Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tìm hiểu thực tế giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.88 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP.HCM
TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA HÓA

BÀI
TÌM
HIỂU

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Ngọc Huyền
MSSV: K38.106.051

Khoa: Hóa học

Trường kiến tập: THPT Phan Đăng Lưu – Q. Bình Thạnh
Giáo viên hướng dẫn: cô Đặng Vũ Hoài Duyên
Lớp chủ nhiệm: 12A10


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

LÔØI CAÛM ÔN
Bài thu hoạch này là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm, tình hình

giáo dục của quận Bình Thạnh, trường THPT Phan Đăng Lưu, tình hình giảng dạy và
công tác chủ nhiệm ở trường THPT.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn:
 Cô Đặng Vũ Hoài Duyên, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều


trong quá trình thực tập giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm.
 Thầy Hiệu trưởng, thầy cô Hiệu phó nhà trường cùng quý thầy cô, cán bộ công
nhân viên của trường THPT Phan Đăng Lưu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành kì thực tập của mình, cũng như làm tốt bài thu hoạch này.
 Trường ĐH Sư phạm TP.HCM đã hướng dẫn, chỉ dạy và tạo điều kiện để em
được thực tập thực tế hầu làm quen với công việc mà em đang theo đuổi.
TP.HCM, ngày 5 tháng 4 năm 2016
Giáo sinh thực tập
Nguyễn Thị Ngọc Huyền

2


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

MỤC LỤC

3


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

I.

PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU

1. Nghe báo cáo
- Tình hình giáo dục tại Quận Bình Thạnh

- Tình hình, đặc điểm Trường THPT Phan Đăng Lưu
- Tình hình giảng dạy
- Công tác chủ nhiệm lớp
 Người trình bày: thầy Trần Ngọc Sơn
Thời gian: 1 tiết buổi chiều Thứ Hai ngày 4/4/2016
2. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
- Kết quả xếp loại HK I của học sinh.
- Sổ điểm, học bạ, sổ chủ nhiệm, sổ đầu bài, sổ theo dõi kỷ luật của lớp 12A10
- Báo cáo thực tế giáo dục
- Kỷ yếu trường THPT Phan Đăng Lưu
3. Điều tra thực tế
- Gặp gỡ, trao đổi với thầy cô BGH nhà trường, Giám thị, Phòng Giáo vụ, GV
hướng dẫn...
- Gặp gỡ, trao đổi, tìm hiểu tình hình lớp, ưu nhược điểm cá nhân học sinh trong
lớp chủ nhiệm thông qua Ban cán sự lớp.
- Tham dò kết quả học lực, hạnh kiểm từng HS.
- Tổ chức làm phiếu khảo sát để tìm hiểu học sinh.

II.

KẾT QUẢ TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC

1. Tình hình giáo dục nhà trường
1.1. Tiểu sử Phan Đăng Lưu

Phan Đăng Lưu là học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: là cán bộ lãnh
đạo của Đảng của cách mạng Việt Nam trong thời gian 1930-1940.
Phan Đăng Lưu sinh ngày 05 tháng 5 năm 1902 xã Tràng Thành nay là Hoa
Thành huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An, quê hương này đã sản sinh nhiều anh hùng
chống Pháp xâm lược trong thế kỷ 19-20 như: Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu

v.v…
Xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước, thuở nhỏ theo học chữ Hán rồi
theo học trường trung học Pháp Việt tại thành phố Vinh, sau vào Huế rồi ra Hà Nội
học trường Canh nông. Tốt nghiệp trường Canh nông, làm việc tại sở nuôi tằm Vĩnh
Phú. Cuối năm 1925 ông đổi về Diễm Châu Nghệ An tham gia hội Phục việt. Tại đây
ông gặp các nhà yêu nước khác như: Trần Phú, Trần Văn Tặng có điều kiện tiếp cận
báo Người cùng khổ và các sách báo khác của Nguyễn Ái Quốc. Bị chính quyền địa
phương tình nghi, ông đổi vào Bình Định rồi Đà Lạt. Năm 1927 ông bị cách chức vì
tội bí mật hoạt động chống Pháp.

4


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

Năm 1928 tham gia thành lập Tân việt cách mạng Đảng, tham gia xuất bản
cuốn Quan hải tùng thư, uỷ viên thường vụ của tổng bộ Đảng tân việt. Cuối năm này
ông nhận nhiệm vụ sang Quảng Châu Trung Quốc để bàn việc hợp nhất với hội Việt
Nam cách mạng thanh niên.
Năm 1929 ông trở về tham gia tổ chức Đảng Cộng Sản, tháng 9/1929 bị bắt tại
Hải Phòng và bị Pháp kết án bảy năm tù khổ sai và đày đi Buôn Ma Thuột. Mãn hạn
tù về Nghệ An rồi vao Huế tham gia lãnh đạo phong trào Mặt trận dân chủ ở Huế. Tác
giả nhiều bài báo, tác phẩm với bút danh: Tân Cương, Phi Bằng. Năm 1938 được bầu
vào uỷ viên Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương. Dự hội nghị
trung ương VI-tháng 11/1939., hội nghị quyết định nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân
tộc, thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc Phản đế. Năm 1940 được bầu uỷ viên
thường vụ phụ trách xứ uỷ Nam kỳ, được giao nhiệm vụ ra Bắc xin chỉ thị của trung
ương, dự hội nghị trung ương VII tháng 11/1940 của ban chấp hành trung ương Đảng.
Xong hội nghị trở vào Nam truyền đạt lệnh hoãn khởi nghĩa. Vào đến Sài Gòn thì bị

bắt ngày 22/11/1940. Bị thực dân Pháp kết án tử hình. Ông bị bắn ngày 28/8/1941 tại
Hóc Môn cùng với Võ Văn Tần, Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Nguyễn thị Minh
Khai,…
Phan Đăng Lưu là một chiến sĩ cộng sản kiên cường, bất khuất đã cống hiến
trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân Việt Nam. Ông ra đi
cùng các đồng chí của ông lúc tuổi đời còn quá trẻ chứng tỏ sự thất bại của Pháp buộc
Pháp phải xử bắn các ông.
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển trường
Ngày 21/09/1979 trường PTTH Phan Đăng Lưu chính thức được thành lập.
Cho đến nay nhà trường đã có một quá trình phát triển và đi lên không ngừng.
Từ một đơn vị trường tư nhỏ bé trên đường Ngô Tùng Châu Quận Phú Nhuận
cũ nay là một trường PTTH công lập mang tên Phan Đăng Lưu trên đường Nguyễn
Văn Đậu – Bình Thạnh. Ngay từ khi mới thành lập cơ sở vật chất của trường hầu như
chưa có gì đáng kể, phòng ốc trang thiết bị, phương tiện dạy và học thiếu thốn, thầy và
trò phải đối phó với bao khó khăn vất vả. Tất cả chưa có gì đáng kể. Sân bãi chật hẹp,
phòng ốc, trang thết bị sơ sài. Nhà trường phải đứng trước bao khó khăn vất vả.
Những năm tháng đầu tiên ấy, ban giám hiệu không chỉ lo đủ lớp, đủ trường mà còn
phải chng sức cùng nhau cải tạo môi trường, sửa sang phòng ốc làm cho bộ mặt nhà
trường càng thêm khang trang. Từ một ngôi trường có số lượng học sinh ít, dần dần
do nhu cầu phát triển của xã hội, số lượng học sinh mỗi năm một tăng. Chúng ta
không thể quên ơn những thầy cô giáo có mặt ngay từ ngày đầu vinh dự đặt viên gạch
đầu tiên xây dựng trường. Phải có bao mồ hôi của thế hệ đi trước, trường mới có được
vóc dáng ngày hôm nay. Chúng ta càng quy trọng công ơn đó vì những ngày xây dựng
bao khó khăn vắt vả, thành quả đi lên từ chính bàn tay lao động của con người. Trải
qua năm tháng thầy trò càng yên tâm phấn khời khi cảnh quang ngôi trường được thay
đổi khang trang. Một loạt phòng ốc cùng các cơ sở vật chất được sửa sang, nhiều

5



Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

công trình xây mới như phòng vi tính, thết bị thực hành thí nghiệm… phục vụ tốt hơn
cho việc học và giảng dạy. Đây chính là nền tảng thúc đẩy chất lượng đào tạo ngày
càng được nâng cao.
Khi mới thành lập trường mới chỉ có 3 lớp học với 162 học sinh, 25 thầy cô
giáo, trong điều kiện cơ sở vật chất vô cùng thiếu thốn, tới năm 1999 trường đã có 49
lớp học với 2200 học sinh, 100 giáo viên công nhân viên. Con số đó đã nói lên những
chuyển biến đáng kể của nhà trường, chiều hướng đi lên và tự hoàn thiện. Những năm
gần đây tỉ lệ đầu vào, tỉ lệ đậu tú tài, học sinh giỏi năm sau luôn cao hơn năm trước.
Ngoài việc rèn luyện kỉ cương, giáo dục đạo đức cho học sinh, nhà trường đã quan tân
đến chất lượng dạy học. Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn như dự
giờ, thao giảng coi đó là nhiệm vụ hàng đầu. Các tổ chuyên môn cũng gắn kết với
nhau bằng tinh thần thi đua, học giỏi trong sinh hoạt đoàn thể và sinh hoạt chuyên
môn. Riêng năm học 2003 – 2004 có 12 hoc sinh giỏi cấp thành phố, 4 em đạt huy
chương Olympic, 2 học sinh đoạt giải cuộc thi môi trường. tỉ lệ tôt nghiệp PTTH đạt
95,2%.
Các hoạt động của công đoàn, đoàn thanh niên đã phát huy được phong trào
của đoàn thể nên phong trào sôi nổi trong trường như công tác xã hội, văn thể mĩ. Nhà
trường đã giành được nhiểu huy chương giấy khen của ngành, địa phương tặng cho
trường. Có học sinh là vận động viên nằm trong cấp thành phố, cấp quốc gia thi đấu
toàn quốc.
Tuy còn một số khó khăn những hạn chế khách quan và chủ quan, những thành
tích mà nhà trường đã đạt được trong thời gian qua rất đáng chân trọng.
Trước nhu cầu phát triển của xã hội, số lượng hoc sinh ngày càng tăng, trường
đã từng bước khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách để ngày càng tự khẳng định
mình trong sự nghiệp chung của nghành giáo dục, đào tạo.
Trải qua năm tháng và qua mấy lượt hiệu trưởng, trường dần dần được cải tạo
và nâng cấp. một loạt các phòng học cùng cơ sở vật chất được xửa sang tu bổ và xây

mới. ngày nay tuy chưa phải đầy đủ nhưng trường đã khang trang sạch đẹp hơn. Các
phương tiện phục vụ dạy và học, phòng đọc sách, phòng nghe nhìn, phòng thực hành
thí nghiệm, phòng vi tính… đã và đang ổn định và dần hoàn thiện
Suốt hơn 20 năm qua biết bao thế hệ thầy cô giáo, công nhân viên và học sinh
đã khắc phục những khó khăn gian khổ phấn đấu không mệt mỏi để góp phần đưa nhà
trường ngày càng đưa lên vững chắc.
Nhằm khằng định những kết quả đạt được tuy khiêm nhường nhưng rất đáng
chân trọng ấy, đồng thời để động viên thày trò Phan Đăng Lưu tiếp tục phấn đấu vươn
lên đưa nhà trường tiến cao hơn nữa, góp phần vào thành tích chúng của ngành Giáo
duc và Đào tạo.
1.3. Tình hình, đặc điểm của trường
Trường THPT Phan Đăng Lưu tọa lạc tại số 27, đường Nguyễn Văn Đậu,
phường 6, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.

6


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

Năm học 2011-2012 diễn ra trong xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ của
đất nước, của thành phố; năm học chào mừng Đại hội Đảng các cấp, toàn ngành xây
dựng nền giáo dục tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; tiếp tục thực hiện chỉ thị số 06CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, phong trào xây dựng trường học than thiện – học sinh tích cực của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Năm học 2011-2012 tiếp tục “đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục” toàn
ngành thực hiện “đổi mới toàn diện nhà trường”
Tích cực đổi mới toàn diện nhà trường (công tác quản lý, năng lực đội ngũ sư phạm,
thiết chế nhà trường), chủ động xây dựng nhà trường tiên tiến, hiện đại. Có kế hoạch
xây dựng nền giáo dục tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ; tiếp tục thực hiện chỉ thị số

06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, phong trào xây dựng trường học than thiện – học sinh tích cực của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Tổ chức giảng dạy có chất lượng các môn học và các hoạt động giáo dục theo kế
hoạch giáo dục. tiếp tục đổi mới việc kiểm tra đánh giá nhằm thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học.
Phối hợp làm tốt công tác kiểm tra, đảm bảo việc chấp hành nghiêm túc quy chế
chuyên môn (thi, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh, xét duyệt lưu ban lên lớp, khen
thưởng và kỉ luật…). Quản lý kế hoạch dạy học và nội dung dạy học. Thực hiện 3
công khai trường học.
Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục, đảm bảo duy trì có chất lượng phổ cập bậc
trung học.
Cơ cấu tổ chức
Năm 2010, đội ngũ giáo viên gồm 103 người (gồm 100 GV, ban giám hiệu 3
người, 10 tổ trưởng chuyên môn, giáo viên thỉnh giảng 3 người) đa phần đều là giáo
viên có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề.
1.3.1.

a. Ban giám hiệu
- Hiệu trưởng: Thầy Lê Thanh Xuân
- Phó hiệu trưởng: cô Mai Thị Ngọc Nhung
- Phó hiệu trưởng: thầy Phạm Phương Bình
b. Các tổ chuyên môn
- Tổ Toán: 15 GV
- Tổ Lý : 9GV
- Tổ Tin: 4 GV
- Tổ Hóa: 8 GV
- Tổ Sinh : 5 GV
- Tổ Anh Văn: 15 GV


7


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

Tổ Văn: 15 GV
Tổ Sử :5 GV
Tổ Địa: 3 GV
Tổ Công dân: 4 GV
Tổ Quốc phòng – An Ninh: 1 GV
Tổ Thể dục: 7 GV
Thừa 12 GV so với nhu cầu, trình dộ chuyên môn đại học 85/94.
c. Các tổ khác
- Tổ Văn Phòng: 17 GV
d. Các tổ chức đoàn thể trong trường:
- Ban chấp hành công đoàn : 7 GV
- Ban thanh tra nhân dân: 5 GV
-

Cơ sở vật chất
Theo thống kê năm 2016:
- Phòng học: 34 phòng – 56m2
- Phòng vi tính: 2 phòng - 80 m2
- Phòng thí nghiệm ( hóa + sinh + lý) : 3 phòng – 80 m2
- Thư viện: 1 phòng - 120 m2
- Phòng tư vấn tâm lý: 1 phòng - 16 m2
- Văn phòng: 1 phòng
- Phòng Lab: 1 phòng - 56 m2
- Hội trường: 1 phòng - 120 m2

- Phòng thiết bị: 3 phòng - 12 m2
- Tổng diện tích sân chơi, bãi tập: 2.500m2
Trường có nhà vệ sinh đạt chuẩn (cho cả giáo viên và học sinh), có nguồn nước
hợp vệ sinh, có tường rào, có kết nối internet, có trang thông tin điện tử riêng…
1.3.2.

Số lượng học sinh
Tổng số học sinh gần 1967 em (2016), chia thành 45 lớp
1.3.3.

Lớp 10 gồm 17 lớp (C1-5: học bán trú)
Lớp 11 gồm 15 lớp
Lớp 12 gồm 13 lớp
1.3.4. Kết quả năm học 2015 – 2016 ( HK I)
 Học lực

Tổng số
HS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Khối 10


720

8

225

379

102

4

Khối 11

676

14

210

346

91

8

Khối 12

545


28

209

275

24

4

8


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

Tổng
cộng

1941

50

644

1014

217


16

 Hạnh kiểm

Tổng số
HS

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Khối 10

720

594

90

30

6

Khối 11

676


505

111

38

22

Khối 12

545

474

46

17

8

Tổng cộng

1941

1573

247

85


36

2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên phổ thông
2.1. Giáo viên chủ nhiệm
a. Vị trí, vai trò GVCN
- GVCN là một chức danh được đặt ra để phục vụ công tác giáo dục và quản lý
HS, kiêm nhiệm vụ cố vấn học tập nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy và
học.
- Danh sách GVCN do Hiệu trưởng lựa chọn và ra quyết định. Công tác GVCN
được tính theo thời gian năm học: 37 tuần (HKI: 19 tuần, HKII: 18 tuần), mỗi
tuần tính 4 tiết cho công tác kiêm nhiệm CN.
b. Nhiệm vụ GVCN
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức
giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên
bộ môn, bộ phận giám thị, Đoàn TNCS HCM, Ban đại diện CMHS ở lớp trong
hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
- Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kì và cuối năm về học lực và
hạnh kiểm, hoàn chỉnh các hồ sơ sổ sách thuộc trách nhiệm của mình như:
+ Kiểm tra sổ GTGD của lớp, giúp hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra cho
điểm theo quy định của Bộ GDĐT.
+ Tính điểm trung bình các môn từng học kì và cả năm, xác nhận việc sử chữa
điểm cho GVBM trong sổ GTGD và học bạ.
+ Đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực từng học kì, cả năm của học sinh.
+ Báo cáo thường kỷ hoặc đột xuất về tình hình lớp với hiệu trưởng nhà
trường
+ Khi có quyết định chỉ định GVCN thì GV đó phải nắm tình hình lớp, nhận
bàn giao (từ bộ phận GT hoặc từ GVCN cũ đối với HS K11, K12)
.

+ GVCN phải quản lý các loại hồ sơ, sổ sách:

9


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

Sổ chủ nhiệm (thiết kế theo mẩu thống nhất chung).
Sổ nhật ký lớp ( do ban cán bộ lớp ghi nhận hàng ngày)
Thời khoá biểu lớp.
Lý lịch trích ngang của HS (NẮM RÕ VỀ HOÀN CẢNH GIA
ĐÌNH)
+ GVCN chỉ định hoặc do tập thể lớp bầu Ban cán sự lớp, Cán bộ Đoàn của
lớp mình phụ trách gửi danh sách cho p.GT, VP Đoàn.
 Trưởng lớp ( 01 HS)
 Phó trưởng lớp (03 HS)
 Các tổ trưởng (04 HS)
 Các cán sự phụ trách môn học (kết hợp với GVBM)
+ Khi có sự thay đổi về Ban cán sự lớp, GVCN chỉ định hoặc họp lớp bầu
nhân sự mới, ghi biên bản và gởi về p. GT.
+ Xây dựng chương trình hoạt động toàn diện của lớp chủ nhiệm theo từng
tháng, học kì, năm học, đây là nội dung chủ yếu được giáo viên chủ nhiệm
quan tâm.
+ Sinh hoạt lớp mỗi tuần một lần nội dung chủ yếu là sơ kết tình hình rèn
luyện tác phong đạo đức, chấp hành các nội quy học tập và sinh hoạt, góp ý
xây dựng những biểu hiện chưa tốt và bàn biện pháp thực hiện trong thời gian
tới (GVCN đến Phòng GT nhận sổ thi đua tuần và kế hoạch phối hợp của
trường với GVCN).
+ Hàng tháng: Họp ban CBL đánh giá HK tháng, lắng nghe ý kiến, nguyện

vọng của lớp và kịp thời phản ánh với BGH
+ Học kỳ: Tổng kết, kết quả các tháng trong học kỳ, xếp loại HK của từng
HS thực hiện theo văn bản hướng dẫn của trường (GT cung cấp lỗi VPHS -->
GVCN dự kiến xếp loại HK --> Gởi GVBM có ý kiến --> GVCN tổng hợp -->
gởi BGH --> họp hội đồng sư phạm duyệt xét).
+ Quan tâm đến các hoạt động phong trào của lớp, tham gia công tác
SHGDNGLL, hướng nghiệp…
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
+ Họp định kỳ với BGH, phối hợp tốt với bộ phận GT, GVBM.
+ Hoàn tất sổ điểm và học bạ cuối năm học
c. Chức năng của GVCN
Bồi dưỡng cán bộ lớp để BCBL tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động của lớp.
Là người cố vấn trong việc tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của lớp
Tổng hợp tình hình, đề xuất các giải pháp để tham mưu cho Trường về công tác
giáo dục, rèn luyện của HS.
Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của HS,
phối hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hoá HS cá biệt nhằm giúp
cho HS có định hướng đúng để trở thành người tốt cho XH.
d. Quyền hạn của GVCN
Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày (điều lệ nhà
trường), khi giải quyết phép phải báo về phòng giám thị để giám thị khối nắm.





-

-


10


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

Cảnh cáo trước lớp: học sinh vi phạm nội quy học tập tiến hành kiểm điểm tại
lớp, GVCN phê bình trước tập thể lớp và ghi vào hồ sơ cá nhân, sổ CN đánh
giá rèn luyện HK hàng tháng.
- Trường hợp HS vi phạm nội qui, quy chế, pháp luật tiến hành thực hiện theo
trình tự: cá nhân đó phải làm bản kiểm điểm trước lớp, GVCN đề nghị hình
thức kỷ luật, có biên bản chuyển về Phòng GT, xem xét trình Giám hiệu quyết
định xử lý kỷ luật từ khiển trách trước toàn trường trở lên.
- Tham gia bàn bạc, thảo luận và dự tại các phiên họp của các Hội đồng có liên
quan đến các HS lớp mình phụ trách (hội đồng xét duyệt hạnh kiểm cuối mỗi
học kỳ, hội đồng khen thưởng, hội đồng KL...)
- Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình.
- Cố vấn cho lớp về rèn luyện nhân cách, các vấn đề xã hội. Phối hợp và hỗ trợ
với Đoàn thanh niên tổ chức phong trào, các hoạt động ngoại khoá…
- Tư vấn về văn-thể-mỹ cho HS trong quá trình học tập và sinh hoạt.
2.2. Giáo viên bộ môn
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học;
soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm,
ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lí
học sing trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục THCS ở địa phương
- Rèn luyện đạo đực, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường,

thực hiện quyết định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của
các cấp quản lí giáo dục
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà trường; gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền lợi
và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp;
ohối hợp với GVCN, các GV khác, gia đình học sinh, Đoàn TNCS HCM, Đội
TNTP HCM trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
2.3. Các hoạt động giáo dục của trường
-

Hoạt động giáo dục trong nhà trường mà chủ yếu là công tác chủ nhiệm là một
trong những hoạt động quan trọng bên cạnh hoạt động giảng dạy của nhà trường vì
mục tiêu giáo dục của nhà trường là đào tạo nên các học sinh có trình độ văn hóa
và tư cách đạo đức tốt.
Nhằm thực hiện tốt hoạt động giáo dục, trường THPT Phan Đăng Lưu đã đề ra các
chủ trương và giải pháp sau cho công tác chủ nhiệm.
 Chủ trương:

11


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

Do nhận rõ tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm nên nhà trường đã chọn ra một
đội ngũ GVCN có tay nghề và tâm huyết với các tiêu chuẩn sau:
- Có uy tín với học sinh, đồng nghiệp về chuyên môn và tư cách đạo đức, tác
phong sinh hoạt.
- Hoàn thành và thực hiện đầy đủ các quy chế, nề nếp về công tác chủ nhiệm.

- Có nghệ thuật giáo dục trong cách ứng xử với học sinh. Có biện pháp giáo dục
thích hợp với từng đối tượng học sinh, nhất là học sinh cá biệt. Phát huy khả năng
tự chủ và tự quản của học sinh. Là trung tâm tập hợp các lực lượng giáo dục,
GVCN thực sự là cố vấn của học sinh.
 Giải pháp thực hiện:

Để tạo điều kiện cho GVCN làm tốt công tác của mình, nhà trường đã thực hiện
các giải pháp sau:
- Tổ chức các hội nghị để trao đổi kinh nghiệm giữa GVCN. Qua đó, đề ra các giải
pháp để cùng nhau thảo luận để đi đến thống nhất và cùng thực hiện kế hoạch nhà
trường.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (theo kế hoạch của nhà trường) thông qua đó
để giáo dục học sinh lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, học tập về truyền thống lịch
sử, tăng thêm tinh thần đoàn kết kỉ luật trong học sinh và qua các hoạt động ngoại
khóa GVCN có thể tìm hiểu được tâm tư và nguyện vọng của các em, phần nào
biết được cá tính của từng em để có cách giáo dục phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm (kế hoạch năm học, từng kỳ, tháng, tuần)
dựa vào kế hoạch chung của nhà trường và đặc điểm tình hình lớp. Phát động các
phong trào thi đua từng đợt.
3. Các loại hồ sơ học sinh
- Học bạ
- Bằng tốt nghiệp THCS
- Giấy khai sinh
- Sơ yếu lí lịch
- Sổ điểm danh
- Phiếu liên lạc
- Sổ thi đua
- Thẻ học sinh
- Sổ điểm lớp
- Sổ đầu bài

- Một số giấy tờ liên quan đến chính sách như giấy chứng nhận con gia đình liệt
sĩ, con thương binh, gia đình khó khăn...

12


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU
-

Một số giấy tờ liên quan đến chuyển trường (nếu có) như Giấy giới thiệu
chuyển trường, Giấy chứng nhật điểm

4. Cách đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và ghi học bạ của học sinh
4.1. Cách đánh giá, xếp loại học sinh
Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém
(Kém).
a. Hệ số điểm bài kiểm tra
- Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên
tính hệ số 1, điểm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số
2, điểm kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.
- Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài
kiểm tra đều tính một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
b. Cách đánh giá và cho điểm học sinh
 Đối với môn tính điểm
- Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm các bài
KTtx, KTđk và KThk với các hệ số quy định:
TĐKTtx + 2 x TĐKTđk + 3 x ĐKThk
ĐTBmhk =
Số bài KTtx + 2 x Số bài KTđk + 3

+ TĐKTtx: Tổng điểm của các bài KTtx
+ TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KTđk
+ ĐKThk: Điểm bài KThk
- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với
ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
ĐTBmcn =
3
ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số
thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
 Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét
- Xếp loại học kỳ:
+ Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3
Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài
kiểm tra học kỳ.
+ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
- Xếp loại cả năm:
+ Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ
II xếp loại Đ.
+ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ,
học kỳ II xếp loại CĐ.
- Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét
vào học bạ.

13


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU
 Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá,


-

-

-

-

-

xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
c. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
 Loại giỏi:
Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1
trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên
của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ
8,0 trở lên;
Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
 Loại khá
Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1
trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên
của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ
6,5 trở lên;
Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0
Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
 Loại trung bình
Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1
trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên

của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ
5,0 trở lên;
Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
 Loại yếu
Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung
bình dưới 2,0.
 Loại kém
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học
nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học
nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học
nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học
nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Phải nhận xét đánh giá toàn diện kết quả học tập toàn diện kết quả học tập và
rèn luyện của học sinh.
 Qua nhận xét, đánh giá của GVCN phải giúp cho học sinh thấy được ưu điểm
và khuyết điểm của mình để tiếp tục phấn đấu rèn luyện.
 Chủ trương:


14


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU


Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo quy chế đánh
giá và xếp loại học sinh của Bộ GDĐT.
 Việc đề ra kiểm tra phải căn cứ vào các yêu cầu về nội dung và phương pháp
giáo dục và sách giáo khoa.
 Việc đánh giá phải đảm bảo công khai, công bằng và khách quan, chính xác và
toàn diện.
 Giải pháp:
 Mỗi học kì nhà trường đều lên kế hoạch một số lần kiểm tra chung cho các bộ
môn Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Ngoại Ngữ….ở khối 12, 11, 10 với
thời gian 15 phút, 45 phút.
 Tổ, nhóm chuyên môn thống nhất nội dung và cấu trúc đề kiểm tra. Soạn đề
theo lớp dạy và hướng dẫn học sinh ôn tập chuẩn bị. Nộp đề kiểm tra cho ban
giám hiệu và chấm trả theo đúng quy định của nhà trường.
 Kết quả đánh giá và xếp loại học sinh phải được thông báo cho gia đình vào
cuối học kì và cuối năm học.
 Kinh nghiệm:
 Tổ chức kiểm tra chung đánh giá được học lực của học sinh có tính khách
quan, công bằng, chính xác và toàn diện.
4.2. Cách ghi học bạ
a. Học lực được xếp thành 5 loại: loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết tắt: K),
loại trung bình (viết tắt: Tb), loại yếu (viết tắt: Y), loại kém (viết là: Kém).
b. Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: loại Tốt (viết tắt: T ), loại khá (viết tắt:
K), loại trung bình (viết tắt: Tb), loại yếu (viết tắt: Y).


5. Tình hình thực tế lớp thực tập giáo dục
 Lớp chủ nhiệm và giảng dạy: 12A10
 Giáo viên chủ nhiệm: Cô Đặng Vũ Hoài Duyên
 Sĩ số: 40 (22 nữ)
 Lớp trưởng: Nguyễn Hoàng Hải

 Lớp phó học tập: Nguyễn Thị Phương Ngân
 Lớp phó kỷ luật: Lê Minh Quân
 Bí thư: Nguyễn Thị Phương Ngân
 Hạnh kiểm học kì I

Giỏi
1


Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

33

4

2

1

Khá
10

Trung bình
25


Học lực học kì I

15

Yếu
2

Kém
2


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU
 Những thuận lợi, khóa khăn
 Thuận lợi
- Các thành viên trong lớp đoàn kết, giúp đỡ nhau.
- Ban cán sự lớp, BCH chi đoàn năng nổi, tích cực, tinh thần trách nhiệm cao,
-

-

III.

-

-

gương mẫu
Nhận được nhiều sự tin yêu, giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ nhà

trường
 Khó khăn
Một số học sinh thường hay đi học trễ, nghỉ không phép.
Một số phong trào chưa lôi kéo được tất cả học sinh tham gia
Một số em học sinh tính cách bốc đồng, khó nghe lời.
Một số em còn ham vui chơi, chưa tập trung vào việc học của bản thân
BÀI HỌC SƯ PHẠM
Lần đầu tiên đến với một trường THPT để thực tập, đó là một cơ hội và cũng là
một thử thách lớn. Đây là cơ hội vì được gặp gỡ, trao đổi với các thầy cô giàu
kinh nghiệm, được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, được tiếp xúc với các
em học sinh, được tìm hiểu về thực tế tình hình giáo dục tại địa phương cũng
như tình hình, đặc điểm và cơ cấu tổ chức của trường mà mình thực tập. Nhưng
đó cũng là một thử thách lớn đòi hỏi giáo sinh phải vượt qua. Các giáo sinh
trong đoàn sẽ phải suy nghĩ nhiều, làm việc nhiều, phải tích cực phấn đấu, vượt
qua mọi khó khăn để có thể trau dồi năng lực, phẩm chất của mình. Dù chỉ có
hơn hai tháng thực tập ngắn ngủi nhưng những điều học hỏi được thật quý giá
và bổ ích, tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và
công tác chủ nhiệm. Đó sẽ là hành trang của những giáo sinh khi ra trường, khi
trở thành những thầy cô giáo thực thụ trong tương lai.

1. Bài học kinh nghiệm trong công tác giảng dạy
Giáo viên đóng vai trò chủ đạo, là người định hướng, tổ chức; còn học sinh có
vai trò chủ động, tích cực trong việc học. Do đó phải trau dồi năng lực tổ chức
lớp học, giờ học, giúp học sinh tham gia vào bài cách tích cực, chủ động tiếp thu
bài mới, ôn tập bài cũ
Nội dung bài dạy luôn phải khắc họa được kiến thức trọng tâm, cơ bản, giúp học
sinh thấy được mối liên hệ thực tế của Hóa học trong đời sống
Chuẩn bị giáo án chu đáo, tìm hướng gợi mở cho học sinh tốt nhất để ghi nhớ và
vận dụng kiến thức.
Lời nói, cách diễn đạt và phong thái khi giảng bài ảnh hưởng một phần đến khả

năng tiếp thu của học sinh
Dạy học với cái tâm mong muốn học sinh thu thập kiến thức chứ không chỉ lo
cháy giáo án.
Không nhất thiết phải kiểm tra miệng đầu giờ mà có thể kiểm tra bất cứ lúc nào
nhắc lại kiến thức cũ, để HS không phải học căng thẳng và học đối phó.

16


Tìm hiểu thực tế
Trường THPT PHAN ĐĂNG LƯU

-

-

-

2. Bài học kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm
Phải nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp, nắm vững yêu cầu, mục
tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học; lên kế hoạch chủ nhiệm trong từng tháng và
từng tuần.
Liên hệ với các tổ chức trong và ngoài trường: BGH và các tổ chức trong trường,
gia đình học sinh, hội PHHS, các tổ chức xã hội.
Luôn đối xử với học sinh bằng tấm lòng thương yêu, hiểu tâm lý của các em, tôn
trọng, thông cảm và giúp đỡ các em trong việc học tập và trong việc định hướng
tương lai. Ứng xử linh hoạt trong các tình huống sư phạm, khen thưởng, trách
phạt phải phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Nêu gương sáng về nhân cách, lối sống, đối xử chân thành, thẳng thắn, khách
quan; giữ chừng mực trong lời nói và hành động.


Em xin chân thành cảm ơn cô đã xem qua bài báo cáo !

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

Đặng Vũ Hoài Duyên

Nguyễn Thị Ngọc Huyền

17



×