Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng Kinh Tế Với Việc Nâng Cao Đời Sống Vật Chất Và Phúc Lợi Xã Hội Cho Nhân Dân Trong Quá Trình Phát Triển Kinh Tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.92 KB, 39 trang )

Đề án môn học

Mở đầu

Kinh tế phát triển

Kể từ sau đại chiến thế giới thứ hai, nền kinh tế thế giới có những
bớc tiến vợt bậc. Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, nó thôi thúc
mọi quốc gia, mọi khu vực tham gia vào cuộc tranh đua quyết liệt vì sự
phát triển. Trong cuộc đua ấy, sự tụt hậu về kinh tế sẽ đẩy đất n ớc ra
khỏi quỹ đạo phát triển. Tuy nhiên không phải quỗc gia nào cũng đ ợc
chuẩn bị kỹ lỡng để tham gia vào cuộc đua này, một số ít quốc gia sẽ
nhanh chóng vơn lên trở thành giàu có và kéo theo một bộ phận dân c
cũng trở thành giàu có bỏ lại một số quốc gia tụt hậu đằng sau với đại
bộ phận dân c phải sống trong nghèo khổ. Thực tế chứng minh , theo
thống kê Việt Nam năm 1996, hơn 30 năm qua, nền kinh tế thế giới có
tốc độ tăng trởng rất cao, GNP/ng ời tăng 3 lần, GNP toàn thế giới tăng
6 lần từ 4000 tỷ(năm 1960) lên 23000 tỷ (năm 1994). Tuy nhiên hố
ngăn cách giàu nghèo cũng có xu h ớng gia tăng. Khoảng ba phần t dân
số của các nớc kém phát triển có mức thu nhập âm. Chênh lệch giữa
các nớc phát triển và các n ớc thế giới thứ ba về thu nhập tăng hơn 3
lần. Thu nhập của 20% dân số nghèo nhất thế giới chiếm 1,4% tổng thu
nhập toàn thế giới còn 20% ng ời giàu nhất lại chiếm tới 85% thu nhập
thế giới quả là một sự chênh lệch quá lớn.
Trong vài thập kỷ gần đây, vấn đề tăng tr ởng kinh tế gắn với sự tiến bộ
và CBXH đợc đặt ra mang tính chất toàn cầu bởi vấn đề này không chỉ
cần thiết đối với các nớc nghèo mà còn đối với tất cả những n ớc phát
triển. Đặc biệt đối với n ớc ta, đây là giải pháp cần thiết, tất yếu trong
sự nghiệp cải cách, đổi mới nhằm khắc phục tình trạng suy thoái kinh
tế , sức ỳ và sự trì trệ xã hội do những hạn chế của cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp ở n ớc ta. Là nhà hoạch định kinh tế trong t ơng


lai, tìm hiểu về vấn đề này là rất thiết thực , vì vậy em chọn đề tài:
Mối quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế với việc nâng cao đời sống vật
chất và PLXH cho nhân dân trong quá trình phát triển kinh tế
Việt Nam..

1


Đề án môn học

Mục lục

Kinh tế phát triển

Mở đầu
Nội dung
Chơng I : Những vấn đề lí luận cơ bản
I/ Mối quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế với việc nâng
cao đời sống vật chất và PLXH .
1. Khái niệm tăng tr ởng kinh tế , phát triển kinh tế và
mối quan hệ .
2. Các chỉ tiêu phản ánh.
3. Mối quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế với việc nâng
cao đời sống vật chất và PLXH .
II/ Sự lựa chọn giữa tăng tr ởng kinh tế với việc nâng
cao đời sống , PLXH trong quá trình phát triển kinh tế
của các nớc .
1. Quan điểm tăng tr ởng trớc , bình đẳng sau.
2. Quan điểm u tiên công bằng hơn tăng tr ởng .
3. Quan điểm tăng tr ởng đi liền với công bằng.

III/ Kinh nghiệm rút ra từ một số n ớc.
IV/ Quan điểm của Đảng về vấn đề tăng tr ởng kinh tế
với nâng cao đời sống và PLXH cho nhân dân.
Chơng II : Thực trạng về tăng tr ởng kinh tế và đời
sống vật chất , PLXH cho ng ời dân ở Việt Nam.
I/ Đánh giá thực trạng .
1. Thực trạng tăng tr ởng kinh tế .
2. Thực trạng về đời sống và PLXH .
II/ Đánh giá những thành tựu đạt đ ợc và những hạn
chế trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng tr ởng
kinh tế với nâng cao đời sống vật chất, PLXH ở n ớc
ta.
1. Những thành tựu đạt đợc .
2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Chơng III : Phơng hớng và giải pháp giải quyết mối
quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất , PLXH ở nớc ta.
I/ Phơng hớng và mục tiêu phát triển KT-XH Việt Nam
trong kế hoạch 2001-2005.
1. Các mục tiêu thúc đẩy tăng tr ởng kinh tế .
2. Các mục tiêu xã hội .
II/ Giải pháp
1. Phơng hớng để giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trởng kinh tế và PLXH .
2. Các giải pháp chủ yếu.
Kết luận .

Trang
1
2

2
2
2
3
4
6

6
7
7
8
9
11
11
11
11
17

17
19
23

23
23
23
23
23
25
29


2


Đề án môn học

nội dung

Kinh tế phát triển

Chơng I : Những vấn đề lí luận cơ bản.
I/ Mối quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế với việc
nâng cao đời sống và PLXH .
1) Khái niệm tăng trởng kinh tế , phát triển kinh tế và mối quan hệ.
1.1 Khái niệm tăng trởng kinh tế .
Tăng trởng kinh tế là sự gia tăng hay tăng thêm về sản l ợng(thu
nhập) tính cho toàn bộ nền kinh tế hay bình quân đầu ng ời trong một
thời kỳ nhất định (1 năm).
Tăng trởng kinh tế đợc xem xét trên 2 góc độ:
-Tăng thêm tuyệt đối: là sự thay đổi về quy mô.
Y: Sản lợng (thu nhập , đầu ra) của nền kinh tế .
Y:Mức tăng của thu nhập(sản l ợng).
Y=Y t -Y t - 1 .
-Tăng tơng đối: là sự thay đổi về tốc độ.
g: Tốc độ (tỉ lệ) tăng tr ởng của sản lợng(thu nhập ).
g = Y/ Y t - 1 (%).
1.2 Khái niệm phát triển kinh tế .
-1950-1960: Phát triển đồng nghĩa tăng tr ởng kinh tế mà tiết kiệm
và đầu t là động lực phát triển kinh tế.
-1970-nay: Mở rộng quan niệm phát triển kinh tế .
+Các nhà kinh tế Pháp định nghĩa nh sau:

Phát triển kinh tế là một quá trình mà một xã hội đạt tới việc
thoả mãn nhu cầu mà xã hội đó cho là cơ bản.
+Thông qua báo cáo của WB:
Phát triển kinh tế là sự tăng tr ởng bền vững về các tiêu chuẩn
sống vao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục , sức khỏe và bảo vệ môi
trờng.
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng đ ợc các nhu cầu
của hiện tại mà không làm th ơng tổn khả năng đáp ứng các nhu cầu
tơng lai.
+P.Todako:
Phát triển cần đợc hiểu nh một quá trình nhiều mặt có liên
quan đến những thay đổi trong cơ cấu , trong thái độ và thể chế
cũng nh việc đẩy mạnh tăng tr ởng kinh tế , giảm bớt mức độ bất
bình đẳng và xoá bỏ chế độ nghèo đói.
3


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

+Giáo trình:
Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế bao gồm sự gia tăng về sản l ợng hay thu nhập và những
biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và xã hội.
1.3 Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và phát triển kinh tế .
Tăng trởng kinh tế chỉ phản ánh thu nhập và phản ánh sự thay đổi về
lợng (đợc đo lờng bằng sự thay đổi về quy mô hay tốc độ).
Phát triển kinh tế phản ánh cả thu nhập lẫn cơ cấu KT-XH , phúc lợi
cho con ngời. Phát triển kinh tế bao hàm cả sự thay đổi về l ợng và về

chất . Nó còn đề cập những vấn đề xã hội và kinh tế , mối quan hệ tác
động qua lại giữa chúng cũng nh việc xem xét yếu tố con ng ời.
Kinh tế tăng trởng sẽ nâng cao thu nhập làm cho thu nhập bình quân
đầu ngời tăng(tốc độ tăng tr ởng của thu nhập cao hơn tăng tr ởng dân
số).Do đó làm cho tiêu dùng và tiết kiệm tăng.Tiêu dùng tăng, đối với
cá nhân sẽ làm tiêu dùng vật chất tăng còn đối với xã hội sẽ làm cho
PLXH tăng.Tiết kiệm tăng sẽ làm tăng khả năng đầu t cho các ngành ,
từ đó làm cho sản l ợng (đầu ra) của ngành tăng dẫn tới sự thay đổi cơ
cấu ngành. Đến lợt nó, sự thay đổi tiêu dùng vật chất, phúc lợi cho con
ngời , cơ cấu ngành tác động trở lại tăng tr ởng kinh tế .
Nh vậy, tăng tr ởng kinh tế cha phải là phát triển kinh tế nh ng tăng
trởng là điều kiện cần thiết( phơng tiện ) cho phát triển kinh tế. Tăng
trởng là điều kiện cần nh ng cha đủ.
2) Các chỉ tiêu phản ánh.
2.1 Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng tr ởng kinh tế .
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
Tổng sản phẩm quốc nội là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ mới tạo ra
trong năm bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP):
Tổng sản phẩm quốc dân là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà
tất cả công dân một n ớc tạo ra và có thu nhập trong năm, không phân
biệt sản xuất đợc thực hiện ở trong nớc hay ngoài nớc .
- GDP/ngời:
+Theo phơng pháp quy đổi ngoại tệ trực tiếp:
GDP(đô la)/ P
P: quy mô dân số
GDP: quy mô thu nhập
+Theo ngang giá sức mua :

4



Đề án môn học

Kinh tế phát triển

GDP thực tế bình quân đầu ng ời đã đợc điều chỉnh theo ngang giá
sức mua(1 $ sẽ mua đợc bao nhiêu GDP của n ớc đó so với 1 $ sẽ mua
đợc bao nhiêu GDP tại Mĩ ).
2.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển xã hội.
Để phản ánh sự phát triển xã hội ng ời ta sử dụng các chỉ tiêu nh
sau: tuổi thọ bình quân, tỉ lệ biết chữ , tỉ lệ chết yểu, l ợng tiêu dùng
Calo/ngời /ngày, chi tiêu cho giáo dục , % dân số đ ợc hởng các phơng
tiện vệ sinh, hệ số Gini v.v...
-Chỉ số phát triển con ng ời (HDI):
Là chỉ số để tính trung bình các thành tựu trong phát triển con
ngời, đó là những thành tựu về những năng lực cơ bản nhất của con ng ời.
Các bộ phận cấu thành bao gồm:
*Tuổi thọ bình quân.
*Trình độ văn hóa-giáo dục.
*Thu nhập thực tế bình quân đầu ng ời tính theo ngang giá sức
mua(PPP).
-Chỉ số nghèo khổ (HPI).
Là thớc đo để đánh giá nghèo đói đa chiều , chỉ số tổng hợp về sự
thiệt thòi của con ng ời đợc đánh giá trên các khía cạnh : cuộc sống lâu
dài, khoẻ mạnh, tri thức , sự bảo đảm về kinh tế và sự hội nhập xã hội.
Các bộ phận cấu thành bao gồm:
+ Đối với những nớc đang phát triển (HPI 1):
*Tỉ lệ ngời dự kiến không sống đến 40 tuổi.
*Tỉ lệ mù chữ .

*Tỉ lệ ngời không đợc tiếp cận với các dịch vụ y tế , n ớc sạch.
*Tỉ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng.
+ Đối với những nớc phát triển (HPI 2):
*Tỉ lệ ngời dự kiến không sống đến 60 tuổi.
*Tỉ lệ những ng ời cha đạt đợc yêu cầu chuẩn về đọc và viết.
*Chỉ số nghèo về thu nhập.
*Sự thiệt thòi trong hòa nhập xã hội.
3) Mối quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế với việc nâng cao đời sống vật
chất và PLXH .
3.1 Đặt vấn đề về sự hạn chế của tăng tr ởng kinh tế .

5


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

Sau chiến tranh thế giới II vào 1960s các quốc gia đều nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của tăng tr ởng kinh tế (đồng nhất tăng tr ởng
kinh tế với phát triển kinh tế ). Họ cho rằng tăng tr ởng kinh tế là mục
tiêu cơ bản của mọi xã hội. Kết quả là nhiều n ớc đã đạt đợc tốc độ tăng
trởng cao, nhng sự tăng tr ởng cao đó mang lại rất ít lợi ích cho ng ời
nghèo . Thể hiện là mức sống của hàng trăm triệu ng ời ở châu Phi,
châu á, Trung Đông dờng nh không tăng thậm chí còn giảm đi; tỉ lệ
thất nghiệp và bán thất nghiệp tăng cả ở nông thôn và thành thị ; phân
phối bất bình đẳng trong thu nhập tăng dẫn đến tình trạng nghèo tuyệt
đối còn phổ biến.
Những nguyên nhân đó là: Thứ nhất, trong một số trờng hợp
Chính phủ muốn tăng thêm sức mạnh quân sự , hoặc danh tiếng của đất

nớc và danh tiếng của các tập đoàn cai trị mà đã đầu t vào hệ thống
quân sự , hoặc các dự án to lớn trong rừng rậm, trên sa mạc , đây là
những đầu t đa lại ít ích lợi trực tiếp cho những ng ời dân(tăng tr ởng
cao nhờ tăng đầu t vào những dự án quân sự nh trờng hợp của ấn Độ ,
Pakixtan ; những dự án để xây dựng những thành phố hiện đại mang
tính thí điểm nh thành phố Thợng Hải của Trung Quốc. Thứ hai, do các
nguồn lực khan hiếm để tạo ra sự tăng tr ởng tiếp theo, do vậy một bộ
phận lớn thu nhập đợc dùng để tái đầu t . Nếu quá trình này tiếp tục
trong một thời gian dài thì không những không nâng cao đ ợc đời sống
nhân dân mà trái lại còn làm cho mọi tiêu dùng giảm sút, mặc dù vẫn
tạo ra đợc sự tăng tr ởng kinh tế . Thứ ba, khi thu nhập và tổng quỹ tiêu
dùng tăng lên nh ng những ngời giàu có lại nhận đ ợc toàn bộ hoặc phần
lớn phần tăng thêm này, dẫn đến tình trạng ng ời giàu sẽ giàu thêm, còn
ngời nghèo lại nghèo đi.
3.2 Sự chuyển hớng trong nhận thức (sau năm 1970)
-

Những nớc phát triển :
Nhấn mạnh trọng tâm vào chất l ợng cuộc sống, đặc biệt quan
tâm đến môi trờng.

-

Những nớc đang phát triển:
Mục tiêu chính của hoạt động kinh tế là xóa bỏ nạn nghèo đói
phổ biến và sự bất bình đẳng ngày càng tăng trong phân phối
thu nhập. Đây là những vấn đề cốt lõi của phát triển kinh tế .
3.3 Quan hệ khách quan giữa tăng tr ởng kinh tế và PLXH .
Chính sách tăng tr ởng kinh tế và chính sách PLXH ngoài những
mục tiêu riêng còn có mục tiêu chung là nhằm phát triển con ng ời ,

6


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân, thúc đẩy sự
phát triển của xã hội.
Tăng trởng kinh tế là điều kiện tr ớc tiên để cải thiện chính sách
phúc lợi , khắc phục tình trạng đói nghèo của một quốc gia. Nguyên
nhân đầu tiên của đói nghèo là kinh tế không tăng tr ởng . Trong các xã
hội tiền TBCN, kinh tế tăng tr ởng rất chậm, vì vậy tình trạng đói nghèo
rất phổ biến .
PLXH tất yếu phải dựa trên sự phát triển kinh tế . Phát triển kinh
tế tạo ra cơ sở vật chất để giải quyết vấn đề phúc lợi . Kinh tế phát
triển sẽ nâng cao đời sống của từng cá nhân và toàn xã hội , tạo điều
kiện cho cá nhân tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng,
trong đó có hoạt động PLXH . Kinh tế phát triển, Nhà n ớc sẽ có nguồn
thu để thực hiện các chơng trình PLXH . Do đó , phát triển kinh tế là
điều kiện và tiền đề để phát triển và đa dạng hóa các hoạt động PLXH .
Chính phủ các nớc thờng dành một tỉ lệ nhất định của GNP để chi cho
PLXH nên thu nhập quốc dân càng lớn thì khả năng ngân sách chi cho
PLXH càng lớn. Nói cách khác , sự quan tâm và mức chi phí dành cho
PLXH tỉ lệ thuận với phát triển kinh tế . Điều đó có nghĩa là kinh tế
phát triển càng mạnh thì chi tiêu cho PLXH càng tăng . Chỉ khi tạo ra
đợc một khối lợng vật chất đáng kể thì mới có thể thực hiện và đáp ứng
đợc các nhu cầu xã hội ngày một tăng và đa dạng, có thể điều chỉnh ,
hoàn thiện và thay đổi các chính sách PLXH .
Thực tế cho thấy , về tổng thể , hệ thống PLXH của các n ớc có

nền kinh tế phát triển tốt hơn hẳn so với hệ thống PLXH của các n ớc
kinh tế kém phát triển . Ng ời ta có thể phê phán hệ thống PLXH của
một nớc kinh tế phát triển nh ng điều đó chỉ muốn nói là PLXH của n ớc
đó cha tơng xứng với tiềm lực kinh tế có thể đáp ứng đ ợc . Ngợc lại
ngời ta thờng khen hệ thống PLXH của một n ớc đang phát triển nào đó
là muốn nói rằng PLXH của n ớc đó tốt so với điều kiện nền kinh tế n ớc
đó có thể đáp ứng. Một tỉ lệ nhỏ GNP của các n ớc giàu cũng lớn hơn
rất nhiều tỉ lệ cao GNP của các n ớc nghèo vì GNP của hai nhóm n ớc
quá chênh lệch. Không ai dám khẳng định rằng chế độ PLXH của một
nớc nghèo về tổng thể lại hơn đ ợc chế độ PLXH của một n ớc giàu mặc
dù có thể phê phán n ớc giàu hơn về mặt nào đó. Để phản ánh PLXH
của một nớc , bao giờ ng ời ta cũng nhìn đến khả năng kinh tế của n ớc
đó rồi đa ra những đánh giá mức độ t ơng xứng. Nh vậy tăng tr ởng kinh
tế là nhân tố khách quan quan trọng ảnh h ởng trực tiếp đến PLXH .
Tăng trởng kinh tế là một trong những nhân tố quyết định nhất để
đảm bảo phát triển và hoàn thiện các chế độ PLXH . Tăng tr ởng kinh tế
7


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội , cơ sở để nâng cao
mức sống ngời dân , ổn định chính sách hiện tại , đảm bảo cuộc sống t ơng lai. Nhờ tăng tr ởng kinh tế , Nhà n ớc mới có điều kiện xây dựng
những cơ sở phúc lợi nh nhà dỡng lão, trại trẻ mồ côi, cơ sở phúc lợi
danh cho ngời tàn tật , các khu vui chơi giải trí, các bệnh viện mới và
hiện đại , mở mang hệ thống giáo dục , y tế ...
Nhng phải chăng cứ có tăng tr ởng kinh tế thì PLXH sẽ đ ợc cải
thiện? Tăng tr ởng kinh tế không tự nó giải quyết đ ợc các vấn đề PLXH

mặc dù Nhà nớc vẫn chú ý đến việc giải quyết việc giải quyết các vấn
đề PLXH nh xây dựng mạng lới y tế đến tận cơ sở , phòng bệnh , chữa
bệnh cho nhân dân, chăm lo đời sống cho các gia đình bộ đội, th ơng
binh , liệt sĩ, mở mang giáo dục, ... nhằm ổn định xã hội.
Thực tế những năm gần đây, Nhà n ớc đã ban hành một số chính
sách PLXH trên tinh thần đổi mới và cố gắng thực hiện đồng thời cả
chính sách tăng tr ởng kinh tế và PLXH . Các chính sách PLXH không
tồn tại độc lập mà nằm trong tổng thể hệ thống chính sách của Nhà n ớc
nên Nhà nớc có vai trò to lớn trong việc quản lí, thực hiện các chính
sách PLXH, tạo ra sự liên kết , thống nhất giữa các chính sách kinh tế
và PLXH để định hớng và thúc đẩy phát triển kinh tế phục vụ các mục
tiêu PLXH , từ việc đảm bảo lợi ích của các tầng lớp nhân dân đến việc
phát triển con ngời và hoàn thiện cơ cấu xã hội .
II/ Sự lựa chọn giữa tăng tr ởng kinh tế với việc
nâng cao đời sống , PLXH trong quá trình phát
triển kinh tế của các n ớc.
1) Quan điểm tăng trởng trớc , bình đẳng sau.
Quan điểm này nhấn mạnh vào tăng tr ởng kinh tế , coi tăng tr ởng
kinh tế là đầu tàu để kéo theo sự biến đổi về cơ cấu kinh tế và xã hội .
Thực tế cho thấy, những n ớc theo quan điểm này đã đạt đ ợc tốc độ tăng
trởng cao , không ngừng tăng thu nhập cho nền kinh tế song cũng cho
thấy những hạn chế cơ bản của việc lựa chọn này(nguồn tài nguyên bị
kiệt quệ và môi tr ờng sinh thái bị huỷ hoại nặng nề, cùng với tăng tr ởng là những bất bình đẳng về kinh tế và chính trị xuất hiện tạo ra
những mâu thuẫn và xung đột gay gắt, phá huỷ và hạ thấp một số giá
trị truyền thống tốt đẹp nh nền giáo dục gia đình, các giá trị tinh thần ,
thuần phong mĩ tục , các chuẩn mực dân tộc , sự tăng tr ởng và phát
triển nhanh chóng đa đến những diễn biến khó l ờng trớc làm đời sống
KT-XH bị đảo lộn , mất ổn định, v.v...)
8



Đề án môn học

Kinh tế phát triển

Điển hình theo quan điểm này là Braxin. Braxin phát triển nhanh
nhng PLXH với con ng ời lại không đợc giải quyết tốt. Braxin là một n ớc lớn, giàu tài nguyên và đã có những tiến bộ đáng kể trong việc tạo
ra một nền kinh tế hiện đại. Một vài ngành công nghiệp và thành phố
có thể sánh đợc với các nớc phát triển. Ngoài sự nổi tiếng về một số
ngành công nghiệp và đô thị , Braxin cũng tạo đ ợc những tiến bộ quan
trọng trong nông nghiệp , nh sự phát triển của đậu t ơng , một loại cây
xuất khẩu chính bên cạnh cà phê và các sản phẩm truyền thống khác.
Nhng sự tăng trởng kinh tế của Braxin là không vững chắc và không
đồng đều. Tất cả những ng ời dân Braxin ở phía Đông-Bắc hầu nh không
đợc hởng thụ lợi ích từ tăng tr ởng . Ngay cả những thành phố lớn , hiện
đại ở phía Nam cũng có những khu ổ chuột đáng kinh sợ , đôi khi liền
kề ngay với những khu kiến trúc mới, xa hoa. Nguyên nhân là ở Braxin
quyền sở hữu tài sản đ ợc tập trung cao, không có cải cách ruộng đất,
giáo dục chịu tác động nhiều của các yếu tố kinh tế thị tr ờng, trong
công nghiệp và nông nghiệp đều nhấn mạnh đến các cơ sở sản xuất có
quy mô lớn, khuyến khích công nghiệp sử dụng nhiều vốn. Kết quả là
mức độ bất bình đẳng của Braxin là rất cao và có ít tiến bộ trong việc
giảm bớt nghèo khổ mặc dù mức tăng tr ởng kinh tế nhanh.
2) Quan điểm u tiên công bằng hơn tăng trởng .
2.1 Phân phối trớc , tăng trởng sau.
Đây là quan điểm chủ đạo của các n ớc đi theo CNXH sau thế
chiến thứ hai. Họ cho rằng , việc tập trung tài sản vào một nhóm ng ời
là trở ngại cho sự phát triển lực l ợng sản xuất. Bất bình đẳng không chỉ
là sự tha hoá phát triển mà còn là trở ngại cho sự phát triển . Vì vậy
phân phối lại là điều kiện tiên quyết cho tăng tr ởng , cụ thể là đoạt từ

ngời giàu chia cho ng ời nghèo . Cơ chế phân phối đ ợc xác lập sao cho
đảm bảo thu nhập phụ thuộc vào đóng góp lao động . Tuy nhiên, nền
tảng của sự phân phối là chủ nghĩa bình quân . Do vậy mặc dù nó là
nguồn cổ vũ lớn lao với nhân dân nh ng nó đã không có cơ sở vững chắc
để tồn tại.
2.2 Lấy con ngời làm trung tâm (D.Korten) .
Theo ông , hầu hết các mô hình phát triển đều lấy tăng tr ởng làm
trọng tâm và ông phê phán các mô hình đó. Ông cho rằng, phát triển
lấy con ngời làm trung tâm là một tiến trình qua đó các thành viên của
xã hội tăng đợc khả năng của cá nhân và định chế của mình để huy
động và quản lí các nguồn lực nhằm tạo ra thành quả bền vững , cải
thiện chất lợng cuộc sống của họ sao cho phù hợp hơn. Ông khẳng định
9


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

quan điểm làm trung tâm, ủng hộ tính chất bền vững của cuộc sống và
môi trờng hơn là tăng sản lợng của nền kinh tế .
3) Quan điểm tăng trởng kinh tế đi liền với công bằng.
Đây là sự lựa chọn trung gian giữa hai quan điểm trên. Quan
điểm này vừa nhấn mạnh về số l ợng , vừa chú ý về chất l ợng của sự
phát triển. Tăng tr ởng kinh tế phải gắn với việc giảm thiểu nghèo đói
và công bằng xã hội, tăng tr ởng kinh tế phải bền vững để phù hợp với
các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.
Theo quan điểm này điển hình là Hàn Quốc. Hàn Quốc có mức độ
tăng trởng kinh tế cao với những biện pháp rõ ràng để giảm bớt nghèo
khổ và thoả mãn những nhu cầu cơ bản. ở Hàn Quốc, tài sản đặc biệt

là đất đai đã đợc phân phối tơng đối bình đẳng tr ớc khi bắt đầu có sự
tăng trởng nhanh. Sự tăng tr ởng kinh tế nhanh bắt đầu từ 1960s đã rất
quan tâm đến việc hiện đại hóa những công ty nhỏ và vừa. Quyền sở
hữu của ngời nớc ngoài đợc hạn chế ở mức thấp nhất. Tăng nhanh sản
xuất để xuất khẩu đã thu hút nhiều lao động. Hệ thống giáo dục bảo
đảm cho tất cả trẻ em, trình độ phổ cập ngày đ ợc nâng cao và lựa chọn
nghiêm ngặt những ng ời có khả năng tốt nhất để tiếp tục học tập ở mức
cao hơn. Do đó đã góp phần giảm bớt nhanh chóng sự nghèo khổ, đồng
thời hỗ trợ cho sự công bằng và tăng tr ởng .
III/ Kinh nghiệm rút ra từ một số n ớc.
Quá trình thực hiện tăng tr ởng kinh tế và giảm bất bình đẳng ở
Hàn Quốc , Malaixia cho ta một số kinh nghiệm nh sau:
1) Tăng trởng nhanh với phân phối công bằng, nâng cao mức sống cho
mọi tầng lớp dân c đặc biệt là ngời nghèo nói chung và khu vực nông
thôn nói riêng.
Chính đờng lối phát triển đúng đắn đã đ a các nớc này trở thành các
quốc gia có tốc độ tăng tr ởng kinh tế cao (8% / năm) đ ợc xếp vào các
quốc gia có tỉ lệ tiết kiệm/ GDP lớn . Các ngành công nghiệp cần sử
dụng nhiều lao động thu hút đ ợc lợng lao động nhàn rỗi ở khu vực
nông thôn, giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp tràn lan khi tiến hành
công nghiệp hoá. Hơn nữa, tiền l ơng trung bình tăng rất cao (Malaixia
10%/năm , Hàn Quốc 6%/năm). Điều này đ a họ trở thành các nớc có
thu nhập bình quân đầu ng ời và tiền lơng cao nhất khu vực, tỉ lệ thất
nghiệp thấp chứng tỏ họ thoát khỏi sự đói khổ , tiến tới tạo đủ việc làm
có thu nhập cao cho ng ời lao động và dần xoá bỏ khoảng cách trong
phân phối thu nhập .
10


Đề án môn học


Kinh tế phát triển

2) Chú trọng phát triển nông nghiệp và đảm bảo PLXH cho ng ời dân.
Về cơ bản giải quyết bất bình đẳng giữa thành thị và nông thôn ,
giữa vùng kém phát triển và vùng phát triển , không chỉ cần sự nỗ lực
của chính phủ mà phải có thời gian dài để đ a các vùng này v ợt qua sự
khác biệt về kinh tế xã hội , tập trung vốn đầu t để u tiên phát triển
kịp thời các vùng kém phát triển . Sự đầu t này có thể làm giảm tốc độ
tăng trởng giai đoạn đầu nh ng nó tạo điều kiện tốt hơn cho các giai
đoạn tiếp theo, tránh hậu quả chênh lệch càng lớn và khó giải quyết
cho quá trình phát triển sau này .
Nhận thức vấn đề đó , do điều kiện thuận lợi Malaixia chú trọng
phát triển nông nghiệp ngay từ đầu và kết quả là trở thành n ớc lớn trên
thế giới về xuất khẩu dầu cọ , cao su , côca. Còn Hàn Quốc đã mở cửa
thị trờng theo xu thế tự do hoá, cắt giảm các khoản mục thuế quan xuất
nhập khẩu do vậy nền kinh tế tăng tr ởng nhanh. Sau một thời gian dài ,
hai quốc gia này chỉ chú trọng đến tăng tr ởng kinh tế bỏ qua công bằng
xã hội cho nên trong xã hội có sự xáo trộn, có sự bất công lớn trong
phân phối thu nhập nh ở Malaixia tập trung vào ng ời Mãlai....Do vậy ,
chính phủ họ mới chú trọng đến phân phối thu nhập , đảm bảo công
bằng cho mọi ngời dân . Malaixia hỗ trợ cho ng ời dân ở vùng xa xôi để
họ có cơ hội phát triển , có chỗ ở, đ ợc học tập , làm ăn. Hàn Quốc có
các chính sách rất cụ thể về bảo hiểm y tế phát triển con ng ời , chăm
sóc sức khoẻ cộng đồng , thành lập các ch ơng trình an sinh xã hội ,
cứu trợ về xã hội và chế độ h u trí.
3) Coi giáo dục là nền tảng .
Để tiến hành phân phối thu nhập bình đẳng để giảm một cách có
hiệu quả sự chênh lệch thu nhập, cải thiện sự bình đẳng giữa các tầng
lớp dân c thì việc tăng c ờng giáo dục là rất quan trọng . Chi tiêu cho

giáo dục hàng năm trong GDP của các n ớc là rất lớn nh ở Malaixia
chiếm 1/3 chi tiêu công cộng . Nếu tính theo HDI thì sự chênh lệch về
mức độ phát triển nguồn lực đã thu hẹp từ năm 1970 (Tại năm 1970
HDI của ngời Mãlai chỉ bằng 70% của ng ời Hoa nhng đến 1991 là
82%). Việc chú trọng đầu t vào giáo dục , chăm sóc sức khoẻ và dịch
vụ xã hội khác đã làm cho HDI của ng ời Mãlai tăng 1,5 lần so với ng ời
Hoa. Do đầu t mạnh vào giáo dục, ngời lao động ở Malaixia có khả
năng tiếp thu công nghệ mới, đáp ứng đ ợc nhu cầu phát triển kinh tế
nhanh chóng của đất nớc. Với Hàn Quốc, do chính phủ ý thức đ ợc sự
cần thiết phải tạo ra các cơ hội bình đẳng cho con em của mọi tầng lớp
dân c, vì vậy giáo dục ở Hàn Quốc luôn luôn là nhân tố cơ bản, quan
trọng trong việc tạo nguồn lực cần thiết cho phát triển kinh tế và khoa
11


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

học kỹ thuật . Hàn Quốc là n ớc có tỉ lệ ng ời biết chữ cao nhất thế giới
và chính những ng ời có trình độ học vấn cao đã là nhân tố cơ bản giúp
Hàn Quốc vợt bậc trong những năm gần đây. Nh vậy , Hàn Quốc và
Malaixia coi giáo dục là yếu tố cơ bản cấu thành tăng tr ởng .
IV/ Quan điểm của Đảng ta về vấn đề tăng tr ởng
kinh tế với việc nâng cao đời sống, PLXH cho ng ời
dân.
Đại hội IX đề ra mục tiêu : đ a nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân để đến
năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại .
Nhiệm vụ chủ yếu của chúng ta là tập trung lực l ợng , tranh thủ

thời cơ, vợt qua thử thách, đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế đa
thành phần. Quan điểm của Đảng ta là phát triển nhanh và bền vững ,
tăng trởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ , công bằng xã hội
và bảo vệ môi trờng.
* Phát huy cao độ mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả
những sản phẩm , ngành , lĩnh vực mà ta có lợi thế , đáp ứng cơ bản
nhu cầu thiết yếu trong n ớc và đẩy mạnh xuất khẩu. Các vùng kinh tế
trọng điểm có tốc độ tăng tr ởng nhanh, cao hơn mức bình quân chung,
đóng góp lớn vào tốc độ tăng tr ởng của cả nớc và lôi kéo , hỗ trợ các
vùng khác cùng phát triển . Tăng tr ởng nhanh năng suất lao động xã
hội và nâng cao chất lợng tăng trởng .
* Tăng trởng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ , đẩy
mạnh giáo dục và đào tạo , phát triển nguồn nhân lực có chất l ợng cao
phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hoá , hiện đại hoá và từng b ớc tiếp
cận với nền kinh tế tri thức. Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những
ngành và lĩnh vực then chốt để tạo b ớc nhảy vọt về kinh tế và công
nghệ , tạo tốc độ tăng tr ởng vợt trội ở những sản phẩm chủ lực .
* Phát huy nhân tố con ng ời , mở rộng cơ hội cho mọi ng ời đều có điều
kiện phát huy tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ h ởng
những thành quả phát triển; đồng thời có trách nhiệm góp sức thực
hiện dân giàu , nớc mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh , giữ
gìn và phát triển nền văn hoá dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng
cao chất lợng cuộc sống của nhân dân về ăn , ở , đi lại , phòng và chữa
bệnh , học tập , làm việc , tiếp nhận thông tin , sinh hoạt văn hoá.
* Phát triển kinh tế , xã hội phải gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trờng, bảo đảm sự hài hoà giữa môi tr ờng nhân tạo với môi tr ờng thiên
12


Đề án môn học


Kinh tế phát triển

nhiên và xã hội . Chủ động phòng tránh và khắc phục tác động xấu của
thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi và giải quyết hậu quả chiến
tranh còn để lại đối với môi tr ờng sinh thái . Bảo vệ và cải tạo môi tr ờng là trách nhiệm của toàn xã hội ; tăng c ờng quản lí Nhà n ớc đi đôi
với nâng cao ý thức của mọi ng ời dân.

13


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

Chơng II
Thực trạng tăng trởng kinh tế và
PLXH ở Việt Nam
I/ Đánh giá thực trạng
1)Thực trạng tăng trởng kinh tế .
Thời kỳ 1976-1985 tốc độ tăng tr ởng kinh tế bình quân hàng năm
thấp (2%) trong khi tốc độ tăng dân số bình quân là 2,4%, làm
không đủ ăn , chủ yếu dựa vào n ớc ngoài , phân phối thu nhập đầu
ngời rất thấp. Tại Đại hội VI Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới
nền kinh tế , chuyển đổi cơ cấu kinh tế , cơ chế quản lý kinh tế .
Sau 15 năm đổi mới nền kinh tế đã có những chuyển biến rõ rệt .
Tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 91-95 là 8,2% , 96-2000 là
6,7%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển đổi : nếu nh năm 1990 tỉ trọng
công nghiệp /GDP là 22,7% , nông nghiệp là 38,7% , dịch vụ là
38,6% thì đến năm 2000 lần l ợt là 36,9%, 24,2% , 38,9%, tuy nhiên

sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
Toàn bộ tích luỹ tài sản so với GDP đ ợc nâng từ 27,1% năm 1995
lên 29% năm 2000 (bình quân 5 năm 1996-2000 là 28,4%). Tỉ lệ tiết
kiệm trong nớc so với GDP từ 17,2% năm 1995 tăng lên 25% năm
2000. Tổng quỹ tiêu dùng tăng bình quân hàng năm hơn 5% , tiêu
dùng bình quân đầu ngời tăng hàng năm gần 4%.
Trong nông nghiệp sản l ợng lúa tăng nhanh và vững chắc. Năm
1998 đạt 29,1 triệu tấn , tăng 4 triệu tấn so với năm 1995. Mức l ơng
thực đầu ngời từ 280 kg năm 1987 tăng lên 408 kg năm 1998. Năm
1998 , sản lợng lơng thực cả nớc đạt gần 34,25 triệu tấn , bảo đảm
an ninh lơng thực tăng dự trữ và xuất khẩu. Năm 1999 , sản l ợng lơng thực bình quân đầu ng ời đạt 440 kg. Cùng với sản xuất l ơng
thực , các mặt hàng khác trong ngành trồng trọt , chăn nuôi đều có
mức tăng trởng khá.
Trong công nghiệp , tăng tr ởng bình quân 5,9% giai đoạn 86-90
tăng lên 13,7% những năm 91-97 và 10,4% năm 1999. Các ngành th ơng mại , dịch vụ , vận tải , y tế , giáo dục cũng có tốc độ tăng tr ởng cao.
2)Thực trạng về đời sống và PLXH .
2.1 Thực trạng về đói nghèo
Tổng số hộ đói nghèo năm 1998 là 2387050 hộ chiếm 15,7%
tổng số hộ trên toàn quốc . Phần lớn số hộ nghèo sống ở vùng nông
14


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

thôn (91,5%) trong đó tập trung đông nhất là ở khu vực miền núi xa
xôi hẻo lánh, đồng bào dân tộc thiểu số.

15



Đề án môn học

Kinh tế phát triển

Bảng 1 : Số hộ nghèo đói theo vùng
Vùng
1997
%
1998
%
1.Miền núi phía Bắc.
638400
25,32 570445
22,39
2.Đồng
bằng
sông 302460
9,81 272160
8,38
Hồng.
544926
27,84 500225
24,62
3.Bắc Trung Bộ
358260
22,44 291815
17,80
4.Duyên hải miền Trung 180400

27,84 171915
25,65
5.Cao nguyên Trung Bộ
103900
5,50
91400
4,75
6.Đông Nam Bộ
493750
15,65 489090
15,37
7.Đồng
bằng
sông 262290
17,68 238705
15,70
CửuLong.
6
0
Cả nớc
Nguồn : Bộ Lao động thơng binh và xã hội.
Phân tích số hộ đói nghèo theo các vùng cho thấy vùng 1,3 và 5 có
tỉ lệ hộ đói nghèo năm 1998 còn trên 22%. Cả n ớc có 1715 xã đặc biệt
khó khăn (trên 40% hộ nghèo trở lên và thiếu hoặc yếu kém hạ tầng cơ
sở).
Để phản ánh mức độ đói nghèo và phát triển không đều giữa các
vùng , có thể thông qua chỉ số phát triển theo vùng dựa trên các chỉ
tiêu về số ngời đến trờng, tuổi thọ bình quân và thu nhập ở các vùng,
nh sau(coi bình quân của toàn quốc là 100).
Bảng 2 : Chỉ số phát triển theo vùng

Vùng
1.Miền núi phía Bắc
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Bắc Trung Bộ
4.Duyên hải miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Miền Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông Cửu
Long

Chỉ số
89
114
88
96
99
128
93

Chỉ số này cho thấy rõ sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
vùng miền núi xa xôi hẻo lánh và kém phát triển ở phía Bắc và Bắc
Trung Bộ so với vùng miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng trù
phú.
16


Đề án môn học

Kinh tế phát triển


Sự phân cực giàu nghèo ngày càng tăng. Theo kết quả điều tra mức
sống nhóm hộ có thu nhập cao so với nhóm hộ có thu nhập thấp chênh
nhau 7,3 lần năm 1996 và tăng lên 11,26 lần (năm 1998) . Hệ số chênh
lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn hiện nay khoảng 5-7 lần.
Mức thu nhập bình quân đầu ng ời ở nông thôn hiện nay mới chỉ bằng
50% thu nhập của dân c thành thị.
Các chỉ tiêu về cải thiện đời sống còn rất thấp so với mục tiêu đề ra,
đặc biệt là các chỉ tiêu về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (năm
1998 số trẻ suy dinh d ỡng còn 36,68% , tỉ lệ phát triển dân số còn ở
mức 1,7%, miền núi phía Bắc , Tây Nguyên còn rất cao 2,5-3% , tỉ lệ
biết chữ ở các vùng sâu , vùng xa chỉ vào khoảng 50% , ở nông thôn
chỉ có 43% số hộ gia đình đ ợc dùng nớc sạch ...)
Hàng năm số ngời phải cứu tế đột xuất do thiên tai, mất mùa vào
khoảng từ 1-1,5 triệu ng ời (1998 có 2,3 triệu ng ời thiếu đói, trong đó
đói gay gắt là 0,3 triệu) . Tỉ lệ tái đói nghèo năm 1998 khoảng 3,5-5%
tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo.
Năm 1999, cả nớc vẫn còn 34 vạn hộ nghèo. Theo chuẩn mực nghèo
đói đợc công bố 1997, n ớc ta hiện còn khoảng 2,65 triệu hộ nghèo đói,
chiếm tỉ lệ 17,7%, trong đó có300000 nghìn hộ th ờng xuyên thiếu đói (
chiếm 2%). Tổng số ng ời nghèo đói là khoảng 14 triệu. Về xã nghèo
( có 40% số hộ nghèo đói trở lên ),hiện còn khoảng 1498 xã và 1168 xã
thiếu hoặc cha có các công trình cơ sở hạ tầng: điện , đ ờng , trờng
học , trạm y tế , chợ , n ớc sạch . Khoảng 1,2 triệu ng ời ở 987 xã cần đợc định canh định c và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn cần đợc hỗ trợ trực tiếp. Thu nhập bình quân theo đầu ng ời thành
thị hàng tháng cao hơn nhiều lần so với nông thôn (năm 1995 là 2,6 lần
, năm 1996 là 2,7 lần , năm 1997 là 2,8 lần . Nếu so sánh giữa thành
phố lớn và nông thôn thì tỉ lệ trên là 3,3 lần, 3,5 lần , 3,7 lần). Khoảng
cách thu nhập giữa 20% số hộ giàu và 20% số hộ nghèo bình quân hàng
năm là 6,39 lần. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao, ở thành thị
khoảng 7-9%. Tình trạng đói nghèo ở nông thôn và các vùng ở nông

thôn và các vùng bị thiên tai, rủi ro dẫn tới dòng ng ời đi lang thang
kiếm sống ở các thành phố và khu công nghiệp tăng lên.
2.2 Thực trạng về vấn đề dinh d ỡng và sức khoẻ cộng đồng
Vấn đề dinh dỡng và sức khoẻ cộng đồng ở n ớc ta vẫn còn nhiều
bất cập và tiềm ẩn không ít nguy cơ. Sản l ợng lơng thực của chúng ta
tăng đều qua hàng năm, không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong
nớc mà còn d hàng triệu tấn để xuất khẩu. Thế nh ng một bộ phận gia
đình nghèo, thu nhập thấp vẫn không có đủ l ơng thực để ăn. Tỉ lệ gia
17


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

đình bị thiếu ăn kinh niên vẫn còn cao, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn, miền núi , vùng dân tộc ít ng ời. Nhìn chung, bữa ăn của ng ời việt
Nam hiện nay còn thiếu về số l ợng( dới ngỡng cần thiết 2300 kcalo/ng ời/ngày) và mất cân đối về chất l ợng. Lợng tiêu thụ thức ăn động vật
rất thấp, lợng sữa, hoa quả chín không đáng kể.Tỉ lệ ăn gạo quá cao và
sự thiếu thực phẩm đa dạng trong bữa ăn dẫn đến thiếu đạm, thiếu
nhiều chất dinh dỡng(vitaminA,sắt ,iốt...).Ngợc lại, một bộ phận các
gia đình( chủ yếu là các đô thị ) bắt đầu giầu lên, có mức sống cao nh ng do thiếu kiến thức dinh d ỡng cần thiết nên ăn theo những khẩu phần
không hợp lí . Tình hình vệ sinh thực phẩm ở n ớc ta đang ở mức báo
động. Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật không theo đúng qui định
không những ảnh hởng đến nền nông nghiệp phát triển bền vững mà
còn làm ô nhiễm nguồn n ớc và để lại d lợng hoá chất độc hại trong l ơng thực , thực phẩm. Nhiều loại thịt bán trên thị tr ờng không qua
kiểm tra thú y . Việc sản xuất các loại thức ăn chế biến sẵn, sản xuất
các loại bánh kẹo , n ớc giải khát... bung ra không kiểm soát nổi về
chất lợng.Các quầy hàng ăn uống mọc lên khắp nơi nh ng không bảo
đảm những tiêu chuẩn vệ sinh tối thiểu.

2.3 Thực trạng về văn hoá-giáo dục
Có thể nói giáo dục - đào tạo là một mắt khâu quan trọng trong
chiến lợc phát triển KT-XH của đất n ớc, nó quyết định tốc độ và chiều
hớng phát triển trong việc thực hiện chiến l ợc ấy. Đánh giá về vai trò
của giáo dục -đào tạo, Nghị quyết TW2 (khoá VIII) khẳng định : Giáo
dục đào tạo đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí , đào tạo đội ngũ
lao động có trình độ học vấn tiểu học , trung học và đội ngũ cán bộ
đông đảo phục vụ các nhu cầu KT-XH và an ninh, quốc phòng. Qua 3
lần mở chiến dịch chống nạn mù chữ : lần 1 (1945-1954) có 10 triệu
ngời đợc xoá mù chữ, lần 2(1955-1959) ở miền Bắc đã xoá xong mù
chữ,93% dân số từ 12- 50 tuổi biết đọc , biết viết, lần 3 (1975-1979),
chủ yếu thực hiện ở miền Nam đã có 85% dân số trong độ tuổi biết
chữ. Năm 1989, giáo dục phổ thông đã thống nhất trong cả n ớc bao
gồm 12 năm. Một ch ơng trình quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học đợc triển khai từ năm 1990.
Ngân sách dành cho giáo dục tăng từ 6,21%(năm 1985) lên 9,4%
(năm 1994) , 13%(năm 1999), đào tạo đ ợc 273 ngành trong số 579
ngành cần đào tạo sau đại học ; năm 1999 cả n ớc có hơn 9000 tiến sĩ
và phó tiến sĩ, hơn 900000 ng ời có trình độ đại học , cao đẳng, gần 4
triệu cán bộ trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật, có 4000
thợ bậc 7. Năm học 1997-1998 có 47 tỉnh , thành phố trong cả n ớc đạt
18


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

chuẩn quốc giavề phổ cập giáo dục tiểu học; cả n ớc có 130 trờng đại
học , cao đẳng, 244 tr ờng trung học chuyên nghiệp ,174 tr ờng dạy nghề

chính quy, hơn 500 trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục kỹ thuật
tổng hợp, 200 tr ờng lớp dạy nghề dân lập , t thục, 15 trờng đại học dân
lập với hơn 50000 sinh viên chiếm6,5% tổng số sinh viên cả n ớc. Trong
vòng hơn 10 năm(1986-1998) số sinh viên các tr ờng đại học tăng hơn
6,6 lần, riêng quy mô đào tạo không tập trung tăng hơn 10 lần. Riêng
năm 1999, có 420000 học sinh tốt nghiệp PTTH, 100000 tốt nghiệp bổ
túc văn hoá và 20000 thí sinh tự do thi vào đại học, cao đẳng. Năm học
1997-1998, cả nớc có khoảng 22 triệu học sinh, sinh viên từ mầm non
đến đại học. Đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học , cao đẳng từ 10475 ng ời (năm học1976-1977) đã tăng lên 23500 ng ời (năm học1997-1998).
Năm 1998, số học sinh nghèo đ ợc miễn phí là 682999 ng ời với
1692638 triệu đồng, số học sinh đ ợc cấp sách giáo khoa là 352043 ng ời với kinh phí 5782 triệu đồng. Theo ớc tính , hàng năm có khoảng 50
vạn sinh viên đại học , cao đẳng , 10 vạn học sinh THCN và hơn 40 vạn
học sinh học nghề ra tr ờng, mỗi năm cung cấp cho xã hội khoảng 1
triệu lao động qua đào tạo ...
Nớc ta có thành tích xoá mù chữ, nh ng nếu vào năn 1989 tỉ lệ
biết chữ cả nớc đối với nam là 93%, nữ 84% thì năm 1993 con số t ơng
ứng là 91,4%, 82,41%. Nh vậy tỉ lệ mù chữ mấy năm nay không giảm
mà lại có chiều h ớng tăng lên. Khi các chi phí cho việc học tập của con
cái tăng, sự bao cấp của Nhà n ớc giảm , nhiều gia đình không có tiền
để đóng góp lại đông con, nên phải cho con bỏ học , đặc biệt là các em
gái. Hiện tợng bỏ học thờng ở những năm chuyển cấp. Theo niên giám
thống kê 1992, số học sinh trong n ớc đã giảm từ 13,3triệu(năm học
1986-1987) xuống còn 12,2 triệu(năm học 1989-1990), sau đó tăng lên
12,8 triệu(năm học 1991-1992) trong khi dân số hàng năm tăng và số
trẻ em đến tuổi đi học các cấp đều tăng. Năm 1991 tỉ lệ bỏ học cấp I là
13,4%, cấp II là 32%. Các bậc cha mẹ cũng mong muốn con cái đ ợc
học tập, có trình độ văn hoá để có cuộc sống đỡ khổ nh ng lực bất tòng
tâm, họ không tạo đợc điều kiện, thời gian cho con cái học tập đ ợc vì
trình độ văn hóa bị hạn chế và bận làm ăn, do đó các con cái của họ
học kém , dốt, sẵn sàng bỏ học làm việc nhà .Nh vậy, trình độ học vấn

của ngời dân nhìn chung kém đi so với sự gia tăng dân số.
2.4 Thực trạng vấn đề bất bình đẳng .
Thứ nhất, về bất bình đẳng giữa thành thị và nông thôn trên toàn
quốc. Với hơn 75% dân số sống ở nông thôn , tỉ trọng nông nghiệp
trong GDP cao và tỉ trọng sản phẩm nông nghiệp và khai khoáng trong
19


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

xuất khẩu cao, Việt Nam là một n ớc nông nghiệp với mức bất bình
đẳng ở nông thôn thấp và thấp hơn ở thành thị. Sự chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn nhỏ , hệ số Gini của nông thôn và thành thị ớc
tính tơng ứng là 0,29 và 0,30 (năm 1998).
Thứ hai , bất bình đẳng giữa các vùng kinh tế sinh thái cho
nhiều điều đáng chú ý. Trớc hết, sự chênh lệch giữa các vùng khá cao,
từ 0,25 đến 0,37 đối với các vùng thuộc nông thôn và 0,25 đến 0,41 đối
với các vùng thuộc thành thị (bảng 3). Khi nền kinh tế b ớc vào thời kỳ
tăng trởng kinh tế , trong khi các yếu tố khác không đổi, những vùng
kinh tế năng động , có nhiều thuận lợi trong tiếp cận và huy động các
nguồn lực tăng tr ởng , sẽ đi tr ớc. Bảng 3 cho thấy quan hệ thuận giữa
tốc độ tăng trởng GDP và hệ số Gini. Quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế
và bất bình đẳng giữa các vùng ở khu vực nông thôn là rõ ràng. Đối với
khu vực thành thị , quan hệ đó không rõ lắm. Tuy nhiên nếu liên hệ bất
bình đẳng với mức độ năng động kinh tế của vùng (đo bằng tỉ lệ xuất
khẩu của vùng/GDP) thì xu h ớng trên vẫn đợc giữ vững (bảng 4): Tỉ lệ
xuất khẩu /GDP đồng biến với hệ số Gini.


20


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

Bảng 3: Bất bình đẳng và tăng tr ởng GDP của Việt Nam năm 19921993

Nông thôn
Trung du Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu
Long
Thành Thị
Trung du Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải miền Trung
Đông Nam Bộ
Đồng Bằng sông Cửu
Long
Việt Nam
Nguồn :WB (1995)

Hệ số Gini


Tăng trởng GDP (%,
1993)

0,25
0,26
0,25
0,31
0,30
0,37
0,30

3,08
4,60
2,50
6,28
11,34
14,3
7,73

0,25
0,31
0,31
0,31
0,33
0,41
0,36

3,08
4,60

2,50
6,28
16,15
7,73
8,1

Bảng 4: Tỷ lệ xuất khẩu trong GDP, 1992

Trung du BắcBộ
Đồng
bằng
sông
Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên
hải
miền
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu

Tỷ lệ xuất
khẩu trong
GDP (%)
0,4
0,9
1,0
2,6
1,6

5,9
4,9

Hệ số Gini Hệ số Gini
nông thôn
thành thị
0,25
0,26
0,25
0,31
0,30
0,37
0,30

0,25
0,31
0,31
0,31
0,33
0,41

21


§Ò ¸n m«n häc

Long
Nguån :TCTK (1997),WB(1995).

Kinh tÕ ph¸t triÓn


22


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

II/ Đánh giá những thành tựu đạt đ ợc và những hạn
chế trong việc giải quyết mối quan hệ giữa TTKT
với nâng cao đời sống vật chất và PLXH ở n ớc ta.
1) Những thành tựu đạt đợc .
1.1 Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, nền kinh tế đã đạt đ ợc mức tăng trởng khá
cao nhờ đó đời sống của nhân dân nói chung đ ợc cải thiện rõ rệt so với tr ớc.
a/.Về công tác xoá đói giảm nghèo .
Việc xoá đói giảm nghèo đ ợc đẩy mạnh (tỉ lệ hộ đói nghèo giảm từ
20% năm 1995 còn 11% năm 2000), đạt đ ợc mục tiêu đề ra và n ớc ta đợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những n ớc giảm tỉ lệ nghèo
đói tốt nhất.
Trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn và ngay trong những
năm kinh tế giảm sút, chúng ta đã thực hiện mạnh mẽ hơn các chính
sách bảo đảm xã hội (nâng l ơng tối thiểu , tăng phụ cấp h u trí ...), mức
sống của cán bộ viên chức , ng ời về hu, gia đình có công với cách
mạng đã đợc nâng lên một b ớc. Đời sống của các tầng lớp nhân dân đ ợc cải thiện. Mức tiêu dùng bình quân đầu ng ời tính theo giá hiện hành
tăng từ 2,6 triệu đồng năm 1995 lên 4,3 triệu đồng năm 2000. Mỗi năm
tạo thêm 1,2-1,3 triệu việc làm mới . Tỉ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn
của nớc ta) giảm từ trên 30% xuống 11%.
b/.Về công tác y tế sức khoẻ cộng đồng.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ , đặc biệt là
trong lĩnh vực y tế dự phòng. Các chỉ số sức khoẻ cộng đồng đ ợc nâng
lên .

Chúng ta đã giảm hẳn đợc tỉ lệ mắc các thể suy dinh d ỡng nặng nh
suy dinh dỡng thể phù , thể teo đét, bệnh khô mắt do thiếu vitamin A
gây mù loà....Các thể suy dinh d ỡng vừa và nhẹ cũng giảm rõ rệt . Tỉ lệ
trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng giảm từ 38% (năm 1995) xuống 3334% (năm 2000). So với các n ớc nh Thái Lan , Trung Quốc thì ta không
bằng nhng so với nhiều nớc Nam á (mà ấn Độ , Bănglađet là chính) thì
ta khá hơn.
Các bệnh bại liệt , uốn ván sơ sinh cơ bản đ ợc thanh toán vào năm
2000. Các bệnh sốt rét , b ớu cổ năm 2000 đã giảm gần 60% so với năm
1995. Một số bệnh viện đợc nâng cấp , cải tạo hoặc xây dựng mới ; hầu
hết các xã đã có trạm y tế. Trung tâm y tế chuyên sâu ở Hà Nội và T.p
Hồ Chí Minh đợc hình thành bớc đầu, trang thiết bị y tế đã đ ợc nâng
23


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

cấp ở các tuyến. Các chính sách về bảo hiểm y tế và chế độ thu một
phần viện phí đã góp phần khắc phục những khó khăn của ngành.
c/.Về văn hóa-giáo dục.
Sự nghiệp giáo dục-đào tạo có b ớc phát triển mới cả về quy mô,
chất lợng , hình thức đào tạo và cơ sở vật chất.
Từ một nớc có hơn 95% số ngời mù chữ đến nay chỉ còn 9% dân số
mù chữ. Đến hết năm 2000 có 100 tỉnh , thành phố đạt tiêu chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, một số tỉnh, thành phố đã bắt đầu
thực hiện chơng trình phổ cập THCS. Qua 3 lần cải cách giáo dục
(1950,1956,1979) đến nay, hệ thống giáo dục quốc dân đã bao gồm đủ
các bậc học : tiền học đ ờng , tiểu học , trung học, đại học và sau đại
học. Quy mô học sinh tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học , ngành học ,

đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân . Phong trào học
tập văn hoá, khoa học kỹ thuật , nghiệp vụ quản lý, ngoại ngữ tăng
nhanh đặc biệt là ở những vùng tr ớc đây cha phát triển. Cơ sở vật chất
kỹ thuật các tr ờng đợc nâng cấp , cải thiện. Hầu hết các xã , kể cả các
xã vùng cao đã có tr ờng tiểu học, phần lớn các xã ở đồng bằng có tr ờng
THCS. Hệ thống các tr ờng dân tộc nội trú tỉnh, huyện đ ợc củng cố và
mở rộng. Mạng lới các trờng đại học , cao đẳng , các tr ờng chuyên
nghiệp , dạy nghề đang từng b ớc đợc tổ chức , sắp xếp lại .
Chất lợng giáo dục-đào tạo có chuyển biến b ớc đầu. Số đông học
sinh , sinh viên có năng lực tiếp thu nhanh các kiến thức. Tỉ lệ giáo
viên phổ thông đạt tiêu chuẩn tăng lên. Hệ thống đào tạo, bồi d ỡng
giáo dục đợc cải tiến.
Tóm lại: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế với
nâng cao đời sống xã hội đã làm giảm bớt bất bình đẳng trong xã hội,
sự tiến bộ của con ng ời thể hiện một cách rõ rệt: năm 1996 chỉ số HDI
của Việt Nam là 0,54 xếp thứ 121/174, nh ng đến năm 1999 chỉ số HDI
là 0,664 đã tăng 11 bậc so với năm 1996 tức là đứng thứ 110/174 n ớc,
trong khi đó chỉ số HDI của 3 n ớc đứng đầu và cuối là:
Canada
0,932
Nauy
0,927
Mỹ
0,927
Xiera
0,254
Nigie
0,298
Etiopia
0,298

Nh vậy chỉ số HDI của Việt Nam là ở mức trung bình so với n ớc
xếp hạng.
1.2 Tăng trởng kinh tế đã đi đôi với vấn đề phân phối thu nhập.
24


Đề án môn học

Kinh tế phát triển

Theo kết quả khảo sát do Viện Xã hội học ( Trung tâm KHXH &
NVQG) tiến hành từ tháng 10-1992 đến tháng 11-1994 tại một số địa
phơng thì tình hình phân phối thu nhập nh sau:
Bảng 5: Hệ số Gini và thu nhập trung bình đầu ng ời một tháng ở
các địa phơng.
Địa phơng
Thành phố Hà Nội
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Cần Thơ
Thành phố Đà Nẵng
Thị xã Hải Dơng
Nông thôn Cần Thơ
Nông thôn Quảng Nam-Đà
Nẵng
Nông thôn Hải Hng
Chung

Hệ số
Gini
0,44

0,35
0,32
0,29
0,25
0,40
0,70
0,27
0,34

Thu nhập trungbình
(đ)
224520
491390
265580
148300
181900
188430
135370
100590
165000

Với chỉ số Gini là 0,34 , mặc dù báo cáo khảo sát không nói rõ
phơng pháp cụ thể để tính toán chỉ số này, nh ng cũng gần sát với kết
quả tính toán hệ số Gini toàn quốc theo Tổng điều tra mức sống của
Tổng cục thống kê là 0,36; có thể xem đây là mức chênh lệch t ơng đối
thấp về phân phối thu nhập.Kết quả này về cơ bản cũng phù hợp với
báo cáo của oxfam International qua khảo sát số liệu của thời kỳ
1980-1993 đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Tăng trởng và công bằng Một so sánh quốc tế.
Nớc


Đông á
Hàn Quốc
Trung Quốc
Đài Loan
Việt Nam
Xingapo
Thái Lan
Inđônêxia

Tăng trởng thu
nhập/ngời
(%/năm-19801993
6,2
8,2
7,8
6,1
6,1
6,4
6,6
5,4

Hệ số Gini
(Trung bình từ
năm 1980-nay)
0,36
0,29
0,28
0,32
0,34

0,37
0,43
0,30
25


×