Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất trong ngành nhựa, ảnh hưởng của mối quan hệ này đến hiệu quả kinh doanh của nhà sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------

THÁI MINH HUY

GIÁ TRỊ MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ CUNG CẤP
VÀ NHÀ SẢN XUẤT TRONG NGÀNH NHỰA,
ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ SẢN XUẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

THÁI MINH HUY

GIÁ TRỊ MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ CUNG CẤP VÀ
NHÀ SẢN XUẤT TRONG NGÀNH NHỰA,
ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY ĐẾN HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ SẢN XUẤT

Chuyên ngành

: Quản trị Kinh doanh

Mã số chuyên ngành



: 603405

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN QUỲNH MAI
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà
sản xuất trong ngành nhựa, ảnh hưởng của mối quan hệ này tới hiệu quả
kinh doanh của nhà sản xuất” là bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công
bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, 2015


THÁI MINH HUY


- ii -

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tôi đã hoàn thành đề tài “ Giá trị mối quan
hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất trong ngành nhựa, ảnh hưởng của mối quan
hệ này tới hiệu quả kinh doanh của nhà sản xuất”. Trong suốt quá trình thực hiện,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ quý thầy cô, bạn bè, người thân.
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến:
-

Quý thầy cô trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức nền tảng cho luận văn này.

-

Chân thành cám ơn đến người hướng dẫn khoa học của tôi - Tiến sĩ Nguyễn
Quỳnh Mai đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn.

-

Cám ơn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhựa đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho luận văn này.

-

Tôi cảm ơn gia đình, các anh (chị) và bạn bè, những người đã cho tôi lời

khuyên chân thành và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài của mình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2015

THÁI MINH HUY


- iii -

TÓM TẮT
Luận văn “Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất trong ngành
nhựa, ảnh hưởng của mối quan hệ này đến hiệu quả kinh doanh của nhà xuất” nhằm
phân tích các nhân tố tác động đến giá trị mối quan hệ, đồng thời ảnh hưởng của nhân
tố này đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất các sản phẩm nhựa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Từ
đó đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản
xuất.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ
thuật phỏng vấn được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp phát hiện các vấn đề
liên quan đến đề tài nghiên cứu, là căn cứ quan trọng để đưa ra mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng: phỏng vấn các
đáp viên có ảnh hưởng đến quyết định chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu trong ngành
nhựa. Dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy
tuyến tính đa biến.
Nghiên cứu đã góp phần giới thiệu, kết hợp đo lường, phân tích và kiểm định các
nhân tố tác động đến giá trị mối quan hệ theo mô hình nghiên cứu của Ulaga & Eggert
(2006) có sự điều chỉnh theo nghiên cứu của Nguyen, Nguyen & Barret (2008).
Kết quả phân tích nhân tố EFA đã chọn được 5 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều
đến Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất là Chất lượng sản phẩm,

Hiệu quả giao hàng, Dịch vụ hỗ trợ, Tương tác trong công việc, Thời gian đưa sản
phẩm ra thị trường, trong đó Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng mạnh nhất còn Tương
tác trong công việc ảnh hưởng yếu nhất. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xác định
nhân tố Giá trị mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều đến Hiệu quả kinh doanh của nhà
sản xuất.
Hạn chế của đề tài là chỉ khảo sát các doanh nghiệp trong ngành nhựa trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Hướng nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng ra
toàn quốc cũng như thực hiện khảo sát toàn ngành công nghiệp của Việt Nam.


- iv -

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN -------------------------------------------------------------------------------- I
TÓM TẮT --------------------------------------------------------------------------------------- III
MỤC LỤC--------------------------------------------------------------------------------------- IV
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ----------------------------------------------------------- VI
DANH MỤC BẢNG-------------------------------------------------------------------------- VII
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ---------------------------------------------------------------- IX
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ------------------------------------------------------------------- 1
1.1.LÝ DO NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------------------------1
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------------------2
1.3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU --------------------------------------------------------------------2
1.4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ----------------------------------------------2
1.5.Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU --------------------------------------------------------------------2
1.6.KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------------- 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT --------------------------------------------------------- 4
2.1.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA ---------------------------------------------------------4
2.2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT --------------------------------------------------------------------------6
2.1.1. Giá trị trong thị trường kinh doanh --------------------------------------------------6

2.1.2. Mối quan hệ giữa các bên trong thị trường kinh doanh ---------------------------7
2.1.3. Giá trị mối quan hệ giữa các doanh nghiệp-----------------------------------------8
2.1.4. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ---------------------------------------------9
2.3.CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN: ----------------------------------------------------9
2.4.CÁC GIẢ THIẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU: -------------------------------------- 13
2.3.1. Chất lượng sản phẩm ----------------------------------------------------------------- 13
2.3.2. Dịch vụ hỗ trợ ------------------------------------------------------------------------- 14
2.3.3. Hiệu quả giao hàng ------------------------------------------------------------------- 15
2.3.4. Tương tác trong công việc ----------------------------------------------------------- 15
2.3.5. Bí quyết công nghệ của nhà cung cấp --------------------------------------------- 16
2.3.6. Thời gian đưa sản phẩm ra thị trường --------------------------------------------- 17
2.3.7. Hiệu quả kinh doanh của nhà sản xuất -------------------------------------------- 18
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------ 21
3.1.QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU -------------------------------------------------------------- 21
3.2.NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ KẾT QUẢ --------------------------------------------- 22
3.3.NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG: ----------------------------------------------------------- 25
3.4.XÂY DỰNG THANG ĐO ------------------------------------------------------------------ 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ------------------------------- 30
4.1.PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ -------------------------------------------------------- 30
4.2.THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐỊNH LƯỢNG --------------------------------------- 32
4.3.PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO------------------------------------------ 33
4.3.1. Thang đo “Chất lượng sản phẩm” ------------------------------------------------- 33


-v-

4.3.2. Thang đo “Dịch vụ hỗ trợ”---------------------------------------------------------- 34
4.3.3. Thang đo “Hiệu quả giao hàng” --------------------------------------------------- 34
4.3.4. Thang đo “Tương tác trong công việc” ------------------------------------------- 35
4.3.5. Thang đo “Bí quyết công nghệ của nhà cung cấp” ------------------------------ 35

4.3.6. Thang đo “Thời gian đưa sản phẩm ra thị trường” ----------------------------- 36
4.3.7. Thang đo “Giá trị mối quan hệ” --------------------------------------------------- 36
4.3.8. Thang đo “Hiệu quả kinh doanh của nhà sản xuất” ----------------------------- 36
4.4.PHÂN TÍCH NHÂN TỐ -------------------------------------------------------------------- 37
4.4.1. Phân tích nhân tố các biến độc lập ------------------------------------------------- 37
4.4.2. Phân tích nhân tố phụ thuộc trung gian ------------------------------------------- 39
4.4.3. Phân tích nhân tố phụ thuộc--------------------------------------------------------- 40
4.5.PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN-------------------------------------------------------------- 40
4.6.PHÂN TÍCH HỒI QUY --------------------------------------------------------------------- 42
4.7.THẢO LUẬN KẾT QUẢ ------------------------------------------------------------------- 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ --------------------------------------------- 56
5.1.KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------------------- 56
5.2.KIẾN NGHỊ ----------------------------------------------------------------------------------- 58
5.3.HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ---------------- 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------- 61
PHỤ LỤC --------------------------------------------------------------------------------------- 65
PHỤ LỤC A: BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH ------------------------------------------- 65
PHỤ LỤC B: BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG ---------------------------------------- 69
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ SPSS CỦA NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ------------- 71


- vi -

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình giá trị mối quan hệ của Ulaga và Eggert (2003) ............................ 10
Hình 2.2. Mô hình giá trị mối quan hệ của Nguyen, Nguyen & Barrett (2008) ........... 12
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 19
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 21
Hình 4.1. Biểu đồ loại hình doanh nghiệp .................................................................. 30
Hình 4.2. Biểu đồ sản phẩm chủ đạo .......................................................................... 31

Hình 4.3. Biểu đồ thời gian hợp tác............................................................................ 31
Hình 4.4. Đồ thị phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa ..................................... 47
Hình 4.6. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ........................................................ 48
Hình 4.7. Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (p-p) của phần dư chuẩn hóa ............... 48
Hình 4.8. Đồ thị phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa ..................................... 51
Hình 4.9. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ........................................................ 52
Hình 4.10. Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (p-p) của phần dư chuẩn hóa ............. 52
Hình 4.11. Mô hình nghiên cứu của đề tài.................................................................. 53


- vii -

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thang đo các biến quan sát của Chất lượng sản phẩm ............................... 26
Bảng 3.2. Thang đo các biến quan sát của Dịch vụ hỗ trợ .......................................... 26
Bảng 3.3. Thang đo các biến quan sát của Hiệu quả giao hàng .................................. 26
Bảng 3.4. Thang đo các biến quan sát của Tương tác trong công việc ........................ 27
Bảng 3.5. Thang đo các biến quan sát của Bí quyết công nghệ của nhà cung cấp....... 27
Bảng 3.6. Thang đo các biến quan sát của Thời gian đưa sản phẩm ra thị trường ...... 27
Bảng 3.7. Thang đo các biến quan sát của Giá trị mối quan hệ .................................. 28
Bảng 3.8. Thang đo các biến quan sát của Hiệu quả kinh doanh của nhà sản xuất ..... 28
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến định lượng .......................................................... 32
Bảng 4.2. Độ tin cậy các biến của thang đo “Chất lượng sản phẩm” .......................... 33
Bảng 4.3. Độ tin cậy các biến của thang đo “Dịch vụ hỗ trợ” ..................................... 34
Bảng 4.4. Độ tin cậy các biến của thang đo “Hiệu quả giao hàng” ............................. 34
Bảng 4.5. Độ tin cậy các biến của thang đo “Tương tác trong công việc” .................. 35
Bảng 4.6. Độ tin cậy các biến của thang đo “Bí quyết công nghệ của nhà cung cấp” . 35
Bảng 4.7. Độ tin cậy các biến của thang đo “Thời gian đưa sản phẩm ra thị trường”.. 36
Bảng 4.8. Độ tin cậy các biến của thang đo “Giá trị mối quan hệ” ............................. 36
Bảng 4.9. Độ tin cậy các biến của thang đo “Hiệu quả kinh doanh của nhà sản xuất” 36

Bảng 4.10. Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của các nhân tố độc lập.................. 37
Bảng 4.11. Kết quả phân tích nhân tố sau khi xoay của các nhân tố độc lập ............... 38
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của nhân tố phụ thuộc trung gian ... 39
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của nhân tố phụ thuộc.................... 40
Bảng 4.14. Nhân số đại diện cho các nhân tố ............................................................. 40
Bảng 4.15. Kết quả phân tích tương quan .................................................................. 41


- viii -

Bảng 4.16. Các hệ số xác định mô hình hồi quy giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc trung gian ......................................................................................................... 43
Bảng 4.17. Phương sai ANOVAb của phương trình hồi quy giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc trung gian .......................................................................................... 43
Bảng 4.18. Kết quả hồi quy giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc trung gian ........ 44
Bảng 4.19. Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trung gian ... 46
Bảng 4.20. Các hệ số xác định mô hình hồi quy giữa biến phụ thuộc trung gian và biến
phụ thuộc ................................................................................................................... 49
Bảng 4.21. Phương sai ANOVAb của phương trình hồi quy giữa biến phụ thuộc trung
gian và biến phụ thuộc ............................................................................................... 49
Bảng 4.22. Kết quả hồi quy giữa biến phụ thuộc trung gian và biến phụ thuộc .......... 50
Bảng 4.23. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...................................................................... 54


- ix -

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CLSP: Chất lượng sản phẩm
HQGH: Hiệu quả giao hàng

DVHT: Dịch vụ hỗ trợ
TTCV: Tương tác trong công việc
BQCN: Bí quyết công nghệ của nhà cung cấp
TSTT: Thời gian đưa sản phẩm ra thị trường
GTQH: Giá trị mối quan hệ
HQKD: Hiệu quả của kinh doanh của nhà sản xuất
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài


-1-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Chương mở đầu sẽ giới thiệu tổng quan về lý do hình thành đề tài, vấn đề nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp, đối tượng, phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu của
đề tài.
1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) từ năm 2007 thì nền kinh tế Việt Nam đã đi theo hướng mở. Nhiều công
ty và tập đoàn đa quốc gia đã và đang tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào thị trường Việt
Nam. Các doanh nghiệp nước ngoài với lợi thế về kinh nghiệm và công nghệ sẽ đẩy
mạnh việc đưa các sản phẩm của mình vào Việt Nam. Điều này sẽ làm cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có cơ hội tiếp cận với các nguồn nguyên vật
liệu có chất lượng tốt và dồi dào. Tuy nhiên, đi đôi với việc này, xuất hiện những cạnh
tranh ngày càng khốc liệt hơn giữa những nhà cung cấp, nhất là những nhà cung cấp
trong nước với các đối thủ đến từ các quốc gia khác.
Bên cạnh sự canh tranh về giá, nhà cung cấp ngày nay cần chú trọng đến vấn đề
tạo mối quan hệ với nhà sản xuất để giúp đỡ và hỗ trợ họ trong việc mang giá trị sản
phẩm đến tay người tiêu dùng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà sản xuất cũng
như chính nhà cung cấp. Chính vì vậy, việc thiết lập và duy trì mối quan hệ trong kinh

doanh giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất là việc làm hết sức quan trọng nhằm đảm bảo
giữ chân được khách hàng cũ cũng như phát triển thêm khách hàng mới với mục đích
là đem lại sản lượng, lợi nhuận ngày càng cao và thị phần ngày càng mở rộng.
Để làm rõ giá trị mối quan hệ trên thị trường nền kinh tế Việt Nam, đề tài này sẽ
làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh
nghiệp sản xuất và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng sẽ đưa ra kết luận về ảnh hưởng của giá trị mối quan hệ tới hiệu quả kinh doanh
của nhà sản xuất. Đối tượng tham gia khảo sát là các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất
sản phẩm trong ngành nhựa tại Việt Nam.


-2-

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng lên giá trị mối
quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất trong ngành nhựa tại thị trường Việt Nam
cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này lên giá trị mối quan hệ.
Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ xem xét ảnh hưởng của giá trị mối quan hệ này lên
hiệu quả kinh doanh của nhà sản xuất, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm duy trì và tăng
cường mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trả lời hai câu hỏi sau:
 "Các yếu tố tác động lên giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất
là gì?"
 "Giá trị mối quan hệ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của nhà
sản xuất?"
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhựa trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Nội dung nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của mối quan hệ với nhà

cung cấp nguyên vật liệu và tầm quan trọng của mối quan hệ này đối với hiệu quả kinh
doanh của nhà sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong ngành nhựa tại địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
và các tỉnh lân cận.
1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu bên cạnh ý nghĩa về mặt khoa học thì cũng mang tính thực tiễn
và ứng dụng cao.
Về mặt khoa học: đề tài góp phần tái kiểm định mô hình giá trị mối quan hệ giữa
nhà cung cấp và nhà sản xuất trong bối cảnh Việt Nam mà cụ thể là giá trị mối quan hệ
giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất trong ngành nhựa tại thị trường Việt Nam. Tới thời
điểm này vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về giá trị mối quan hệ tại Việt Nam đặc biệt là


-3-

trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm nên kết quả từ nghiên cứu này cũng là tiền đề cho
những nghiên cứu tiếp theo.
Khả năng áp dụng của đề tài cao vì có thể giúp cho các nhà cung cấp biết được
những gì ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa họ và nhà sản xuất nhằm đưa ra các biện
pháp thích hợp để duy trì và tăng cường mối quan hệ đó. Điều này sẽ giúp cho nhà
cung cấp và nhà sản xuất tăng sản lượng, lợi nhuận và thị phần của mình.
1.6. KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này dự kiến thực hiện trong 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về tổng quan những vấn đề xoay quanh đề tài: lý do, vấn đề,
mục tiêu, phương pháp, phạm vi, ý nghĩa và kết cấu của báo cáo nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này cho biết đề tài sẽ vận dụng những lý thuyết
nào cho nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Chương này mô tả cách thức xây dựng các biến, mô
hình nghiên cứu, bảng câu hỏi.
Chương 4: Phân tích dữ liệu. Chương này trình bày việc phân tích kết quả sau khi

phân tích những dữ liệu thu thập được.
Chương 5: Kết luận. Chương này trình bày tóm tắt đề tài, hàm ý cho nhà quản trị,
cũng như những hạn chế và gợi ý định hướng nghiên cứu tiếp theo.


-4-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA
Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polymer, xuất hiện từ lâu đời và được dùng
làm vật liệu sản xuất nhiều loại vật dụng góp phần quan trọng vào phục vụ đời sống
con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế
khác như: điện, điện tử, viễn thông, giao thông vận tải, thủy sản, nông nghiệp v.v.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở
thành vật liệu thay thế cho những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể
thay thế được là gỗ, kim loại, silicat v.v. Do đó, ngành công nghiệp nhựa ngày càng có
vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của các quốc gia.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp nhựa dù còn non trẻ so
với các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện - điện tử, hoá chất, dệt may
v.v. nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành nhựa đã và
đang trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong kế hoạch phát
triển kinh tế.
Cả nước có hơn 3.000 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành nhựa (Hiệp hội
Cao su – Nhựa Tp. Hồ Chí Minh, 2015), thuộc các ngành sản xuất bao bì nhựa, nhựa
gia dụng, nhựa vật liệu xây dựng, nhựa kỹ thuật... Đóng góp vào sự phát triển kinh tế
mạnh mẽ của Việt Nam trong thời gian qua phải kể đến các ngành công nghiệp, bao
gồm cả ngành nhựa. Trong những năm qua, ngành nhựa Việt Nam đã phát triển với tốc
độ khá nhanh với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 20 – 25%. Đây có thể nói là một
mức phát triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn non trẻ. Quy
hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015, phấn đấu giá trị sản xuất công

nghiệp ngành nhựa đạt 78.500 tỷ đồng, năm 2020 đạt 181.577 tỷ đồng và tới năm 2025
là 390.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 20112015 đạt 17,56%; giai đoạn 2016-2020 đạt 18,26% và giai đoạn 2021-2025 đạt
16,52% (Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025, Bộ Công Thương).
Mục tiêu tổng quát của quy hoạch là phát triển ngành nhựa Việt Nam thành
ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng


-5-

hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng
phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm
có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng cao.
Cụ thể, phấn đấu tỷ trọng ngành nhựa so với toàn ngành công nghiệp đến năm
2015 đạt 5%, đến năm 2020 đạt 5,5% và tăng lên 6% vào năm 2025. Đến năm 2015,
sản lượng các sản phẩm ngành nhựa đạt 7,5 triệu tấn đến năm 2020 đạt 12,5 triệu tấn
(Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025, Bộ Công Thương). Bên cạnh đó, chuyển dịch cơ cấu các nhóm sản phẩm
nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng,
tăng dần tỷ trọng nhóm sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng và nhựa kỹ thuật.
Mặc dù đã có những bước tiến trong những năm qua nhưng ngành nhựa cũng gặp
những khó khăn cần phải giải quyết triệt để nhằm đạt được các chỉ tiêu đặt ra cũng như
có được sự phát triển bền vững. Một trong những nguyên nhân hàng đầu là nguyên
liệu sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng 20%-30% nhu cầu (Hiệp hội nhựa Việt
Nam, 2015) nên phần lớn phải phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, giá thành sản
xuất luôn bị biến động mỗi khi có biến động tỷ giá ngoại tệ, số lượng mẫu mã, chủng
loại sản phẩm còn đơn điệu chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, vốn của các
doanh nghiệp trong nước còn yếu nên chịu áp lực cạnh tranh đói với các doanh nghiệp
FDI có thế mạnh về kỹ thuật cũng như kinh nghiệm thị trường. Thị trường chính cung
cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam đến từ Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore,

Arab Saudi, Nhật, Malaysia… Những hạn chế về mặt công nghệ cũng như thiếu sự
quan tâm tới khách hàng đã làm cho các doanh nghiệp trong nước mất tính cạnh tranh
so với các doanh nghiệp nước ngoài. Khi được phỏng vấn về nguồn nguyên liệu sản
xuất, Phó Tổng Giám đốc một doanh nghiệp quốc doanh đang hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp cho rằng mặc dù doanh nghiệp đang đạt
được sự hài lòng với một nhà cung cấp trong nước nhưng ông cho rằng hầu hết các
nhà cung cấp khác trong nước chưa có được những yếu tố thu hút được các nhà sản
xuất. Nguyên nhân được giải thích rằng bên cạnh công nghệ lạc hậu, sản phẩm thiếu
đa dạng thì các nhà cung cấp này vẫn chưa hỗ trợ tích cực các nhà sản xuất trong quá
trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, điều mà đa phần các doanh nghiệp nước


-6-

ngoài đã và đang làm rất tốt. Chính điều này đã tạo ra rào cản trong quá trình phát triển
mối quan hệ giữa nhà cung cấp với các nhà sản xuất.
Chính vì vậy, để tăng tính cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài thì bên
cạnh vấn đề cốt lõi là gia tăng chất lượng sản phẩm thì các nhà cung cấp trong nước
cũng cần phải cải thiện các dịch vụ trước và sau bán hàng, đẩy nhanh quá trình cung
cấp sản phẩm và hỗ trợ các nhà sản xuất phát triển sản phẩm mới để đem lại các giá trị
tăng thêm cho khách hàng; từ đó củng cố mối quan hệ giữa các bên mà kết quả của nó
sẽ làm cho tình hình kinh doanh của nhà cung cấp và nhà sản xuất ngày càng tốt hơn.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1.

Giá trị trong thị trường kinh doanh

Khái niệm giá trị trong thị trường kinh doanh đã được nghiên cứu từ khá lâu và
cũng có nhiều mô hình được đúc kết với các thành phần của giá trị trong thị trường
kinh doanh.

Anderson, Jain & Chintagunta (1993) đã định nghĩa "giá trị trong thị trường kinh
doanh" là giá trị cảm nhận được trong các chức năng về tiền của tập hợp bao gồm kinh
tế, kỹ thuật, dịch vụ và các lợi ích xã hội nhận được bởi khách hàng doanh nghiệp khi
trao đổi giữa cái giá phải trả cho một sản phẩm yêu cầu.
Theo Zeithaml (1998) và Monroe (1990) thì giá trị trong thị trường kinh doanh là
sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp sản
xuất nhận được. Lợi ích ở đây chính là lợi ích từ chính sản phẩm mà khách hàng mua
được.
Giá trị có ý nghĩa quan trọng trong môi trường kinh doanh nhất là trong mối quan
hệ kinh doanh giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp. Các nhà cung cấp chỉ có thể thành
công trên thị trường một khi họ đưa ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng so với các đối
thủ cạnh tranh (Walter, Ritter & Gemunden, 2001). Việc tạo nên giá trị được xem như
mục đích thiết yếu cho cả khách hàng và nhà cung cấp trong việc tạo ra mối quan hệ
giữa hai bên. Tạo được giá trị cao cho khách hàng là chìa khóa cho sự tồn tại lâu dài
và thành công của mỗi doanh nghiệp (Nguyen, Nguyen và Barrett, 2008).


-7-

Theo Gronross (1996), các doanh nghiệp gia tăng giá trị cho khách hàng thông
qua việc gia tăng giá trị cốt lõi của sản phẩm. Bên cạnh đó, cần gia tăng thêm dịch vụ
hỗ trợ như giao hàng tận nhà, các chương trình huấn luyện, bảo hành, dịch vụ sau bán
hàng, v.v ... Giá trị mà nhà cung cấp đem lại cho khách hàng có thể thông qua nhiều
hình thức như công nghệ, chia sẻ thị trường và các thông tin kinh doanh. Giảm giá
thành sản phẩm và giảm chi phí vận hành đối với bên mua hoặc giảm chi phí vận hành
đối với bên bán cũng có thể coi là giá trị (Wilson, 1995).
Giá trị có liên quan tới sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
nào đưa ra được giá trị lớn hơn đối thủ thì doanh nghiệp đó sẽ có được lợi thế cạnh
tranh bền vững (Ulaga và Eggert, 2001).
2.1.2.


Mối quan hệ giữa các bên trong thị trường kinh doanh

Håkansson và Snehota (1995) đã định nghĩa mối quan hệ là "sự tương tác có định
hướng lẫn nhau giữa hai bên có cam kết qua lại". Đặc trưng của mối quan hệ là một
quá trình theo thời gian và phụ thuộc lẫn nhau giữa các công ty, đơn vị tổ chức và cá
nhân (Birgitta Forsström, 2005). Xây dựng mối quan hệ rất quan trọng vì nếu làm tốt
điều này thì các doanh nghiệp có thể đem đến các lợi ích thông qua việc cho ra đời các
sản phẩm mới mà nếu một mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp không thể thực hiện
được.
Còn Grönroos (1996) cho rằng mối quan hệ trong marketing nhằm xác định, thiết
lập, duy trì và nâng cao mối quan hệ với người mua và các bên liên quan, ở một mức
lợi nhuận mà mục tiêu của các bên liên quan đều đạt được. Mối quan hệ giữa bên bán
và bên mua trong môi trường doanh nghiệp đều mang lại lợi ích cho cả hai bên. Ulaga
và Eggert (2006) cho rằng trong mối quan hệ kinh doanh, nhà cung cấp phải củng cố
việc cung cấp để tăng độ tin cậy của người mua.
Quan hệ giữa các bên càng lâu dài sẽ càng tạo thuận lợi trong giao dịch giữa các
bên. Để làm được điều này, các công ty phải thực hiện các biện pháp cải thiện các giá
trị cảm nhận của khách hàng. Chính điều này làm cho khách hành không cảm thấy chi
phí họ bỏ ra nhiều hơn cái mà họ nhận được (Ravald và Grönroos, 1996).


-8-

Khi nhà sản xuất liên tục thay đổi nhà cung cấp thì có thể làm giảm sự phụ thuộc
vào nhà cung cấp đó tuy nhiên nó cũng làm giảm lợi thế cạnh tranh có thể có được từ
mối quan hệ này. Khi không có được mối quan hệ lâu dài, các nhà cung cấp không thể
được lợi hoặc chuyển giao vốn xã hội từ từ mối quan hệ đối tác để thu thập thông tin
và tạo nên các cơ hội làm ăn mới (Wu & ctg, 2011).
2.1.3.


Giá trị mối quan hệ giữa các doanh nghiệp

Mối quan hệ là một trong những điều kiện quan trọng quyết định đến sự thành
công của nhà cung cấp trong thị trường công nghiệp (Payne và ctg, 2001). Để có thể
tồn tại vững vàng trước sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành, các nhà cung cấp
cần phải hiểu giá trị được tạo ra như thế nào trong mối quan hệ với khách hàng
(Walter, Ritter & Gemunden, 2001). Các nhà cung cấp chỉ có thể thành công trên thị
trường khi họ đưa ra được nhiều giá trị hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Mối quan hệ
này không chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng mà còn cho chính nhà cung cấp khi họ
có thể khai thác được các ý tưởng về sản phẩm mới, về công nghệ cũng như về xâm
nhập các thị trường tiềm năng từ thông tin chia sẻ của khách hàng.
Trong nghiên cứu vào năm 1996, Gronross đã cho rằng giá trị chính là thành
phần cấu thành mối quan hệ giữa các doanh nghiệp nên các doanh nghiệp cần cung
cấp giá trị cao cho khách hàng để tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Bằng cách
thêm các các giá trị cốt lõi của sản phẩm như chất lượng sản phẩm, các dịch vụ hỗ trợ,
v.v..., các nhà cung cấp có thể làm tăng sự hài lòng của khách hàng, qua đó làm gia
tăng lòng trung thành của khách hàng cũng như củng cố mối quan hệ với khách hàng.
Khi giá trị mà khách hàng nhận được càng cao thì sự hài lòng của họ hàng cao, từ đó
dẫn đến gia tăng sự bền chắc của mối quan hệ giữa bên bán và bên mua cũng như mở
rộng thêm các mối quan hệ khác một cách dễ dàng (Corsaro, 2008). Điều này dẫn đến
gia tăng các giá trị khác cho khách hàng như doanh thu, lợi nhuận.
Theo Golicic (2007) thì sự thành công chỉ có thể đạt được khi các doanh nghiệp
phát triển và quản lý tốt mối quan hệ gắn bó với nhau trong chuỗi cung ứng. Giá trị
mối quan hệ mang lại lợi ích cho cả nhà cung cấp lẫn doanh nghiệp sản xuất (Nguyen,
Nguyen và Barrett, 2008). Khi cả hai bên quan tâm và phát triển tốt giá trị mối quan
hệ, có thể đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho cả hai bên. Tương tự, nhà cung


-9-


cấp có thể tạo giá trị cao cho doanh nghiệp sản xuất thông qua cung cấp sản phẩm và
dịch vụ có chất lượng cao (Ulaga, 2001).
2.1.4.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xét về khía cạnh tài chính là sự đo lường
những thay đổi về tình trạng tài chính của doanh nghiệp hoặc hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp (Carton, 2004). Những thay đổi này thường được thể hiện qua lợi nhuận
thu được, sự tăng trưởng và sự thay đổi về thị phần thị trường.
Mặc dù khi nói tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh hiệu quả về
mặt tài chính, còn có hiệu quả về mặt chiến lược như: sự hài lòng của khách hàng, sự
hài lòng của nhân viên, hiệu quả về môi trường, hiệu quả về xã hội (Santos & Brito,
2012); nhưng những hiệu quả về mặt tài chính thường được chú trọng nhiều hơn vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình
thì Santos & Brito đã kết luận các yếu tố về mặt tài chính ảnh hưởng nhiều hơn tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN:
Trên thế giới hiện nay có nhiều học giả thực hiện các nghiên cứu về giá trị mối
quan hệ trong kinh doanh. Các học giả đã cố gắng khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến
giá trị mối quan hệ và cách thức chúng ảnh hưởng đến mối quan hệ này. Các hướng
nghiên cứu chính chủ yếu hướng về trả lời hai câu hỏi có quan hệ với nhau: Cái gì tạo
nên giá trị mối quan hệ? và Làm thế nào để đánh giá giá trị của một mối quan hệ?
(Corsaro & Snehota, 2009). Bên cạnh đó, Nguyen, Nguyen & Barret (2008) cũng kết
luận rằng Giá trị mối quan hệ cũng ảnh hưởng đến Hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Trong các học giả nghiên cứu về Giá trị mối quan hệ trong những năm gần đây
thì nổi bật là Ulaga & Eggert với các nghiên cứu khám phá các nhân tố ảnh hưởng tới
Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực công

nghiệp. Còn tại Việt Nam, Nguyen, Nguyen & Barret là những người đi đầu về nghiên
cứu về Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà phân phối.


- 10 -

 Mô hình giá trị mối quan hệ của Ulaga và Eggert:
Trong nghiên cứu vào năm 2003 tại Pháp, thông qua 207 mẫu hữu dụng của các
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực Máy móc thiết bị (18,4%), Cơ khí (11,1%),
Sản phẩm kim loại (11,1%), Chế biến thực phẩm (8,2%), Cao su nhựa (6,3%), Công
nghiệp ô tô (4,8%), Công cụ điện (4,3%), Khoáng sản (3,4%), Dụng cụ văn phòng (2,9
%), v.v ... Ulaga & Eggert đã đưa ra 7 yếu tố ảnh hưởng đến giá trị mối quan hệ trong
đó chia thành hai nhóm:
 Lợi ích của mối quan hệ: lợi ích về sản phẩm; lợi ích về dịch vụ; lợi ích về bí
quyết công nghệ; lợi ích về thời gian đưa sản phẩm ra thị trường; lợi ích về xã
hội.
 Đánh đổi từ mối quan hệ: chi phí quá trình; giá cả.

Hình 2.1. Mô hình giá trị mối quan hệ của Ulaga và Eggert (2003)
(Nguồn: Ulaga & Eggert, 2003)
Hai tác giả cho rằng bên cạnh các lợi ích từ mối quan hệ thì cũng có những sự
đánh đổi từ mối quan hệ này mà cụ thể là Chi phí quá trình và Giá cả. Giá cả của chính
sản phẩm mà nhà cung cấp bán cho nhà sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan
hệ. Khi giá của nhà cung cấp cao hơn so với các nhà cung cấp khác sẽ làm cho nhà sản
xuất cảm thấy bớt đi sự hài lòng của mình đối với nhà cung cấp. Chi phí quá trình bao


- 11 -

gồm các chi phí bên ngoài có liên quan đến vấn đề logistic như quá trình vận chuyển

hàng hóa, chi phí lưu kho, v.v … Chi phí bên trong xuất hiện khi nhà sản xuất cần tích
hợp sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà cung cấp vào quá trình sản xuất sản phẩm của
mình, bao gồm xử lý đơn hàng, bảo trì và sửa chữa. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy
lợi ích từ mối quan hệ có tác động nhiều hơn đến giá trị mối quan hệ so với sự đánh
đổi.
Trong nghiên cứu vào năm 2006 tại Mỹ, thông qua 400 mẫu hữu dụng từ các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, Ulaga & Eggert đã kết
luận có 9 yếu tố ảnh hưởng đến giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất
và cũng được chia thành hai nhóm:
 Lợi ích của mối quan hệ: chất lượng sản phẩm; hỗ trợ dịch vụ; hiệu quả giao
hàng; bí quyết công nghệ; thời gian đưa sản phẩm ra thị trường; tương tác trong
công việc.
 Chi phí từ mối quan hệ: chi phí trực tiếp của sản phẩm; chi phí gốc, chi phí họat
động.
Cũng như nghiên cứu vào năm 2003, hai tác giả cũng khẳng định bên cạnh lợi
ích của mối quan hệ thì cũng xuất hiện chi phí từ mối quan hệ: Chi phí trực tiếp của
sản phẩm là giá của chính sản phẩm đó mà nhà sản xuất phải trả cho nhà cung cấp để
có được sản phẩm; Chi phí gốc bao gồm chi phí kiểm kê, chi phí xử lý đơn hàng và chi
phí kiểm tra sản phẩm mua vào; Chi phí hoạt động bao gồm chi phí sản phẩm, chi phí
quá trình sản xuất, chi phí gia công và bảo hành. Các loại chi phí này sẽ ảnh hưởng
đến mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất. Các nhà cung cấp bên cạnh gia
tăng các lợi ích từ mối quan hệ cũng cần quan tâm giảm các chi phí từ mối quan hệ.
Tuy nhiên, cũng như nghiên cứu vào năm 2003, nghiên cứu này cũng kết luận rằng lợi
ích từ mối quan hệ ảnh hưởng nhiều hơn đến giá trị mối quan hệ so với chi phí từ mối
quan hệ. Điều này được giải thích thông qua chi phí từ mối quan hệ chỉ giải thích được
20% phương sai trong khi lợi ích từ mối quan hệ giải thích được hơn gấp 4 lần.


- 12 -


 Mô hình giá trị mối quan hệ trong ngành ngói tại Việt Nam của Nguyen,
Nguyen và Barrett (2008)
Tại Việt Nam, gần đây có nghiên cứu của Nguyen, Nguyen & Barret về giá trị
mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà phân phối trong ngành công nghiệp ngói. Kết
quả của nghiên cứu được thực hiện thông qua phân tích 317 mẫu hữu dụng từ các nhà
phân phối ngói tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Bình Dương và Bình Phước. Các nhà sản xuất được chọn là Đồng
Tâm, Whitehorse, Mỹ Đức và Taicera.
Dù dựa trên mô hình nghiên cứu của Ulaga & Eggert năm 2006 nhưng vì đối
tượng khảo sát của nghiên cứu là các nhà phân phối ngói nên Nguyen, Nguyen &
Barret đã bỏ ba yếu tố: bí quyết công nghệ; thời gian đưa sản phẩm ra thị trường;
tương tác trong công việc.
Bên cạnh đó, nghiên cứu đã thực hiện thêm việc tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của
giá trị mối quan hệ lên hiệu quả kinh doanh của nhà phân phối. Hiệu quả kinh doanh ở
đây được đo bởi: doanh số, lợi nhuận và thị trường.
Thông qua nghiên cứu, Nguyen, Nguyen & Barret đã khẳng định các yếu tố được
khảo sát có ảnh hưởng đến giá trị mối quan hệ của nhà sản xuất và nhà phân phối. Từ
đó, giá trị mối quan hệ này sẽ cải thiện hiệu quả kinh doanh của nhà phân phối và điều
này có lợi cho cả đôi bên.

Hình 2.2. Mô hình giá trị mối quan hệ của Nguyen, Nguyen & Barrett (2008)
(Nguồn: Nguyen, Nguyen & Barrett, 2008)


- 13 -

 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan
Nhiều nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất
cũng như nghiên cứu sự ảnh hưởng của giá trị mối quan hệ tới hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, nổi bật nhất chính là các nghiên cứu của Ulaga & Eggert và nghiên cứu của

Nguyen, Nguyen & Barrett. Các nghiên cứu của Ulaga & Eggert xây dựng thang đo
các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất.
Nghiên cứu của Nguyen, Nguyen & Barrett bên cạnh xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến giá trị mối quan hệ còn khẳng định rằng giá trị mối quan hệ này ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu này dựa trên 2 mô hình nghiên cứu chính:
 Mô hình nghiên cứu năm 2006 của Ulaga & Eggert. Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ sử dụng các yếu tố thuộc Lợi ích của mối quan hệ chứ chưa xét
đến Chi phí từ mối quan hệ.
 Mô hình nghiên cứu năm 2008 của Nguyen, Nguyen & Barrett. Sự khác
biệt là nghiên cứu này sử dụng nhiều hơn các yếu tố ảnh hưởng đến Giá trị
mối quan hệ. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng tìm hiểu thêm tác động
của Giá trị mối quan hệ tới Hiệu quả kinh doanh của nhà sản xuất.
Trong 2 mô hình nghiên cứu tham khảo chính thì nghiên cứu của Ulaga & Eggert
được tham khảo chủ yếu là các yếu tố ảnh hưởng đến Giá trị mối quan hệ còn nghiên
cứu của Nguyen, Nguyen & Barrett được tham khảo chủ yếu là thang đo Hiệu quả
kinh doanh.
2.4. CÁC GIẢ THIẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:
2.3.1.

Chất lượng sản phẩm

Có thể định nghĩa rằng chất lượng sản phẩm là khả năng của sản phẩm đáp ứng
nhu cầu và mong đợi của doanh nghiệp sản xuất (UNIDO, 2006). Còn Ulaga và Eggert
(2006) thì đưa ra định nghĩa chất lượng sản phẩm là mức độ mà sản phẩm của nhà
cung cấp đáp ứng đặc điểm kỹ thuật của nhà sản xuất.


- 14 -


Đã từ lâu, chất lượng sản phẩm đã trở thành một trong những yếu tố tạo nên tính
cạnh tranh cho các doanh nghiệp (Garvin, 1984). Thông qua nghiên cứu của mình,
Garvin đã đưa ra các yếu tố cấu hình nên chất lượng sản phẩm thông qua các cách tiếp
cận khác nhau:
 Dựa trên nền tảng sản phẩm: hiệu quả, tính năng và độ bền.
 Dựa trên quan điểm người dùng: tính thẩm mỹ và chất lượng cảm nhận.
 Dựa trên nền tảng sản xuất: tính thống nhất và độ tin cậy.
Các doanh nghiệp khi chọn chiến lược phát triển cho sản phẩm của mình, có thể
chọn các yếu tố phù hợp chứ không nhất phải bao gồm tất cả các yếu tố trên.
Trong nghiên cứu vào năm 2006, Ulaga và Eggert cũng đã đưa ra các khía cạnh
quan trọng của chất lượng sản phẩm là hiệu quả, độ tin cậy và tính nhất quán theo thời
gian. Các khía cạnh này cũng phù hợp với kết luận trong nghiên cứu vào năm 1984
của Garvin.
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tiến triển của giá trị
mối quan hệ trong mối quan hệ người mua - người bán (Nguyen, Nguyen và Barrett,
2008). Đối với bất kỳ sản phẩm nào thì chất lượng cũng luôn đóng vai trò quan trọng
vì chính chất lượng quyết định đến quyết định mua sản phẩm. Nếu một sản phẩm đáp
ứng được mong đợi của nhà sản xuất, họ sẽ hài lòng và cho rằng sản phẩm này là chấp
nhận được hay thậm chí là có chất lượng cao. Ngược lại, nếu sự đáp ứng không như
mong đợi thì họ sẽ xem sản phẩm có chất lượng thấp.
Khi sản phẩm của nhà cung cấp có chất lượng thì sẽ giúp cho nhà sản xuất giảm
đi các chi phí như bảo trì hay đổi sản phẩm cho nhà sản xuất. Chính vì vậy, chất lượng
sản phẩm có ảnh hưởng đến giá trị mối quan hệ.
H1: Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng cùng chiều đến Giá trị mối quan hệ
2.3.2.

Dịch vụ hỗ trợ

Đối với bất kỳ mặt hàng nào thì yếu tố dịch vụ hỗ trợ luôn đóng vai trò quan
trọng bên cạnh chất lượng sản phẩm. Nếu nhà cung cấp làm tốt công tác này sẽ giúp

cho nhà sản xuất được tư vấn tốt về chức năng cũng như cách sử dụng đúng của sản


×