn xã là 7274 người, năm 2013 là
7372 người và đến năm 2014 là 7479 người. Như vậy có thể thấy tình hình dân số trên
địa bàn của xã là tăng dần qua các năm.

Đến năm 2014 trên địa bàn xã có 1535 hộ trong đó có 1276 hộ nông nghiệp
chiếm 83,13% trong tổng số hộ của xã. Trong khi đó số hộ phi nông nghiệp là 259 hộ
tăng 33 hộ so với năm 2012 tương ứng với tăng 1,46%.
Trên địa bàn xã, lĩnh vực nông nghiệp luôn là lĩnh vực thu hút nhiều lao động
nhất. Trong số 4635 lao độngcủa năm 2014 thì có đến 3583 lao động nông nghiệp,
chiếm 77,3% trong tổng số lao động. Mặc dù, xã đang có xu hướng chuyển dịch cơ
SVTH: Trương Thị Giang

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

cấu kinh tế giảm dần tỷ trọng nông nghiệp nhưng lượng lao động vẫn tăng. Cụ thể,
lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2014 tăng 57 lao động so
với năm 2012, tương ứng với 1,62% . Lao động phi nông nghiệp cũng tăng từ 1010 lao
động năm 2012 lên 1052 lao động năm 2014, tương ứng 4,16%.
Trong mọi lĩnh vực, cơ cấu và trình độ lao động là nhân tố ảnh hưởng to lớn đến
sự phát triển của ngành. Xã Nghĩa An có những điều kiện thuận lợi và khó khăn nhất
định. Vấn đề đặt ra là phải bố trí nguồn nhân lực như thế nào cho phù hợp để phát huy
tối đa hiệu quả sức lao động. Điều này tùy thuộc vào tầm nhìn chiến lược và những
chủ trương chính sách của các cấp chính quyền nhằm tạo việc làm phù hợp cho người
lao động, phát triển kinh tế nông thôn.
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của xã Nghĩa An giai đoạn (2012-2014)
Chỉ tiêu
I.

Tổng nhân


khẩu
II.Tổng số hộ
1. Hộ NN
2. Hộ phi NN
III. Tổng sốLĐ
1. LĐ NN
2. LĐ phi NN
VI. Các chỉ tiêu BQ
1. BQ khẩu/hộ
2. BQ LĐ/hộ
3. BQ LĐNN/hộ

ĐVT

Năm 2012
SL
%

Người 7274
Hộ
Hộ
Hộ
Người
Người
Người
Người
Người
Người


Năm 2013 Năm 2014
SL
%
SL
%
737
- 7479
2

2014/2012
+/%
205

2,82

151

100 1522 100 1535
100
23
1,25
2
1286 85,05 1280 84,1 1276 83,13 -10
-0,78
226 14,95 242 15,9 259 16,87
33
1,46
4536
100 4581 100 4635
100

99
2,18
3526 77,7 3515 76,7 3583 77,3
57
1,62
1010 22,3 1066 23,3 1052 22,7
42
4,16
4,81
- 4,84
- 4,87
- 0,06
1,25
3
- 3,01
- 3,02
- 0,02
0,7
2,33
2,4
- 2,34
- 0,01
0,43
(Nguồn: Ban thống kê xã Nghĩa An năm 2012-2014 )

2.1.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Nghĩa An
Nghĩa An là một xã miền núi của huyện Nghĩa Đàn cách trung tâm huyện
20km, với địa hình đồi núi không cao, thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Là
xã nằm trong vùng có nhiều dãy núi bát úp. Do đó, là nơi có diện tích đất đai khá
rộng lớn hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên và con người. Nghĩa An là nơi

có điều kiện hòa nhập, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới của cả nước.
Qua tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Nghĩa An thể hiện ở bảng 2.2
cho thấy : Diện tích đất nông nghiệp chiếm 57,11% vào năm 2012, tiếp theo đó là

SVTH: Trương Thị Giang

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 41,08% trong tổng diện tích đất vào năm 2012
và đất chưa sử dụng chiếm 1,81%. Năm 2014 diện tích đất tự nhiên tăng 36,73 ha so
với năm 2012. Việc tăng diện tích đất tự nhiên tăng là do đất phi nông nghiệp tăng
lên. Bên cạnh đó thì diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng giảm. Diện tích
đất nông nghiệp giảm là do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà xã đang
triển khai. Diện tích đất chưa sử dụng giảm cho thấy xã đã chú trọng tới việc đẩy
mạnh công tác khai hoang, cải tạo đất, đưa nhiều khu đất hoang hóa vào sử dụng.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cũng quý giá. Khi sử dụng chúng ta phải chú
trọng đến công tác bảo vệ và cải tạo đất để đạt được hiệu quả cao hơn. Vì vây,
chính quyền địa phương cũng như bà con nhân dân phải không ngừng mở rộng diện
tích đất một cách hợp lý, đảm bảo tốt công tác phân quyền sử dụng đất cho các
nông hộ, xử lý nghiêm những hành vi hủy hoại, tranh chấp đất đai.

SVTH: Trương Thị Giang

18



×