Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã phú xuân, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.2 MB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

Lôøi Caûm Ôn
Để hoàn thành bàichuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các thầy
giáo, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã hết lòng
giảng dạy, dìu dắt và chỉ bảo tận tình, giúp em có được nhiều kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.Mai Lệ
Quyên – người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, động viên
em trong suốt quá trình làm chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cám ơn đến các anh, chị ở UBND xã
Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em thực tập, điều tra, thu thập số liệu, tài liệu phục
vụ cho viêc nghiên cứu đề tài chuyên đề.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những
người đã luôn bên cạnh động viên, chia sẻ và giúp đỡ nhiệt tình,
đóng góp ý kiến trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
Tuy nhiên do chưa có đủ kinh nghiệm thực tiễn cũng như trình độ
chuyên môn, thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi
sai sót. Em rất mong nhận được những đóng góp của quý thầy cô và
bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Võ Văn Mộng

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT


i


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

MỤC LỤC
Lời cảm ơn..................................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU........................................................................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................................x
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................................x
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................................xi
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................xi
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................xi
5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................xii
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................xiii
Chương I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................................xiii
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.........................................................................................xiii
1.1.1. Các khái niệm liên quan......................................................................................................xiii
1.1.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng....................xviii
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu......................................................................................xxii
1.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải tại Việt Nam..........................................................................xxii
1.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở tỉnh Thừa Thiên Huế....................................xxv
Chương II.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA

XÃ PHÚ XUÂN HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................................xxvii
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế......................................................................................................................................xxvii
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................xxvii

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

ii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội.....................................................................................................xxx
2.1.3. Hiện trạng môi trường trên địa bàn xã Phú Xuân.............................................................xxxi
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt tới chất lượng môi trường của xã Phú Xuân.....xxxiii
2.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường tại xã Phú Xuân....xxxiv
2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế................................................................................................................................................xxxv
2.2.1. Nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng và thời gian thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt tại xã Phú Xuân...........................................................................................................xxxv
2.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú Xuân.............................................xxxviii
2.2.3. Quy trình thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Phú Xuân......xxxix
2.2.4. Tình hình thu phí vệ sinh môi trường, kinh phí đầu tư cho hoạt động quản lý và thu gom
chất thải sinh hoạt tại xã Phú Xuân..............................................................................................xlii
2.2.5. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú Xuân...................................xlvii
2.2.6. Phương hướng nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú
Xuân từ năm 2015-2020............................................................................................................xlviii
Chương III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI XÃ PHÚ XUÂN, HUYỆN PHÚ VANG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ........................................................................................................................xlix
3.1. Định hướng phát triển công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của xã Phú Xuân, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................................................................................xlix
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của xã Phú
Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................................xlix
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................................lii
1. Kết luận..........................................................................................................................................lii
2. Kiến nghị........................................................................................................................................lii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................liv
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................................................lv

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

iii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Định nghĩa thành phần của CTRSH.........................................................................................xvii
Bảng 2: Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác........................................................xx
Bảng 3: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007...............................................xxii
Bảng 4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007.............................................xxiii
Bảng 5: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị của thành phố Huế...........................................................xxv
Bảng 6: Tình hình dân số xã Phú Xuân.................................................................................................xxx
Bảng 7: Dự toán lượng rác thải phát sinh một năm theo số nhân khẩu

trên đia bàn toàn xã.........................................................................................................................xxxvii
Bảng 8: Tổng khối lượng rác thải thu gom và xử lý năm 2012 tại hai điểm
Diên Đại và Quảng Xuyên (Quảng Xuyên, Cụm Canada, Lê Bình).....................................................xxxvii
Bảng 9: Nguồn kinh phí thu từ hộ gia đình tham gia phí VSMT năm 2012..........................................xliii
Bảng 10: Nguồn kinh phí thu từ hộ sản xuất kinh doanh tham gia phí VSMT năm 2012.....................xliii
Bảng 11: Nguồn kinh phí thu từ các cơ quan, trường học, chợ
tham gia phí VSMT năm 2012.............................................................................................................xliii
Bảng 12: Tổng nguồn kinh phí thu từ các hộ gia đình, hộ kinh doanh,
cơ quan,trường học, chợ tham gia phí VSMT năm 2012....................................................................xliv
Hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã hoạt động có hiệu quả hay
không, phụ thuộc rất nhiều vào kinh phí đầu tư cho quản lý và thu gom. Chi phí đầu tư sẽ tập trung
vào đầu tư cho ba mảng chính: đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ phục vụ công tác thu gom;
Đầu tư sửa chữa, nâng cấp các trạm trung chuyển; Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh
hoạt. ...................................................................................................................................................xliv
Theo bảng 12, năm 2012, UBND xã Phú Xuân đã đầu tư cho cơ sở vật chất, kỹ thuật, công cụ phục vụ
công tác thu gom là 4 thùng đựng rác, 1 xe đẩy tay, thuê 1 xuồng đựng rác tại địa điểm thu gom Diên
Đại với tổng số tiền 34.096.000 đồng. Còn tại địa điểm thu gom Quảng Xuyên- Lê Bình đầu tư với số
tiền 45.696.000 đồng với 6 thùng rác, 2 xe đầy tay và thuê 1 xuồng đựng rác. Mức giá của 1 thùng rác
theo báo cáo của UBND xã là 2.040.000 đồng, 1 xe đẩy tay là 7.500.000 đồng, thuê 1 xuồng đựng rác
là 13.396.000 đồng. Như vậy trong năm 2012 xã đã trích 79.792.000 đồng từ nguồn ngân sách để chi
trả cho đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ phục vụ công tác thu gom.........................................xlv
Bảng 13: Mức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ phục vụ
công tác thu gom năm 2012................................................................................................................xlv

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

iv


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

Bảng 14: Mức đầu tư sửa chữa, nâng cấp các trạm trung chuyển năm 2012.....................................xlvi
Bảng 15: Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt thực hiện
trong năm 2012- 2013.........................................................................................................................xlvi

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

v


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTRSH

:

Chất thải rắn sinh hoạt

CTR

:

Chất thải rắn

NSNN


:

Ngân sách nhà nước

RTSH

:

Rác thải sinh hoạt

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VSMT

:

Vệ sinh môi trường

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TN&MT


:

Tài nguyên và môi trường

Tp

:

Thành phố

TT

:

Thị trấn

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

vi


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt....................................................................................xiii
Sơ đồ 2: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt................................................................................xiv
Sơ đồ 3: Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe con người............................................................xxi
Sơ đồ 4: Quy trình thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt..........................................................xl

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

vii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở nên ngày càng nghiêm trọng, đe
dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật trên thế giới nói chung và loài
người nói riêng. Bên cạnh sự phát triển về đời sống kinh tế xã hội của các vùng thành
thị thì đời sống kinh tế xã hội ở các vùng quê cũng đã có nhiều sự đổi mới. Sự gia tăng
dân số và tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao đã làm tăng các hoạt động của con người
trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, điều đó cũng có tác động mạnh mẽ, lâu dài
đến môi trường sống.
Xã Phú Xuân là một xã thuộc khu vực nông thôn, việc quản lý thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Xã đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Hiện nay, dù đã tăng cường về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật nhưng công tác thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Điều
này thể hiện ưu điểm và khuyết điểm được trong công tác quản lý chất thải rắn nói

chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng của Xã Phú Xuân. Xuất phát từ thực trạng
trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do rác thải sinh hoạt. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và
giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế” nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề ra
những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường cho xã Phú Xuân hướng đến
sự phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

-

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

-

Phương pháp chuyên gia

-

Phương pháp quan sát, mô tả

-

Phương pháp so sánh

-


Phương pháp tổng hợp

-

Phương pháp hệ thống

Kết quả nghiên cứu

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

viii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

Trên địa bàn xã Phú Xuân, công tác quản lý CTRSH đã được quan tâm nhưng
chưa đúng mức, các đề án thu gom và xử lý CTRSH chưa rõ ràng và nghiêm ngặt.
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu gom , vận chuyển, xử lý CTRSH còn sơ
sài. Đã xây dựng hệ thống thu gom, đầu tư các thiết bị, thùng rác và xe chuyên chở
rác. Tuy nhiên hoạt động chưa đạt hiệu quả cao, vẫn còn mang tính hình thức. Bên
cạnh đó, công tác xử lý CTRSH của xã còn yếu: tuy đã xây dựng được bãi chôn lấp xử
lý nhưng thực hiện không theo đúng quy trình kỹ thuật và chưa đảm bảo vệ sinh môi
trường.

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

ix



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở nên ngày càng nghiêm trọng, đe
dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật trên thế giới nói chung và loài
người nói riêng. Bởi lẽ, ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trước
mắt mà còn ảnh hưởng về lâu dài cho thế hệ mai sau. Tuy vậy, chất lượng môi trường
của chúng ta hiện nay đang có nguy cơ ngày một suy giảm do các hoạt động của con
người. Một trong những tác nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng là
chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt của con người, từ các hoạt động sản xuất côngnông-lâm-ngư nghiệp, từ các công sở, từ các hoạt động giao dịch thương mại...chất
thải rắn ngày càng tăng cả về khối lượng, thành phần lẫn độc tính.
Hiện nay, đời sống kinh tế xã hội ở các vùng quê đã có nhiều đổi mới. Sự gia
tăng dân số và tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao đã làm tăng các hoạt động của con
người trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, điều đó cũng có tác động mạnh mẽ, lâu
dài đến môi trường sống. Tình hình rác thải sinh hoạt ở nông thôn đang trở thành vấn
đề nan giải cần được quan tâm để giữ gìn cảnh quan chung và sự trong sạch cho môi
trường sống của cộng đồng dân cư.
Xã Phú Xuân là một xã thuộc khu vực nông thôn, có mật độ dân cư thưa thớt,
nhưng lượng rác thải ra môi trường lại tương đối nhiều, gây tác động không nhỏ tới
cuộc sống của người dân trong xã. Trước tình hình đó, việc quản lý thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Xã đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Hiện nay, dù đã tăng cường về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật nhưng công tác thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Điều
này thể hiện ưu điểm và khuyết điểm được trong công tác quản lý chất thải rắn nói
chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng của Xã Phú Xuân. Xuất phát từ thực trạng

trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do rác thải sinh hoạt. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và
giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế” nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề ra

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

x


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường cho xã Phú Xuân hướng đến
sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phương pháp luận, cơ sở thực tiễn về chất thải rắn
sinh hoạt và thực trạng quản lý ở Việt Nam cũng như ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt ở địa phương
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú
Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập tổng hợp tài liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của địa phương xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thu thập số liệu đã được công bố về hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Các số liệu này được thu thập qua các tài liệu của
UBND Xã Phú Xuân. Tham khảo quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải mà
đội, tổ hoặc HTX môi trường thực hiện.
- Các số liệu thu thập thông qua các cơ quan của UBND Xã Phú Xuân.
- Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet, các khóa luận tốt nghiệp, các báo cáo
khoa học...
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về thực trạng xả rác
thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu cụ thể là xã Phú Xuân cũng
như tình hình thu gom rác của đội vệ sinh môi trường ở đây và hệ thống hóa tài liệu.
Phương pháp chuyên gia
Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo
luận với cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc mắc.
Phương pháp quan sát, mô tả

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xi


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

Quan sát và ghi lại những thói quen xả thải hàng ngày của người dân cũng như ý

thức của họ trong công tác bảo vệ môi trường sống. Đồng thời, đánh giá ưu điểm và
hạn chế của mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Phú Xuân.
Phương pháp so sánh
Phương pháp này nhằm so sánh chi phí, thu phí vệ sinh của xã với những xã khác
để biết được mức độ đầu tư của xã.
Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
Phương pháp hệ thống
Phương pháp này nhằm khái quát định hướng mục tiêu và những giải pháp chủ
yếu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu dựa trên thông tin, dữ liệu điều tra từ
UBND Xã Phú Xuân.
- Phạm vi thời gian: các dữ liệu, thông tin sử dụng được thu thập chủ yếu trong 4
năm 2010 - 2014.
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu Thực trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Tại khoản 10 Điều 3 của Luật Bảo Vệ Môi Trường sửa đổi năm 2005 thì: “ chất
thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ nhà sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt của các hoạt động khác.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt hằng ngày của cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ
quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại.
Ví dụ như: thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim
loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương
động vật...(Trần Hiếu Nhuệ, 2008).
1.1.1.2. Quá trình hình thành chất thải rắn
Nguyên vật liệu chất thải chế biến chất thải thu hồi và tái chế chế biến lần 2, tiêu
thụ, thải bỏ.
Nguyên vật liệu
Chế biến

Thu hồi và tái chế

Tiêu thụ

Chất thải
Chất thải

Chế biến lần 2

Thải bỏ
Sơ đồ 1: Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt

Ghi chú:
Nguyên vật liệu, sản phẩm, các thành phần thu hồi và tái sử dụng
Chất thải
(Nguồn: TS Nguyễn Trung Diệu, TS Trần Thị Mỹ Diệu, cty Môi Trường Tầm Nhìn Xanh)
Chất thải rắn sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hằng ngày của con người. Rác sinh
hoạt thải ra ở mọi lúc mọi nơi trong phạm vi thành phố hoặc tụ tập khu dân cư, từ các
hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xiii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước...
Cuộc cách mạng về công nghiệp đã mang lại nhiều lợi ích cho cong người như
nâng cao mức sống, công tác phục vụ ngày càng tốt hơn, nhưng đồng thời cũng sinh ra
một lượng chất thải rắn khá lớn. Những năm đầu của thập kỷ 80, chất thải rắn công
nghiệp đặc biệt là chất thải độc hại đã trở thành vấn đề môi trường đang được quan
tâm hàng đầu. Cho đến những năm 1990, khi các thông tin khoa học đang trình bày
các vấn đề có thể xảy ra thì chất thải rắn đã liên tục gây ảnh hưởng lớn đến môi trường
và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết vấn đề này bằng các chương
trình môi trường đặc biệt.
1.1.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Cùng với những hoạt động sản xuất của con người và sự phát triển của các ngành
đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người ngày càng tăng lên,
cùng với đó là lượng RTSH của các hoạt động này cũng gia tăng. RTSH được thải ra

từ mọi hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời sống xã hội, trong đó lượng
rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yếu ở khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp.
Các hoạt động KT- XH của con người

Các quá trình phi

Hoạt động sống

Các hoạt động

Các hoạt động

sản xuất

và tái sản sinh

quản lý

giao tiếp và đối

con người

CHẤT THẢI SINH HOẠT

Sơ đồ 2: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
( Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, NXB xây dựng, 2001)
1.1.1.4. Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn
được sinh ra, giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu
trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Các loại chất thải rắn

thải ra từ nhiều hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà hay
ngoài nhà, trên đường phố, chợ...

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xiv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu
cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su,
chất dẻo...
- Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp...
+ Chất thải sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung
tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải răn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành
sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn
sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ
rau quả...
+ Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh gồm: các phế thải từ vật liệu
trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ, trong các nhà máy nhiệt điện; các phế
thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất; các phế thải trong quá trình công nghệ;
bao bì đóng gói sản phẩm.
+ Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình...Bao gồm: vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ

bỏ công trình xây dựng; đất đá do việc đào móng trong xây dựng; các vật liệu như kim
loại, chất dẻo...; các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý
nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
+ Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra
từ các chế biến sữa, của các lò giết mổ...
- Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả...
+ Chất thải trực tiếp của người và động vật là phân.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt của dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi, và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại than xỉ.
+ Các loại chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao túi..
- Theo mức độ nguy hại: phân ra thành chất thải nguy hại và chất thải không

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

nguy hại.
+ Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ, các chất phóng xạ, các chất thải nhiễm

khuẩn, lay lan...có nguy cơ đe dọa tói sức khỏe người, động vật, cây cỏ. Nguồn phát
sinh chủ yếu là các hoạt động y tế, công nghiệp, nông nghiệp.
Các chất thải nguy hại từ y tế: là các chất chứa các chất và hợp chất có một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới
môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ví dụ: bông, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều
trị, phẫu thuật; kim tiêm, ống tiêm; chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân; các chất thải có
chứa các chất như chì, thủy ngân..; các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất thải nguy hại do cơ sở công nghiệp hóa chất: có tính độc hại cao, tác
động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để
hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp: các loại phân hóa học, các loại
thuốc bảo vệ thực vật.
+ Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
- Dựa vào tính chất, có thể phân chất thải rắn thành 3 loại là các chất cháy được,
các chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
+ Các chất cháy được như là giấy, hàng dệt, rác thải, cỏ, gỗ củi, rơm, chất dẻo, da
và cao su.
+ Các chất không cháy được như kim loại, thủy tinh, đá, sành sứ.
+ Các chất hỗn hợp: tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở trên.
1.1.1.5. Tính chất của chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn,lỏng, khí ta có thể xác
định khối lượng thể tích rõ ràng. Một số chất thải tồn tại dưới dạng khó xác định như
nhiệt, phóng xạ, bức xạ... dù tồn tại dưới dạng nào thì tác động gây ô nhễm của chất
thải là do các thuộc tính lý học, sinh học, hóa học của chúng trong đó thuộc tính hóa
học là quan trọng nhất, bởi vì trong những điều kiện nhất định các chất hóa học có thể
phản ứng với nhau hoặc tự chuyển đổi sang dạng khác để tạo ra chất mới và dĩ nhiên
là có thể hình thành những chất gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn sẽ gây ra hiện tượng “
cộng hưởng ô nhiễm” sẽ rất nguy hiểm.
1.1.1.6. Thành phần chất thải rắn


SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xvi


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều
thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc
nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ
sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu dân cư
và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton,
nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm... Chất thải từ dịch vụ như rửa đường và hẻm
phố chứa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm như can sữa,
nhựa hỗn hợp...Thành phần rác đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt.
Theo bảng 1 cho thấy, thành phần của chất thải rắn sinh hoạt được chia làm 3
loại cơ bản: các chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp. Mỗi
thành phần có một định nghĩa riêng, và được diễn tả như bảng 1 dưới đây:

Bảng 1: Định nghĩa thành phần của CTRSH
Thành phần
Định nghĩa
Ví dụ
1.Các chất cháy được

a.Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và Các túi giấy, mảnh bìa, giấy
b.Hàng dệt
c.Thực phẩm

giấy
vệ sinh
Các nguồn gốc từ các sợi
Vải, len, nilon...
Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi

ngô...
d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu đượcĐồ dùng bằng gỗ như bàn,
e.Chất dẻo

chế tạo từ tre, gỗ, rơm...
ghế, đồ chơi, vỏ dừa...
Các vật liệu và sản phẩm được Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ.

f.Da và cao su

chế tạo từ chất dẻo
Chất dẻo, đầu vòi, dây điện...
Các vật liệu và sản phẩm được Bóng, giày, ví, băng cao su...

chế tạo từ da và cao su
2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châmdao, nắp lọ...


SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xvii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

hút
b.Các kim loại phiCác vật liệu không bị nam châmVỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
sắt
c.Thủy tinh

hút
đựng...
Các vật liệu và sản phẩm được Chai lọ, đồ đựng bằng thủy

d.Đá và sành sứ

chế tạo từ thủy tinh
tinh, bóng đèn...
Bất cứ các vật liệu không cháyVỏ chai, ốc, xương, gạch, đá,

ngoài kim loại và thủy tinh
gốm...
3.Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không Đá cuội, cát, đất, tóc...
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chưa thành hai phần:
kích thước lớn hơn 5 mm và loại

nhỏ hơn 5 mm
(Nguồn: giáo trình công ty môi trường xanh, năm 2013)
1.1.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
1.1.2.1. Tác hại của chất thải rắn đến môi trường đất
Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom sẽ lưu lại giữ trong
đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon làm thay đổi
cơ cấu đất và ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đất.
Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa...làm cho đất bị đóng cứng khả năng
thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa. Hậu quả đất mất dần độ tơi xốp trở nên
chai cứng và làm gia tăng sâu bệnh.
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, khai
kháng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm
đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý
nước.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh
trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang
người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó
phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xviii


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp khi
đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm
nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không
còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất.
1.1.2.2. Tác hại của chất thải rắn đến môi trường nước
Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa các chất thải này sẽ
theo dòng nước chảy và hòa lẫn trong nước. Qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi, gây ô
nhiễm nguồn nước mặt và các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều
rác thải có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan
trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước kém, dẫn đến ảnh hưởng
tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
Ở các bãi chôn lấp rác thải ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại các
bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì
cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng
là một nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng
tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình
phân hủy sinh học, hóa học…Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao
(COD: từ 3.000 – 45.000 mg/l; N- NH3: từ 10- 800 mg/l; BOD5: từ 2.000- 30.000
mg/l; TOC: từ 1.500- 20.000 mg/l).
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên
men axit sẽ cao hơn với giai đoạn lên men metan. Đó là các axits béo mới hình thành
tác dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxit vòng thơm, axit
humic và axit fulvic có thể tạo phức Fe, Pb, Cu, Mn, Zn…Khi những chất này thấm
vào lòng đất ảnh hưởng tới mạch nước ngầm và nước mặt thì nó sẽ xâm nhập vào
chuỗi thức ăn, gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng con người.

1.1.2.3. Tác hại của chất thải rắn đến môi trường không khí
Các trạm và bãi trung chuyển rác xen kẽ với khu dân cư là nguồn gây ô nhiễm
môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xả rác, bụi khói, tiếng ồn, và

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xix


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn thì mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại
từ các chất thải nguy hại gây ô nhiễm không khí. Hiện tượng ô nhiễm không khí ở các
đô thị và các khu công nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách, tác động xấu tới hoạt
động sản xuất và sinh hoạt, làm giảm chất lượng cuộc sống.

Bảng 2: Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí
CH4
CO2
N2
O2
NH3
SOX,H2S,Mercaptan…
H2
CO
Chất hữu cơ bay hơi


% thể tích
45 - 50
40 - 60
2-5
0,1 - 1,0
0,1 - 1,0
0- 1,0
0 - 0,2
0 – 0,2
0,01 – 0,6

(Nguồn: Handlo ok of Soil Waste Management, 1994)
1.1.2.4. Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe con người
Tác hại của rác thải lên sức khỏe của con người thông qua ảnh hưởng của chúng
lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức
khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng quy định về kỹ thuật chôn lấp và
xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, là mầm mống lan truyền dịnh bệnh. Chưa
kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ
thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên
nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo
nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới(WHO), tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần
bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa,
bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%.

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xx



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
Môi trường không khí

Bụi, CH4, NH3, H2S, VOC
Rác thải (chất thải rắn)
- Sinh hoạt
- Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp...)

Qua

- Thương nghiệp
- Tái chế
Nước mặt
Kim loại
nặng, chất độc

đường

Nước ngầm

Môi trường đất

hấp

Ăn uống tiếp xúc qua da
Qua chuỗi thức ăn


động
vật
Sơ đồ 3: Tác hại của chất thải rắn đối với sứcNgười,
khỏe con
người
(Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, NXB xây dựng, 2001)
Sơ đồ 3 cho chúng ta thấy, rác thải được sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt, sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp.., hoạt dộng thương mại, và hoạt động tái chế; trong
quá trình phân hủy chúng phát sinh ra môi trường một lượng lớn các khí CO 2, H2S, …
gây tác động đến môi trường không khí. Mặt khác khi phân hủy, các kim loại nặng,
chất độc ngấm xuống đất gây ảnh hưởng tới môi trường đất, và trong quá trình đó nó
sẽ làm ảnh hưởng đến nguồn nước mặt cũng như nước ngầm. Thông qua hai con
đường, thứ nhất qua đường hô hấp, khi con người cũng như động vật hít phải sẽ gây
hại cho sức khỏe và sự tồn tại. Đường thứ hai, sẽ thông qua con đường ăn uống, tiếp
xúc qua da, thông qua chuỗi thức ăn những kim loại nặng, chất độc đi vào cơ thể con
người và sinh vật. Hậu quả cuối cùng đã tác động đến chính bản thân con người và
sinh vật trên trái đất.
1.1.2.5. Rác thải làm giảm mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hoặc thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên..gây mất
vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa
cao, tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng đường và mương rãnh vẫn còn phổ

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xxi



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa
tiến hành chặt chẽ.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải tại Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được
nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng lớn.
Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc quản lý chưa
chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung dân cư với số lượng
lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không
theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn
lấp chất thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại
chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che đậy,
do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không khí… ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường đô
thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu gom,
quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn
rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống các sông,
hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố
tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy
giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát
sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Cục

BVMT, 2008).
Bảng 3: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT

Loại Lượng CTRSH bình quân/người
đô thị
(kg/người/ngày)

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

xxii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

1

Đặc biệt

0,84

8.000


2.920.000

2

Loại 1

0,96

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738


1.364.370

5

Loại 4

0,65

626

Tổng

228.490
6.453.930

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008)
Bảng 4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Đơn vị hành chính
ĐB sông Hồng
Đông Bắc

Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải NTB
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB sông Cửu Long
Tổng

Lượng CTRSH bình
quân/đầu người
0,81
0,76
0,75
0,66
0,85
0,59
0,79
0,61
0,73

Lượng CTRSH
đô thị phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
4.444
1.622.060
1.164
424.660
190
69.350
755

275.575
1.640
598.600
650
237.250
6.713
2.450.245
2.136
779.640
17.692
6.457.580

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, năm2008)
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát
sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao
(10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại
các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm. Dự báo
tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm
2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ
quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng
cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
Kết quả điều tra cho thấy lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
sự phát triển của nền kinh tế và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xxiii



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

đang phát triển trung bình là 0,3 kg/người/ ngày. Tại các đô thị ở nước ta, trung bình
mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,5 kg - 0,8 kg rác. Khối lượng rác tăng theo sự gia
tăng của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập thể, trong phố xá phụ thuộc vào yếu tố
như: địa hình, thời tiết, hoạt động của người thu gom… Rất khó xác định thành phần
CTR đô thị, vì trước khi tập trung đến bãi rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành phần
CTR ở các đô thị là khác nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm:
- Thành phần rác thải hữu cơ khó phân huỷ, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ trung
bình chiếm khoảng 30 - 60 %, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế biến CTR thành
phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình chiếm
khoảng 20 - 40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố sau đây:
điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã hội, quản lý
và chế biến trong sản xuất, chính sách của nhà nước về chất thải.
Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do chưa được quan tâm đúng mức.
Một số địa phương đã và đang thực hiện những dự án 3R, điển hình là Dự án 3R Hà
Nội, song nhìn chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ, không đồng bộ và thiếu định hướng.
Nếu phân loại tại nguồn tốt, chất thải rắn sinh hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%.
Chất thải hữu cơ cao trong rác thải sinh hoạt có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân
compost. Với lĩnh vực công nghiệp, một số ngành công nghiệp có khả năng tái sử
dụng, tái chế tới 80% lượng chất thải. Thậm chí, các công nghệ mới như Seraphin,
Tâm Sinh Nghĩa, Công ty thủy lực đã được áp dụng ở một số thành phố như Hà Nội
(Sơn Tây), Vinh, Huế, Ninh Thuận đem lại tỷ lệ tái chế tới hơn 90%, đồng nghĩa chất
thải mới phải chôn lấp chỉ dưới 10%. Như vậy, chất thải có vai trò quan trọng trong
việc tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải cần phải được coi trọng,
được thống kê, đánh giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử dụng tốt trước khi

đem tiêu hủy.
Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng hình thức
chôn lấp. Tuy nhiên, cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 64 tỉnh, thành phố có bãi chôn
lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong tổng số 91 bãi chôn lấp hiện có
trong cả nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Phần lớn các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xxiv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên

được xây dựng bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó
khăn và hạn chế. Lượng chất thải rắn tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng
lượng chất thải rắn phát sinh. Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm
khoảng 10 -12% khối lượng rác thải.
Dự báo cho đến năm 2015, tỷ trọng này cho CTR đô thị và CTR công nghiệp sẽ
còn tăng lên tương ứng với các con số 51% và 22%. Nhiều chính sách, chiến lược về
quản lý CTR được ban hành và đi vào cuộc sống. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước
về CTR cũng đang từng bước hoàn thiện, nhiều mô hình quản lý tại một số địa phương
đã cho thấy những kết quả tốt. Vai trò của các tổ chức tư nhân cùng tham gia công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đã ngày càng được khẳng định. Công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý CTR, vấn đề đầu tư tài chính, hợp tác quốc tế và xã
hội hóa công tác quản lý CTR cũng được tăng cường và đã có những thành công nhất
định.Tuy nhiên, bên cạnh đó còn rất nhiều bất cập và khó khăn bắt nguồn ngay từ sự
thiếu rõ ràng trong các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, sự chồng chéo
trong hệ thống tổ chức quản lý, thiếu đầu tư đồng bộ, dẫn đến công tác triển khai thực

hiện chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy, để công tác quản lý CTR đạt
được hiệu quả như mong đợi, phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp nhằm khắc phục
các yếu kém tồn tại vừa nêu
1.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Việc phân loại chất thải rắn tại nguồn vẫn chưa được triển khai rộng rãi. Có 2
hình thức thu gom rác: thu gom sơ cấp là mọi người đưa rác đổ vào thùng rác hoặc nơi
đổ rác quy định và thu gom thứ cấp là các xe rác của công ty môi trường thu gom lại.
Hiện tại có khoảng 600 thùng chứa rác bằng nhựa với dung tích 240 lít và 50 thùng
nhựa rác có dung tích 660 lít.
Bảng 5: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị của thành phố Huế
Tỷ lệ thu gom(%)

Năm
TP.HUẾ

2006

2007

2008

2009

2010

2011

90

91


92

94

95

96

(Nguồn: sở TN&MT Thừa Thiên Huế, năm 2011)
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn trung bình ở thành phố Huế từ 90 % năm 2006 tăng

SVTH: Võ Văn Mộng - K45 Kinh tế TNMT

xxv


×