Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

tiềm năng và định hướng phát triển du lịch thành phố châu đốc, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ – DU LỊCH



QUÁCH THỊ THÚY LIỂU

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC,
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH

Cần Thơ, tháng 12/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ – DU LỊCH



QUÁCH THỊ THÚY LIỂU
MSSV: 6106676

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC,
TỈNH AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH

Người hướng dẫn:CN CAO MỸ KHANH

Cần Thơ, tháng 12/2013


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến quý Thầy cô ở Khoa Khoa học xã hội
và nhân văn- Trường Đại học Cần Thơ đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em suốt thời gian học tập tại trường. Và
đặc biệt, trong học kỳ cuối làm luận văn này, em xin chân thành cảm ơn cô Cao Mỹ
Khanh đã tận tâm hướng dẫn em qua từng câu, từng mục lục, từng chương của đề tài
luận văn. Nếu như không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài luận
văn này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn
cô. Và đặc biệt hơn nữa em xin chân thành cảm ơn các ban ngành đoàn thể, cơ quan
chức năng của Thành phố Châu Đốc rất nhiều, đã rất nhiệt tình trả lời những thắc mắc
cũng như những thông tin, số liệu có liên quan đến đề tài mà em đang thực hiện.
Bài thu hoạch thực hiện trong khoảng 4 tháng. Bước đầu đi vào thực tế, tìm
hiểu về tiềm năng và định hướng một thành phố vừa mới thành lập, kiến thức của em
còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ trong việc làm luận văn. Do vậy, không tránh khỏi
những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những đóng góp quý báu
của quý Thầy cô và các bạn để kiến thức của em dần hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin kính chúc Thầy cô trong Khoa Khoa học xã hội và nhân văn
thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là

truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
DL: Du lịch
DNDL: Doanh nghiệp du lịch
GTVT: Giao thông vận tải
KDL: Khu du lịch
KS: Khách sạn
NH: Nhà hàng
QL: Quốc lộ
Sở VH- TT- DL: Sở Văn hóa- Thể thao- Du lịch
STT: Số thứ tự
TP: Thành Phố
TX: Thị xã
UBND: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lượng khách du lịch và doanh thu du lịch của tỉnh An Giang qua các năm
2008- 2012.................................................................................................................43
Bảng 2.2. Lượng khách du lịch và doanh thu của TP.Châu Đốc qua các năm 20082013...........................................................................................................................44
Bảng 2.3. Cơ sở đăng ký kinh doanh lĩnh vực thương mại- dịch vụ- du lịch qua các
năm 2010- 2013 .........................................................................................................47
Bảng 2.4. Thống kê số lượng khách sạn TP.Châu Đốc...............................................47
Bảng 3.1. Phân tích ma trận SWOT ...........................................................................60



DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang...............................................................21
Hình 2.2. Bản đồ hành chính Thành phố Châu Đốc....................................................25


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ..................................................................................3
5. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................................3
5.1. Quan điểm hệ thống ..............................................................................................3
5.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
6.1. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin và tổng hợp tài liệu....................................3
6.2. Phương pháp bản đồ..............................................................................................4
6.3. Phương pháp khảo sát thực tế................................................................................4
6.4. Phương pháp phỏng vấn........................................................................................4
6.5. Phân tích ma trận SWOT ......................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................6
1.1. Một số vấn đề về du lịch .......................................................................................6
1.1.1. Khái niệm du lịch...............................................................................................6
1.1.2. Khách du lịch.....................................................................................................8
1.1.3. Khái niệm về Sản phẩm du lịch..........................................................................9
1.1.4. Thị trường du lịch ............................................................................................10
1.1.5. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................10

1.1.5.1. Khái niệm tài nguyên du lịch.........................................................................10
1.1.5.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên...........................................................................11
1.1.5.3. Tài nguyên du lịch nhân văn..........................................................................12
1.1.6. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội........................................13
1.1.6.1. Ảnh hưởng ngành du lịch đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế....................13


1.1.6.2. Vai trò ngành du lịch đối với văn hóa xã hội .................................................13
1.1.6.3. Vai trò ngành du lịch đối với môi trường.......................................................14
1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch.................................................15
1.2.1. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất .....................................................................15
1.2.2. Nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch.............................................16
1.2.3. Chính sách của nhà nước về phát triển du lịch..................................................17
1.3. Thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam .................................................................17
Chương 2...................................................................................................................20
TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐỐC, TỈNH AN GIANG ...........................................................................................20
2.1. Tổng quan về tỉnh An Giang ...............................................................................20
2.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................20
2.1.2. Tiềm năng du lịch của tỉnh An Giang...............................................................21
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên...........................................................................21
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn..........................................................................22
2.1.3. Đánh giá về tình hình phát triển du lịch của tỉnh An Giang ..............................22
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch Thành phố Châu Đốc .............................................24
2.2.1. Tổng quan về Thành phố Châu Đốc .................................................................24
2.2.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................24
2.2.1.2. Lịch sử hình thành Thành phố Châu Đốc ......................................................25
2.2.2. Tiềm năng du lịch Thành phố Châu Đốc ..........................................................27
2.2.2.1. Tài nguyên tự nhiên ......................................................................................27
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn..........................................................................29

2.2.3. Điều kiện ảnh hưởng phát triển du lịch Thành phố Châu Đốc ..........................40
2.2.3.1. Khả năng tiếp cận..........................................................................................40
2.2.3.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật.....................................................................41
2.2.3.3. Quảng bá xúc tiến .........................................................................................41
2.2.3.4. Chính sách địa phương..................................................................................42
2.3. Thực trạng phát triển du lịch Thành phố Châu Đốc ............................................43


2.3.1. Hoạt động khách du lịch...................................................................................43
2.3.2. Sản phẩm du lịch..............................................................................................45
2.3.3. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật........................................................................45
2.3.3.1. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................45
2.3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................................................46
2.3.4. Nguồn nhân lực phục vụ trong hoạt động du lịch .............................................47
2.3.5. Những chính sách trong hoạt động du lịch của thành phố.................................48
2.3.6. Đầu tư vào ngành du lịch .................................................................................48
2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch của thành phố.........................49
Chương 3...................................................................................................................50
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH .......................................50
THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC .......................................................................................50
3.1. Xu hướng phát triển du lịch, quan điểm và mục tiêu chủ yếu ..............................50
3.1.1. Xu hướng phát triển du lịch ở tỉnh An Giang và Thành phố Châu Đốc.............50
3.1.1.1. Xu hướng phát triển du lịch của tỉnh An Giang .............................................50
3.1.1.2. Xu hướng phát triển du lịch ở Thành phố Châu Đốc......................................50
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch của Thành phố Châu Đốc....................................51
3.1.3. Mục tiêu...........................................................................................................52
3.2. Định hướng phát triển du lịch của Thành phố Châu Đốc .....................................53
3.2.1. Định hướng sản phẩm du lịch...........................................................................53
3.2.2. Định hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng ........................54
3.2.3. Định hướng thị trường du khách ......................................................................54

3.2.4. Định hướng nguồn nhân lực .............................................................................55
3.2.5. Định hướng quy hoạch Thành phố Châu Đốc...................................................56
3.2.6. Định hướng về quảng bá xúc tiến du lịch .........................................................59
3.3. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch ....................................................60
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch từ phân tích SWOT .......60
3.3.2. Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm du lịch......................................................61
3.3.3. Giải pháp về đầu tư ..........................................................................................62


3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực............................................................................62
3.3.5. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá du lịch......................................................63
3.3.6. Giải pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch .................................................63
3.3.7. Một số giải pháp khác ......................................................................................64
KẾT LUẬN ...............................................................................................................67
1. Kết quả đạt được....................................................................................................67
2. Ý kiến đề xuất........................................................................................................68
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................71
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................72
PHỤ LỤC BẢNG ......................................................................................................80


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với xu hướng quốc tế và toàn cầu hóa, du lịch nói chung và du
lịch quốc tế nói riêng đã và đang trở thành một ngành dịch vụ quan trọng, chiếm tỉ
trọng ngày càng lớn trong GDP của mỗi quốc gia. Ước tính hàng năm có trên 3 tỷ lượt
người đi du lịch, trong đó có gần 1 tỷ người đi du lịch quốc tế. Hiện nay ngành du lịch

đã trở thành một trong năm ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới và là một ngành kinh
tế trọng yếu ở nhiều quốc gia. Đây là hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận
có triển vọng phát triển trong xã hội hiện đại. Du lịch với đặc điểm là ngành công
nghiệp không khói- ngành du lịch đã và đang tích cực nâng cao vai trò trách nhiệm của
mình. Khi nền kinh tế ngày một đi lên thì nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của
con người đòi hỏi phải nâng cao và ngành du lịch ra đời đã đáp ứng một phần tất yếu
đó. Cuộc sống hiện đại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa khiến con người dễ
bị căng thẳng, mệt mỏi lúc này du lịch giúp họ thư giãn hơn, làm việc hiệu quả hơn.
Cùng với những lợi thế về tự nhiên, về nhân văn- văn hóa, xã hội, Việt Nam là một
nước được biết đến với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng được thế giới công nhận là
di sản văn hóa thế giới như Vịnh Hạ Long, Cố Đô Huế,..Cùng với điều kiện tự nhiên
phong phú và đa dạng, nằm trên bán đảo Đông Dương ở Đông Nam Á, về đường thủy
Việt Nam thuận tiện về địa lý là điểm gặp giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Việt Nam đã và đang là điểm đến lý tưởng của bạn bè du khách quốc tế. Để làm được
điều đó thì Việt Nam dần dần đẩy mạnh đầu tư và nâng cấp hạ tầng cơ sở du lịch ngày
càng tốt hơn, hoàn thiện hơn, để đáp ứng nhu cầu và sở thích của du khách. Nghị quyết
45/CP ngày 22.6.1993 của Chính phủ đã khẳng định: “Du lịch là một ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước mình”.
Tỉnh An Giang thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có cơ sở hạ tầng phát triển,
miền đất được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến với nhiều phong cảnh,
chùa chiền đậm đà dấu ấn văn hóa và lịch sử cách mạng như: Núi Sam- Miếu Bà Chúa
Xứ, Núi Cấm và hệ thống hang động, Thủy Đài Sơn, Anh Vũ Sơn, Sơn viên Cô Tô,
Đồi Tức Dụp, Dốc Bà Đắt anh hùng chống Mỹ và nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ
thuật khác. An Giang là tỉnh có nhiều tài nguyên du lịch nhưng du lịch của tỉnh chưa
được khai thác một cách tương xứng với tiềm năng sẵn có của nó. An Giang có 11 đơn
vị hành chính với những thế mạnh khác nhau trong đó có TP.Châu Đốc là một trong
những địa phương có tiềm năng du lịch nhưng chưa được khai thác xứng tầm. Đặc biệt
TP.Châu Đốc là nơi hội tụ những giá trị văn hóa truyền thống một thời của bao thế hệ
đã anh dũng hi sinh dựng lên như ngày hôm nay. Bên cạnh đó còn có những giá trị
mang đậm chất nhân văn, văn hóa hào hùng của dân tộc với những tín ngưỡng, phong

tục tập quán mang đậm bản sắc dân tộc. Với những tiềm năng phong phú về lợi thế
phát triển du lịch, TP.Châu Đốc xác định từng bước đưa ngành du lịch thật sự trở
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, trên cơ sở tận dụng tiềm năng sẵn có kết hợp với sự đầu
tư đứng mức và sự hỗ trợ, quan tâm của nhà nước để tạo điều kiện tốt nhất cho ngành
du lịch phát triển. Thời gian qua, TP.Châu Đốc đã có những bước phát triển, nhưng so
với lợi thế thì mức độ khai thác, phát triển chưa cao. Công tác quản lý còn nhiều bất
cập, nội dung chương trình du lịch chưa phong phú, sản phẩm du lịch còn đơn điệu,
chất lượng phục vụ chưa cao, nguồn nhân lực phục vụ còn thấp và khả năng cạnh tranh
còn nhiều hạn chế. Từ những vấn đề bất cập trong hoạt động du lịch cũng như những
định hướng đề ra một lối đi mới trong tiềm năng phát triển du lịch văn hóa ở Thành
phố Châu Đốc. Hiện nay thì việc nghiên cứu đề tài “Tiềm năng và định hướng phát
triển du lịch Thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang” trên cơ sở khảo sát đánh giá và
đề ra giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch ở Thành phố Châu Đốc là điều rất cần
thiết. Nhằm nghiên cứu làm rõ nét những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du
lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Từ đó xác lập các nguyên tắc,
tiêu chuẩn phát triển du lịch phù hợp với bối cảnh phát triển du lịch Châu Đốc, định
hướng cho ngành du lịch những bước đi hiệu quả nhất, tác động chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố thông qua việc xác định một cách đúng hướng về cách nhìn,
cách làm ăn và phải có cách đối phó đối thủ cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về tiềm năng, thực trạng phát triển
du lịch của Thành phố Châu Đốc. Thông qua sự tiếp cận thực tế về tài nguyên du lịch
của địa phương, khảo sát thực tế về thực trạng phát triển du lịch của Thành phố Châu
Đốc. Qua đó có thể đề xuất những kiến nghị nhằm giúp cho du lịch của Châu Đốc có
những bước chuyển mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tiềm năng và thực trạng phát triển
của ngành du lịch Thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang trên cơ sở xác định ngành du
lịch là ngành kinh tế tổng hợp, liên ngành để đề xuất những giải pháp chiến lược nhằm
phát triển du lịch của Thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi của Thành
phố Châu Đốc cụ thể gồm 5 phường và 2 xã: phường Châu Phú A, phường Châu Phú
B, phường Núi Sam, phường Vĩnh Mỹ, phường Vĩnh Ngươn, xã Vĩnh Châu, xã Vĩnh
Tế và trong mối quan hệ với các vùng lân cận.
+ Phạm vi thời gian: luận án nghiên cứu sâu về hoạt động du lịch của Thành
phố Châu Đốc 2008- 2013 (6 tháng đầu năm 2013) và đề xuất các giải pháp thực hiện
giai đoạn 2013 -2020.
Bên cạnh đó do hoạt động du lịch chịu tác động mạnh và không ngừng biến
động theo thời gian và xu thế của thời đại. Vì vậy, đề tài sẽ cố gắng không ngừng nắm
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
bắt những vận động phát triển hệ thống du lịch theo hướng hội nhập, toàn cầu hóa và

nền kinh tế tri thức để đề xuất các giải pháp phát triển du lịch của Thành phố Châu
Đốc một cách hiệu quả nhất.
4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Du lịch Thành phố Châu Đốc ngày nay đang có những bước chuyển biến mới,
tài nguyên du lịch đang từng bước được đánh thức, cơ sở hạ tầng đang từng bước hoàn
thiện để phục vụ du lịch phát triển. Từ những đặc thù của địa phương, cùng với chủ
trương, nghị quyết của Đảng bộ Châu Đốc và sự quan tâm của tỉnh An Giang, Thành
phố Châu Đốc nêu ra một số định hướng đầu tư, phát triển kinh tế đặc thù của địa
phương theo hướng hội nhập như sau: Thành phố Châu Đốc là vùng sông nước, núi
non hùng vĩ, với nhiều di tích văn hóa xếp hạng nên mục tiêu du lịch là “Văn hóa Du
lịch” và thực hiện nghị quyết 04/NQ.TU ngày 04 tháng 12 năm 2006 quy hoạch tổng
thể thành phố, trên cơ sở quy hoạch khu du lịch, vui chơi giải trí có lập dự án kêu gọi
các thành phần kinh tế tham gia, góp phần xây dựng thành phố thành đô thị văn minh
hiện đại. Bên cạnh đó Thành phố Châu Đốc còn đề cập đến vấn đề phát triển du lịch
trên sông và đưa ra những điều kiện cần và đủ để Thành phố Châu Đốc có thể hội nhập
vào khu vực và thế giới. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về du lịch của Châu
Đốc còn quá ít và thường đan xen với các ngành kinh tế khác, không có sự nhìn nhận
rõ ràng về vấn đề du lịch, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào việc xem xét,
đánh giá tổng thể về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch của điểm đến. Nếu có
chăng thì cũng chỉ mang tính hình thức, qua loa, thực hiện không nghiêm túc.
Qua đó, tôi chọn đề tài này để có sự nhận định rõ ràng và đi sâu vào tiềm năng,
thực trạng và đưa ra một số giải pháp để du lịch Thành phố Châu Đốc ngày càng phát
triển.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống mở phức tạp gồm nhiều thành phần có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đây là dạng đặc biệt của địa hệ mang tính chất tổng
hợp, có đủ các thành phần kinh tế, tự nhiên xã hội và chịu sự chi phối của nhiều qui
luật cơ bản.
5.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian của các
đối tượng du lịch và trên cơ sở của nguồn tài nguyên, các dịch vụ phục vụ cho du lịch.
Quan điểm này vận dụng vào luận văn để phân tích các tiềm năng và tác động về nhiều
mặt cho sự phát triển du lịch Thành phố Châu Đốc.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này rất cần thiết trong việc nghiên cứu các đề tài về du lịch. Để có
một lượng thông tin đầy đủ về các mặt tự nhiên, xã hội, kinh tế thì cần phải thu thập
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
thông tin tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau để có sự đánh giá, so sánh, cân nhắc thông
tin để có những kết luận có liên quan cần thiết. Du lịch của tỉnh An Giang để xử lí
thông tin và tổng hợp tài liệu cần thiết. Các tư liệu có thể là các bài báo cáo, các dự
thảo, các báo cáo tổng kết, các công trình nghiên cứu trước đó…phương pháp này giúp
tiết kiệm được thời gian, kinh phí mà vẫn có được một tầm nhìn khái quát về vấn đề
nghiên cứu.
6.2. Phương pháp bản đồ
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp, đề tài sẽ áp dụng phương pháp bản đồ
nhằm thể hiện một cách trực quan các nội dung nghiên cứu, số liệu cụ thể cũng như
xác định được địa điểm và phân bố theo lãnh thổ của đối tượng nghiên cứu trên bản
đồ. Phương pháp nghiên cứu bản đồ sẽ thể hiện quy luật của toàn bộ hệ thống trong
không gian.
6.3. Phương pháp khảo sát thực tế

Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm mục đích làm cho kết quả mang tính xác
thực. Việc nghiên cứu theo phương pháp này giúp tôi có thể cảm nhận được giá trị của
tài nguyên, hiểu được những khía cạnh khác nhau của thực tế, qua đó nắm bắt thêm
những thông tin cần thiết để bổ sung, đối chiếu với những kiến thức mình biết hoặc thu
thập được từ các nguồn tự liệu khác. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất được những giải pháp
hợp lý và khả thi hơn.
6.4. Phương pháp phỏng vấn
Đây là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng
lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu
những câu hỏi theo một chương trình được định sẵn dựa trên những cơ sở luật số lớn
của toán học. Lựa chọn cán bộ thực hiện phỏng vấn: nghề nghiệp, giới tính, trình độ
học vấn. Phương pháp này chúng ta sẽ lấy số liệu chính xác, xác thực hơn tại các điểm
du lịch, phòng du lịch, mà họ đã cập nhật hàng năm từ khách du lịch. Để thực hiện
phỏng vấn dễ dàng chúng ta phải chọn ngữ cảnh tiêu chuẩn hóa trên các mặt như cố
gắng sao cho môi trường đảm bảo tương đối đồng đều, có một bầu không khí tin cậy,
trung thực, nghiêm túc, vui vẻ.
6.5. Phân tích ma trận SWOT
Ma trận SWOT kết hợp giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài để hình thành các
phương án chiến lược SO, ST, WO, WT. Mục đích của công cụ phân tích tình huống
kinh doanh ma trận SWOT giúp đề ra các giải pháp chiến lược khả thi.
Ma trận SWOT gồm 4 yếu tố chính:
Những điểm mạnh (S= Strengths) còn gọi là những ưu điểm của ngành.
Những điểm yếu (W= Weaknesses) còn gọi là những nhược điểm của ngành.
Những cơ hội (O= Opportunities) còn gọi là những cơ may của ngành.
Những đe dọa (T= Threats) còn gọi là những rũi ro của ngành.
Để thiết lập ma trận SWOT thực hiện 8 bước sau:
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
Bước 1: Liệt kê các cơ hội chính.
Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa chủ yếu bên ngoài.
Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu.
Bước 4: Liệt kê những điểm yếu tiêu biểu bên trong.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngoài và đề xuất phương án
chiến lược SO thích hợp. Chiến lược này lợi dụng điểm mạnh của mình để tận dụng cơ
hội.
Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất phương án chiến
lược WO thích hợp. Chiến lược này khắc phục điểm yếu bằng cách tận dụng cơ hội.
Chiến lược này khắc phục điểm yếu bằng cách tận dụng cơ hội.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và đề xuất phương án
chiến lược ST thích hợp. Chiến lược này lợi dụng thế mạnh của mình để đối phó với
nguy cơ đe dọa từ bên ngoài.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe dọa bên ngoài và đề xuất phương án
chiến lược WT. Chiến lược này nhằm tối thiểu hóa tác dụng của điểm yếu và phòng
thủ trước các mối đe dọa từ bên ngoài.

QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

5

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU

ĐÔC, TỈNH AN GIANG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách khác
nhau. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác
nhau, mỗi người có một cách hiểu khác nhau. Đúng như một chuyên gia về du lịch đã
nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định
nghĩa”.
- Du lịch là một dạng hoạt động của con người
Thuật ngữ “Tourism” (Du lịch) hiện nay trở nên rất thông dụng. Thuật ngữ này
bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp và trở thành một từ trong tiếng Pháp “Tour” có nghĩa là đi
vòng quanh, đi dạo chơi…Trong tiếng Việt, “Du lịch” là một từ Hán – Việt, trong đó
“Du” cũng có nghĩa tương tự như chữ “Tour” (du khảo, du ngoạn, du xuân,…).
Tuyên La Hay (Hà Lan) về du lịch đã nêu: Du lịch là hoạt động cốt yếu của con
người và của xã hội hiện đại. Bởi một lẽ du lịch đã trở thành một hình thức quan trọng
trong việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của con người, đồng thời là phương tiện giao lưu
trong mối quan hệ giữa con người với con người.
Nhà kinh tế học Kalfiotis thì cho rằng: “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá
nhân hay tập thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức,
do đó tạo nên các hoạt động kinh tế”.
Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Canada (1991) đã đưa ra định nghĩa:
“Du lịch là các hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài nơi ở thường xuyên của
mình trong một khoảng thời gian ít hơn thời gian được các tổ chức du lịch quy định
trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền
trong phạm vi vùng tới thăm.
Năm 1963, các chuyên gia du lịch tại Liên Hợp Quốc về du lịch hợp tại Roma
đưa ra: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú

không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo I.I.Pirojnic (1985): “ Du lịch là một dạng hoạt động của cư dân trong thời
gian rảnh rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về kinh
tế, tự nhiên, văn hóa”.

QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
Theo luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các dạng hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”.
Từ những góc độ trên, ta có thể hiểu : “Du lịch là một tập hợp các hoạt động và
dịch vụ đa dạng, liên quan tới việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú
thường xuyên của họ nhằm mục đích giải trí, nghỉ ngơi, văn hóa, nghỉ dưỡng…và nhìn
chung là vì những lý do không phải để kiếm sống” theo Tổ chức Du lịch thế giới
(WTO,1994).
- Du lịch là một ngành kinh tế
Thuở ban đầu du lịch là sự tự thỏa mãn nhu cầu của bản thân người đi du lịch.
Người đi du lịch phải tự lo tất cả. Đến năm 1841 với sự kiện Thomas Cook tổ chức
một chuyến du lịch tập thể bằng tàu hỏa đã mở ra sự ra đời hoạt động kinh doanh du
lịch.
Du lịch còn được hiểu là một hoạt động kinh tế hay một ngành kinh doanh.

Theo nghĩa này, du lịch là toàn bộ các hoạt động phối hợp nhau nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch.
Đứng trên góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm
các hoạt động: tổ chức, hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch.
Khái niệm du lịch thể hiện mối quan hệ tác động tổng hợp của các yếu tố liên
quan đến hoạt động du lịch: Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan
hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du
lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu
giữ khách du lịch.
Nhà địa lý Michaud: “Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu thụ
phục vụ cho việc đi lại và ngủ lại ít nhất một đêm ngoài nơi ở thường ngày với lý do
giải trí, kinh doanh, sức khỏe, hội hợp, thể thao hoặc tôn giáo”.
* Phân loại du lịch
Du lịch là lĩnh vực hoạt động rất đa dạng và phức tạp nên có nhiều cách phân
loại du lịch khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại du lịch.
Theo mục đích đi du lịch
- Du lịch tham quan: Nhằm thỏa mãn nhu cầu đi xem phong cảnh đẹp, hưởng
niềm vui được hiểu biết về đất nước, con người, sản vật tại nơi tham quan. Tham quan
thường đi đôi với giải trí, làm cho con người cảm thấy sảng khoái, yêu đời…
- Du lịch nghỉ ngơi (giải trí ): nhằm thay đổi môi trường, bứt ra khỏi công việc
hàng ngày để giải phóng thân thể, đầu óc thảnh thơi.
- Du lịch chữa bệnh: Đi du lịch nhằm chữa bệnh gắn với các cơ sở chữa bệnh
hoặc có điều kiện phục hồi sức khỏe (nguồn nước khoáng, khí hậu, khung cảnh thiên
nhiên,…)
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

7

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
- Du lịch thể thao: Có nhiều loại hình thể thao trong hoạt động du lịch như săn
bắn, leo núi, bơi thuyền, lướt ván, chơi golf. Người ta chia thành 2 loại là du lịch thể
thao chủ động: du lịch để tham gia các hoạt động thể thao (leo núi, săn bắn, câu cá,…);
du lịch thể thao bị động: du lịch để xem thi đấu, trình diễn thể thao ( thế vận hội, thi
đấu bóng đá,…).
- Du lịch công vụ: Loại hình du lịch này ngày càng phổ biến. Đây là sự kết hợp
du lịch với công việc như đàm phán, giao dịch, tìm hiểu thị trường, nghiên cứu cơ hội
đầu tư,…
- Du lịch tôn giáo: Là loại hình du lịch lâu đời. Khách du lịch thực hiện các
chuyến du lịch để hành lễ.
- Du lịch thăm hỏi: Du lịch để thăm người thân, bạn bè, dự lễ cưới,…Hiện nay,
loại hình du lịch này khá phát triển.
Theo phạm vi lãnh thổ
- Du lịch trong nước: Là chuyến đi của người du lịch trong phạm vi đất nước
mình, chi phí bằng tiền nước mình.
- Du lịch quốc tế: Là chuyến đi từ nước này sang nước khác, khách phải đi qua
biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
Theo địa bàn du lịch
- Du lịch biển: Là loại hình du lịch ở vùng ven biển với mục đích tắm biển.
- Du lịch núi: Là loại hình sẽ phát triển trong tương lai
- Du lịch nông thôn: Là một tập thể loại du lịch, dựa trên sự khác biệt của tài
nguyên thiên nhiên, nhân văn, sự kiện và sản vật của nông thôn để thu hút khách.
- Du lịch đô thị: Là du lịch đến các khu đô thị có tài nguyên du lịch hấp dẫn
khách du lịch.
Theo loại hình du lịch tổng hợp
Theo phương tiện du lịch, theo thời gian du lịch, theo hình thức tổ chức du lịch,

theo thị trường du lịch, theo tính chất hoạt động, theo kiểu lưu trú, theo hành vi thực
hiện của khách, theo đặc tính tinh thần.
1.1.2. Khách du lịch
Việc xác định ai là du khách (khách du lịch) có nhiều quan điểm khác nhau, để
phân biệt giữa khách du lịch, khách tham quan và lữ khách dựa vào 3 tiêu thức: Mục
đích, thời gian, không gian chuyến đi.
Theo nhà kinh tế học người Anh, ông Ogilvie cho rằng: “Khách du lịch là tất cả
những người thỏa mãn 2 điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng thời
gian dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó”.
Khái niệm này chưa hoàn chỉnh vì nó chưa làm rõ được mục đích của người đi du lịch
và qua đó để phân biệt được với những người cũng rời khỏi nơi cư trú của mình nhưng
lại không phải là khách du lịch.

QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

8

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
Nhà xã hội học Cohen quan niệm: “Khách du lịch là một người đi tự nguyện,
mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và sự thay đổi
thu nhận được từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”.
Năm 1937 Ủy Ban Thống kê Liên Hiệp Quốc đưa ra khái niệm về du khách
quốc tế như sau: “Du khách quốc tế là những người thăm viếng một quốc gia ngoài
quốc gia cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24 giờ”.
Tuy nhiên, trong thực tế lượng khách tham quan giải trí trong thời gian ít hơn
24 giờ ngày càng nhiều và không thể không tính đến tiêu dùng của họ trong thống kê

du lịch, do đó đã nãy sinh ra khái niệm về khách tham quan. Khách tham quan là
những người đi thăm và giải trí trong khoảng thời gian dưới 24 giờ.
Từ những khái niệm trên, cho ta nhận định rằng khách du lịch (du khách) là
những người đi vì lý do giải trí, lý do sức khỏe, gia đình…, những người đi tham gia
các hội nghị, hội thảo của các tổ chức, các đại hội thể thao…hoặc những người đi với
mục đích kinh doanh công vụ (tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng…). Những người
không được xem là khách du lịch quốc tế là những người đi sang nước khác để hành
nghề, những người tham gia vào các hoạt động kinh doanh ở nước đến (có thu nhập ở
nước đến), những người nhập cư, các học sinh sinh viên đến để học tập, những cư dân
vùng biên giới, những người cư trú ở một quốc gia và đi làm ở quốc gia khác, những
người đi xuyên qua một quốc gia và không dừng lại cho dù cuộc hành trình kéo dài
trên 24 giờ. 9
Như vậy, với khái niệm này về mặt thời gian khách du lịch quốc tế là những
người có thời gian thăm viếng (lưu lại) nước đến ít nhất là 24 giờ. Sở dĩ như vậy vì các
du khách phải lưu lại qua đêm và phải chi tiêu một khoản tiền nhất định cho việc lưu
trú.
1.1.3. Khái niệm về Sản phẩm du lịch
Theo M.M.Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành
phần không đồng nhất, hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lịch có thể là món hàng cụ
thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không
khí tại nơi nghỉ mát”.
Sản phẩm du lịch bao gồm toàn bộ các giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu du
lịch nhất định. Theo Luật du lịch Việt Nam : “Sản phẩm du lịch là tập hợp những dịch
vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch được tạo ra do sự kết hợp
những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”.
Theo quan niệm của Đức: “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và
phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng nhằm cung cấp cho du khách
một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài long”. (Từ

điển Du lịch Đức, NXB Kinh tế, Berlin 1984).
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

9

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
Kotler và Turner đã định nghĩa về sản phẩm du lịch một cách rộng rãi như sau:
“Một sản phẩm là tất cả những gì có thể cung cấp cho sự chiếm hữu, sự sử dụng hoặc
sự tiêu thụ của một thị trường: điều đó bao gồm những vật thể, những khoa học, những
nhân vật, những nơi chốn, những tổ chức và những ý tưởng”.
Đặc điểm của sản phẩm du lịch :
- Sản phẩm du lịch không hiện hữu trước người mua.
- Sản phẩm du lịch có tính sử dụng tạm thời và không có tính sở hữu .
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời.
- Sản phẩm du lịch những yếu tố đặc thù, không bị mất đi giá trị khi sử dụng.
- Sản phẩm du lịch không thể lưu kho, tích trữ được.
- Sản phẩm du lịch có tính thời vụ.
1.1.4. Thị trường du lịch
Thị trường du lịch cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Đứng trên góc độ người
mua:“Thị trường du lịch là tổng số các nhu cầu về một loại hình du lịch nào đó”
(Nguyễn Văn Thường- Thông tin chuyên đề kinh tế du lịch (tập 1) - Ủy ban Khoa học
Nhà nước 1990).
“Thị trường du lịch là các nhóm hàng đang có nhu cầu mong muốn về sức mua
sản phẩm du lịch nhưng chưa được đáp ứng” (Đỗ Hoàng Toàn- Marketing du lịchTổng cục du lịch 1990).
“Thị trường du lịch là nơi diễn ra các hoạt động mua bán sản phẩm du lịch”
(Nguyễn Văn Thường- Thông tin chuyên đề Kinh tế du lịch, tập 1- UBKHNN 1990).

Theo viện nghiên cứu Cu Ba: “Thị trường du lịch là nơi gặp gỡ giữa cung và
cầu du lịch” (Dẫn theo Michael M.C- Tiếp thị du lịch- Trung tâm dịch vụ đầu tư và
ứng dụng kinh tế - 1991).
Chức năng của thị trường du lịch:
- Chức năng thực hiện và công nhận.
- Chức năng điều tiết và kích thích.
- Chức năng thông tin.
1.1.5. Tài nguyên du lịch
1.1.5.1. Khái niệm tài nguyên du lịch
Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999): “Tài nguyên du lịch là cảnh quan tự nhiên,
di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của
con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”.
Luât du lịch Việt Nam (2005): “Tài nguyên du lịch là những cảnh quan tự
nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử- văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con
người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch”.
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
Như vậy, tài nguyên du lịch là những yếu tố tự nhiên và nhân tạo có khả năng
khai thác và sử dụng để thỏa mãn nhu cầu du lịch.
1.1.5.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

- Địa hình: Địa hình là những đặc điểm bên ngoài của bề mặt đất. Địa hình biểu
hiện bằng các yếu tố như độ cao, độ dốc, trạng thái… Người ta thường chia tổng quát
địa hình gồm 3 dạng : miền núi, đồng bằng, biển và bờ biển.
+ Địa hình miền núi thường rất đa dạng và có nhiều khả năng thu hút khách du
lịch. Có nhiều loại hình du lịch ở miền núi: du lịch thám hiểm, du lịch sinh thái, săn
bắn, leo núi và thể thao, du lịch mạo hiểm,… Địa hình thường có rừng, thác và hang
động … Vì vậy, miền núi có nhiều điều kiện để phát triển du lịch. Tuy nhiên, hạn chế
của du lịch ở miền núi là giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển…
+ Địa hình biển và bờ biển có khả năng khai thác du lịch khá thuận lợi, nhất là
du lịch: tắm biển, nghỉ biển và du thuyền ra biển,… Ngoài ra, biển còn có nhiều hải
đảo nên khả năng khai thác rất đa dạng.
+ Địa hình đồng bằng thường đơn điệu nên ít có khả năng trực tiếp phát triển
du lịch. Tuy nhiên, đồng bằng thường là nơi dân cư tập trung sinh sống nên cũng có
nhiều cơ hội để phát triển du lịch.
- Khí hậu: khí hậu có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống con người. Trước hết,
trạng thái của cơ thể con người gắn liền với các chỉ số khí hậu, nhất là nhiệt độ và độ
ẩm. Những nơi có khí hậu thích hợp thì thuận lợi để phát triển du lịch nghỉ dưỡng. Khí
hậu còn tạo ra nhịp điệu của mùa du lịch. Thường thì mùa hè là mùa du lịch của các
vùng bãi biển nhiệt đới. Mùa đông lại là mùa du lịch của các điểm thể thao ở các vùng
ôn đới… Nhịp điệu mùa du lịch cũng có thể gián tiếp hình thành do mùa sinh hoạt của
con người.
- Nước có vai trò rất quan trọng đối với con người. Du lịch đòi hỏi phải cung
cấp nước cho du khách. Nước còn là môi trường cho nhiều loại hình hoạt động du lịch:
tắm, bơi lặn, câu cá…
Các hồ nước, thác nước, sông suối,… Cũng là những yếu tố có giá trị nhiều mặt
đối với du lịch.
Nguồn nước khoáng còn là tiềm năng để hình thành các khu du lịch nghỉ
dưỡng.
- Sinh vật : Tài nguyên sinh vật còn có thể được tổ chức thành các điểm tham
quan sinh vật hoang dã, bán hoang dã và nhân tạo. Ví dụ các vườn thú, bảo tàng sinh

vật, điểm nuôi các động vật hoang dã…
Tài nguyên sinh vật còn phục vụ cho loại hình du lịch săn bắn, câu cá…
+ Các hiện tượng tự nhiên đặc biệt: có nhiều hiện tượng thiên nhiên độc đáo và
đặc sắc tạo nên sự thu hút du khách. Ví dụ: Hiện tượng nhật thực, tuyết rơi, đêm trắng
Bắc Cực…

QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
1.1.5.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Di tích lịch sử - văn hóa: Đó là những gì mà quá khứ để lại. Di tích được chia
thành 4 nhóm chủ yếu như sau :
+ Di tích khảo cổ: là di tích liên quan đến các nền văn hóa cổ của loài người
trên thế giới. Thường bao gồm những loại hình là di chỉ cư trú và di chỉ mộ táng.
+ Di tích lịch sử: Liên quan đến các giai đoạn lịch sử khác nhau. Các di tích
lịch sử thường là nơi diễn ra các sự kiện quan trọng như những trận đánh lớn, những
kinh đô cổ, những địa điểm liên quan đến các nhân vật lịch sử.
+ Di tích kiến trúc nghệ thuật: là các công trình kiến trúc có giá trị nghệ thuật
cao tiêu biểu cho những thời kỳ lịch sử nhất định. Ví dụ: Đền tháp, đình chùa, miếu,
nhà thờ,…
+ Danh lam thắng cảnh: Đây là loại di tích đặc sắc trong có sử kết hợp yếu tố
nhân tạo với tự nhiên. Các danh lam thắng cảnh thường thể hiện sự tinh tế và sử tô
điểm của con người vào thắng cảnh thiên nhiên làm cho nó trở thành tuyệt tác.
- Lễ hội: Lễ hội là những hình thức sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Lễ hội có

nhiều dạng nhưng thông thường đều bao gồm 2 phần liên quan với nhau rất chặt chẽ:
phần Lễ mang tính lễ nghi, trang trọng nhằm tưởng niệm, hoặc cầu phúc… phần Hội
mang tính sinh hoạt vui chơi của cộng đồng. Đương nhiên có thể sự phân chia này
cũng mang tính tương đối. Có thể có lễ hội hòa quyện cả hai phần làm một, có lễ hội
thì phần lễ là chính hoặc có lễ hội lại chỉ có phần hội.
Lễ hội có sức hấp dẫn du lịch rất cao. Người ta thường ví nó như những bảo
tàng sống về văn hóa của cộng đồng. Khách du lịch không chỉ tham quan, tìm hiểu lễ
hội mà còn có thể tham gia vào các hoạt động lễ hội.
- Làng nghề cổ truyền: Nghề thủ công truyền thống là những loại hình hoạt
động kinh tế- xã hội rất phong phú. Nghề thủ công trên thế giới rất đa dạng có tính độc
đáo nên có nhiều giá trị thu hút du lịch. Mặt khác, các sản phẩm thủ công cũng mang
nhiều giá trị nghệ thuật nên đã trở thành những mặt hàng lưu niệm đối với du khách.
- Các đặc trưng văn hóa dân tộc: Đặc trưng văn hóa dân tộc thể hiện nhiều mặt
như trang phục, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, lễ hội, hoạt động kinh tế, văn
hóa nghệ thuật… Vì vậy, khả năng khai thác du lịch cũng rất đa dạng và đặc sắc.
- Sự kiện văn hóa- thể thao: có rất nhiều yếu tố thuộc nhóm này. Dưới đây là
một số yếu tố cơ bản:
+ Các hội chợ, triển lãm: Hội chợ, triển lãm rất đa dạng về loại hình và quy mô.
Nó tạo ra khả năng thu hút nhiều loại đối tượng đến tham quan, mua sắm, tìm cơ hội
thị trường…Hiện nay có xu hướng kết hợp hội chợ triển lãm với lễ hội. Ví dụ thế giới
có rất nhiều lễ hội mang tính chất quảng bá thương mại và du lịch như lễ hội bia, lễ hội
trái cây,…
+ Các cuộc thi đấu thể thao, liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, thi hoa hậu,
thi âm nhạc… cũng là những sự kiện có tác động rất mạnh đến du lịch.
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
- Các tài nguyên du lịch nhân văn khác:
+ Bảo tàng: đây là những điểm tham quan du lịch rất có giá trị giúp cho du
khách tìm hiểu về các di tích, hiện vật và nhiều chủ đề khá tập trung và hấp dẫn.
+ Công trình và sản phẩm kinh tế. Ví dụ như các cây cầu lớn, các nhà máy thủy
điện, các đập và hồ nước nhân tạo, các đặc sản,…
+ Giá trị văn hóa nghệ thuật, ẩm thực…
- Tạo một dấu ấn riêng cho đất nước, là niềm tự hào của dân tộc.
1.1.6. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.6.1. Ảnh hưởng ngành du lịch đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế
Ngành du lịch phát triển còn là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
của nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân như: ngành nông nghiệp, ngành sản
xuất vật tư xây dựng, ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, ngành tiểu thủ công
nghiệp,..
Do nhu cầu của khách du lịch là rất đa dạng và phong phú cho nên ngành du
lịch tạo điều kiện cho các ngành đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ
ngay tại chỗ giúp lưu thông được nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn.
Ngành du lịch phát triển còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành giao thông
vận tải, bưu điện, ngân hàng, xây dựng,.. thông qua việc du khách trực tiếp sử dụng
các dịch vụ của các ngành như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bưu điện, dịch vụ đổi tiền.
Hoạt động của ngành du lịch còn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, thông
qua việc sản xuất, chế biến các đồ ăn, thức uống phục vụ du khách và bán các mặt
hàng lưu niệm… mà hoạt động du lịch góp phần tạo ra thu nhập quốc dân, làm tăng
thu nhập quốc dân. Phát triển du lịch quốc tế chủ động đem lại nguồn thu ngoại tệ
đáng kể cho đất nước.
Du lịch phát triển còn kích thích đầu tư. Do du lịch là ngành được tạo nên bởi
rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ và nhiều loại hình dịch vụ khác nhau nên sự đầu tư của
nhà nước vào cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển sẽ kích thích sự

đầu tư rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, của các doanh nghiệp nhỏ và cả đầu tư nước
ngoài. Sự phát tiển du lịch quốc tế còn có vai trò to lớn trong việc mở rộng và củng cố
mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Sự phát triển du lịch sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động.
Mức thu nhập của dân cư ảnh hưởng đến mức nhu cầu trong khách du lịch. Nền kinh
tế phát triển, người dân có mức sống cao, từ đó tạo điều kiện cho người dân có khả
năng thanh toán nhu cầu du lịch càng cao và ngược lại.
1.1.6.2. Vai trò ngành du lịch đối với văn hóa xã hội
Trong cuộc sống xã hội hiện nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của
xã hội, là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, mà bên cạnh đó du lịch là cầu nối giao
lưu giữa các quốc gia, các dân tộc lại với nhau. Với những giá trị truyền thống dân tộc
hình thành từ ngàn năm dựng nước bởi những con người mãnh liệt, dũng cảm, tính
QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
cách hiền hậu chân thành cũng góp phần thu hút du khách từ phương xa đến tham
quan. Bởi trãi qua hàng năm lịch sử, người Việt đã tạo dựng cho mình một phong
cách, một nền văn hóa, thuần phong, mỹ tục riêng.
Du lịch đã tạo cơ hội cho du khách một sự trải nghiệm, giúp họ nhìn nhận lại
những giá trị quý báu của dân tộc mà biết bao thế hệ, ngay cả chính họ đã phải đánh
đổi bằng xương máu của mình để tạo dựng nên.
Du lịch là dịp để họ hiểu hơn về công lao của cha ông mình, đồng thời cũng
hiểu những giá trị nhân văn, giá trị truyền thống và thiên nhiên mà họ đang được thừa
thưởng. Du lịch ngày nay đã trở thành một hoạt động không thể thiếu trong đời sống

sinh hoạt xã hội, làm cho đời sống ngày một phong phú hơn, lý thú và bổ ích hơn.
Du lịch có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh của
địa phương, của đất nước. Bên cạnh, sự phát triển du lịch còn góp phần giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động lễ hội, khôi phục các làng nghề truyền
thống,..
Du lịch làm đầu mối giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng: thông qua du lịch,
con người được thay đổi môi trường, có các ấn tượng và cảm xúc mới, thỏa mãn được
trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức… góp phần hình thành phương hướng đúng
đắn trong mơ ước sáng tạo, cho kế hoạch tương lai của con người.
Thông qua các cuộc tiếp xúc giữa khách du lịch với dân cư của địa phương giúp
con người mở mang những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán, đạo đức,
kinh tế,…Du lịch làm giàu và phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người. Du
khách được mở rộng kiến thức, hiểu biết thêm được nhiều điều mới lạ. Du lịch được
hiểu như một hoạt động cốt yếu cho cuộc sống của dân tộc vì nó tác động trực tiếp đến
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế và quan hệ quốc tế của các quốc gia trên
thế giới. Do đó, thông qua du lịch dân trí của người dân được nâng cao hơn và du lịch
được xem là cánh cửa giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng trên thế giới.
1.1.6.3. Vai trò ngành du lịch đối với môi trường
Tài nguyên và môi trường du lịch nói riêng và tài nguyên môi trường nói chung
luôn chịu những tác động của hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó bao gồm cả hoạt
động phát triển du lịch. Những tác động này có thể là tích cực, song cũng có thể là tiêu
cực đến trạng thái tài nguyên, môi trường nếu như không có những giải pháp phù hợp
về tổ chức quản lý và kỹ thuật.
Hoạt động của ngành kinh tế du lịch là hoạt động khai thác các tiềm năng du
lịch phục vụ kinh doanh du lịch. Vì vậy hoạt động du lịch có tác động đến hầu hết các
dạng tài nguyên và môi trường giống như các ngành kinh tế khác, tuy nhiên hoạt động
du lịch còn tạo ra tài nguyên nhân tạo, hình thành các môi trường du lịch hoàn toàn do
con người điều khiển, đó là đặc thù của hoạt động du lịch.


QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ CHÂU
ĐÔC, TỈNH AN GIANG
Tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường theo hai mặt: mặt
tác động tích cực tạo ra hiệu quả tốt đối với sử dụng hợp lý và phục hồi tài nguyên,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phát triển môi trường bền vững. Mặt tác động tích cực
gây nên sự lãng phí, tiêu phí tài nguyên và suy thoái môi trường. Cụ thể như sau:
Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi trường:
Du lịch hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ môi trường
cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử và duy trì các công viên và khu
bảo tồn khác. Lợi ích của việc không tiêu diệt động vật hoang dã cho du lịch nhằm hạn
chế những hoạt động gây bất lợi cho môi trường. Ngành du lịch là một động cơ cải
thiện chất lượng môi trường thông qua việc bảo tồn, phục hồi và bảo vệ thiên nhiên, di
sản văn hóa, cải thiện hệ thống giao thông, hệ thống quản lý cung cấp nước sạch và xử
lý nước thải… sẽ tác động làm phát huy tính hấp dẫn cho du khách và mang lại thu
nhập ngày càng cao cho ngành du lịch.
Những tác động tiêu cực của ngành du lịch đối môi trường:
Làm suy thoái môi trường: Các tác động hoạt động du lịch đến tài nguyên và
môi trường có thể tác động trực tiếp, tạo nên những thay đổi của môi trường và của
việc sử dụng tài nguyên. Cũng có thể là các tác động gián tiếp thông qua các phản ứng
dây chuyền trong tự nhiên mà làm biến đổi các thành tố của môi trường.
Làm ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường là nhân tố tác động tiêu cực chủ
yếu của du lịch thông qua ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nước thải, sinh học và địa chất.
Hoạt động giao thông là tác nhân cơ bản của ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Bên cạnh,

nhiều hoạt động du lịch như bơi thuyền, lặn, đi bộ, trượt tuyết, kinh doanh mua bán ở
các khu du lịch đã tác động tiêu cực đến môi trường thiên nhiên.
1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.2.1. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất
Cơ sở hạ tầng: là cơ sở thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối với ngành du lịch, cơ sở hạ tầng là yếu tố cơ bản nhằm khai thác hiệu quả các tiềm
năng du lịch, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch. Trong cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch, quan trọng nhất là hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hệ thống cấp,
thoát nước và cung cấp điện. Các sản phẩm đó phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi,
giải trí của khách du lịch.
Giao thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng, nhưng cũng có các phương tiện
giao thông du lịch được sản xuất và sử dụng chủ yếu phục vụ nhu cầu du lịch. Thông
tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du lịch, nó là
điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế.
Bên cạnh đó thì hệ thống các công trình cấp điện, nước. Các sản phẩm của nó
còn phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của khách tại điểm tham quan.

QUÁCH THỊ THÚY LIỂU (6106676)

15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


×