Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

đề cương cơ sở tài nguyên và môi trường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.71 KB, 11 trang )

CHƯƠNG 1
Câu 1: khái niêm và đặc điểm của hệ thống.Vẽ sơ đồ và giải thích hệ thống tài
nguyên biển
KN: Hệ thống là tập hợp các hiện tượng và sự kiện phụ thuộc lẫn nhau bằng phương
pháp suy luận trí tuệ, có thể xem xét tập hợp đó như 1 thể thống nhất.
Đặc điểm của hệ thống :
- Các phần tử phụ thuộc lẫn nhau theo chức năng hoạt động và tiến hóa của chúng.Tác
động giữa 2 phần tử có thể chỉ có 1 chiều hoặc cả 2 chiều và cả 2 trường hợp này đều
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp.Mặt # tùy theo cường độ và tốc độ của tác động người ta
phân biệt thành tương tác mạnh và tương tác yếu.
- Kết quả làm xuất hiện các thuộc tính chung.Trong trường hợp này người ta thường
nói về liên kết giữa các phần tử nói trên với nhau thành 1 tập hợp cấu trúc.Về phần
mình tập hợp lại tác động đến các phần tử.
- Hệ thống tác động lên các thuộc tính, chức năng hoạt động và tiến hóa của các phần
tử.Bất cứ 1 hệ thống nào cũng không bị cô lập mà ngược lại chính hệ thống đó lại là 1
phần tử của hệ thống lớn hơn và lại chứa đựng các hệ thống nhỏ hơn(phân hệ) .Đó là
phương thức tổ chức theo thứ bậc của hệ thống và tạo ra các cấp độ hệ thống # nhau.
Sơ đồ :
Vũng


Biển
Đầm phá

Vịnh
Cửa sông

Giải thích : Hệ thống biển bao gồm các phân hệ (các hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn như
vịnh, vũng, cửa sông, đầm phá và các hệ sinh thái ven bờ có mối quan hệ ràng buộc
lẫn nhau.
Hệ thống biển tồn tại được là nhờ quá trình tương tác bên trong hệ ( tương tác nội tại )


trong mỗi phân hệ sẽ có các quá trình riêng để đảm bảo cho phân hệ đó tồn tại và phát
triển.
Hệ phát triển được chính là nhờ quá trình tương tác giữa hệ với các hệ lân cận: hệ
thống biển sẽ tương tác với các hệ thống khác như hệ thống khí quyển hay hệ thống
lục địa thông qua các phân hệ

 KL: Hệ thống biển là một thực thể tự nhiên hoàn chỉnh, độc lập nhưng không cô lập.
Câu 2: chứng minh đại dương thế giới là 1 hệ tự nhiên cấp hành tinh
- Đại dương thế giới là 1 hệ thống mở có sự trao đổi mạnh mẽ và thường xuyên của
nước – đại dương với khí quyển thông qua chu trình mưa bốc hơi ( chu trình nước –
toàn cầu)
- Tính thứ bậc trong đại dương thế giới được biểu hiện rất rõ nét. Nó bao gồm hệ tự
nhiên cấp nhỏ hơn là các đại dương và biển thấp hơn nữa là các vũng, vịnh, đầm phá,
các cửa sông và các hệ sinh thái biển ven bờ khác.Các hệ tự nhiên này đồng thời cũng
là các hệ tự nhiên, hệ sinh thái mà giá trị của chúng mang tính phức hợp, đối tượng sử
dụng đa mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành.
- Các quá trình động lực(sóng,thủy triều,dòng chảy) tạo ra dòng năng lượng- vật chất
thực hiện chức năng tương tác giữa các hệ trong đại dương thế giới.


- Các hệ sinh thái biển và đại dương duy trì tính liên kết và chức năng tương tác của
chúng thông qua : quá trình địa hóa,dinh dưỡng, chuỗi thức ăn và các dòng năng
lượng.
- Đại dương thế giới luôn tác động tương tác với khí quyển. Đại dương thế giới có khả
năng tiếp nhận mực nước mưa trực tiếp từ khí quyển và gián tiếp thông qua sông ngòi,
lục địa. Đồng thời cũng cung cấp 1 lượng nước bốc hơi vào bầu khí quyển. Chính quá
trình này khiến cho đại dương thế giới luôn biến đổi về mặt chất lượng.
Câu 3 : Các hành tinh trong hệ mặt trời?
Stt


1

2
3
4

5
6
7

8

Tên

Sao
ThủyMercur
y
KimVenus
Trái
Đất
Sao
HỏaMars
Sao
MộcJupiter
SaoThổ
-Saturn
Sao
Thiên
VươngUranus
Sao Hải

Vương
Neptun
e

Khoảng
cách từ
Mặt
Trời(A
U)
0,39

Chu

quay
quanh
Mặt
Trời(ngày
Trái Đất)
87,96

0,723

Chu kì tự Khối
quay(ngà lượng(kg)
y/giờ)

Đường
kính(k
m)


Nhiệt độ Số vệ
bề
tinh
mặt(K)

58,7 ngày

3,3x10^23

4.878

224,68

243

12.104

1

365,26

24 giờ

4,87x10^2
4
5,98

Đêm :
100
Ngày:70

0
726

12.756

260-310

1,524

686,98

24,6

6,42x10^2
3

6.787

5,203

44,86

9,84

1,9x10^27 142.796

9,536

29,45


10,2

88

62

19,18

84,07

17,9

5,69x10^2 120.660
6
8,68x10^2 51.118
5

59

27

30,06

164,81

19,1

1,02x10^2
6


48

14

48.600

0

0

1-Mặt
Trăng
150-310 2 Phobos

Deimos
120
0

Câu 4: Quan niệm về tài nguyên biển . So sánh 2 quan niệm về tài nguyên thiên
nhiên.Phân loại tài nguyên biển.
Tài nguyên biển là 1 bộ phận của tài nguyên thiên nhiên,hình thành và phân bố trong
khối nước biển(và đại dương) trên bề mặt đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển.


-Quan niệm đầu tiên: TNNN là những dạng vật chất cụ thể của tự nhiên mà con người
có thể sử dụng để chế tác ra các vật dụng hàng ngày phục vụ cho chính cuộc sống của
con người.
 hẹp và trực quan
chưa nhận ra các chức năng,giá trị sinh thái và dịch vụ của hệ tự nhiên là tài nguyên.
-Quan niệm hiện tại:TNNN là toàn bộ các dạng vật chất hữu dụng cho con người,cũng

như các yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để phục
vụ cho chính sự phát triển của họ
quan niệm này rộng hơn,các dạng vật chất và các hợp phần của môi trường tự nhiên
và các dạng phi vật chất mà con người sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phân loại: theo nguồn gốc,bản chất tồn tại,mức độ sử dụng và tính chất khai thác.
CHƯƠNG 2
Câu 1: Nguồn cung cấp trầm tích đáy biển và đại dương
1. Sông đưa ra: - Các sản phẩm phong hóa các đá trên lục địa được các con sông trên
Trái đất tải ra biển dưới dạng vật chất hòa tan và lơ lửng.Trong biển các vật liệu đó
được di chuyển,phân phối và rầm lắng dưới tác đọng của sóng và thủy triều,dòng chảy
cũng như phục thuộc vào độ sâu cụ thể của bồn lắng đọng.
- Tốc độ lắng đọng trầm tích ở vùng nước sâu dao động trong khoảng từ
120mm/1000 năm,ở sườn lục địa là 100mm/1000 năm.
2. Băng hà đưa tới : Trong vùng vĩ độ cao trên đường di chuyển của các khối băng
hoặc các tảng bẳng trôi nhiều vật liệu bị siết ép vỡ vụ sẽ được quấn theo ra vùng bờ
biển,thềm lục địa và ngoài đại dương. Băng hà có thể vận chuyển cả những vật kiệu từ
kích thước nhỏ đến rất thô ra biển xa.Khi các tảng băng trôi tan hết thì cũng chấm dứt
khả năng vận chuyển của chúng và vật liệu trầm tích được tích đọng.
3.Gió đưa đến: Ngược lại với vận chuyển băng hà gió chỉ có thể mang được các vật
liệu mịn.1 số nhà khoa học Ả Rập chỉ ra rằng bụi bay ra khỏi sa mạc Xahara ra khỏi
Bắc Phi,vào biển tối của Đại Tây Dương,trước đó Sác lơ đác uyn đã giả thiết đấy là
loại hình cấu thành nên đại dương.Khi bụi bị thổi ra biển,các phần tử lớn hơn sẽ nằm
lại hoặc rơi xuống nước,còn các phần tử mịn hơn sẽ tiếp tục được di chuyển đi xa hơn
tùy thuộc vào tốc độ và hướng gió.
4.Núi lửa: 1 lượng vật liệu dc bổ sung từ các hoạt động núi lửa,đặc biệt từ các núi lửa
đi kèm các rìa đại dương hoạt động.Vào thời kì hơn 10 triệu năm về trước,băng hà và
tạo núi,điều kiện tự nhiên đã thay đổi kinh khủng,nguồn chính của sét biển sâu trong
Thái bình dương là vật liệu phân hủy trong núi lửa.Vật liệu núi lửa cũng còn do xói
mòn các đá núi lửa được hình thành ở trên lúc địa và được chuyển vào biển để tạo
thành trầm tích lục nguyên.Những đợt hoạt động núi lửa ngầm dưới nước,ngoài việc

cung cấp các vật liệu cứng để tạo thành trầm tích núi lửa hoặc bổ sung thêm các khí và
dung dịch thủy nhiệt cho đại dương.
Câu 2: So sánh địa hình đáy đại dương và lục địa? Nêu đặc điểm chính của các
dạng địa hình dưới đáy đại dương?
So sánh: Địa hình đáy đại dương ổn định hơn so với lục địa ít chịu tác động trực tiếp
của quá trình ngoại sinh, đặc biệt là quá trình phong hóa, trừ những khu vực chịu ảnh
hưởng của núi lửa
Độ chênh lệch giữa nơi có địa hình cao với nơi có địa hình thấp ở đáy đại dương lớn
hơn nhiều so với độ chệnh lệch địa hình trên lục đia : dưới biển khoảng 11000m, còn
trên lục địa là 8800m


Độ sâu đáy đại dương thế giới trung bình khoảng 3800m, trong khi độ cao trung bình
trên lục địa là 800m so với mực biển trung bình ( mực 0m lục địa )
Đặc điểm chính của các dạng địa hình đáy đại dương:
1. Thềm lục địa:
- Là vùng ven bờ của đáy biển và đại dương có độ sâu đến 200m,độ dốc trung bình <
10°
- Là khu vực có giá trị kinh tế lớn: Tôm cá, dầu mỏ, khí đối, sa khoáng….
Thềm lục địa của 1 quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên
ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền
quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dung để tính
chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khí bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng
cách gần hơn.
2. Sườn lục địa:
- Là mặt nghiêng nối thềm lục địa với đáy đại dương
- Độ sâu từ 200 – 3000 m
- Độ dốc: khá lớn, TB từ 4 – 70
- Có các đảo san hô, núi lửa đôi khi tới 20 - 400
Có thể bị chia cắt bởi các thung lũng ngầm.Thung lũng ngầm có đặc điểm là

dốc,hẹp,vách dựng đứng có trắc diện dọc dốc 40-100%o trong khi đó các sông lớn có
độ dốc thường ít khi vượt quá 2-3%o.
3. Sông núi giữa đáy đại dương:
- Kéo dài liên tục khoảng 63000km
- Cao khoảng 2 – 3 km so với bề mặt đáy đại dương
- Chiều rộng chân núi chừng 200 – 300km
- chiếm 1/3 tổng diện tích đáy đại dương,tương đương ¼ diện tích bề mặt trái đất.
4. Hẻm vực đại dương
- Độ sâu hẻm vực rất # nhau với giá trị đo chưa chính xác.
- Vách hẻm vực dốc, thường dao động 8 – 150 và phía vách dốc đứng đạt 450
- Vách không phẳng , có dạng bậc thang
Trong đại dương thế giới có 9 hẻm vực sâu, trong đó có 5 hẻm vực sâu quá 10000m
Câu 3: Thềm lục địa pháp lý là gì? Chúng ta được làm gì trong thềm lục địa pháp
lý?
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của
quốc gia ven biển,trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia này cho
đến bờ ngoài của rìa lục địa,hoặc đến cách đường cơ sở 200 hải lý nếu như rìa ngoài
của bờ lục địa ở khoảng cách gần hơn.
Quyền trong thềm lục địa: - Các quốc gia ven biên có quyền chủ quyền đối với việc
thăm dò, khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại thềm lục địa của mình.
- Quyền chủ quyền đối với thềm lục địa mang tính đặc quyền ở chỗ nếu quốc gia đó
không thăm dò, khai thác thì không ai có quyền khai thác tại đây nếu không có sự
đồng ý của quốc gia ven biển
- Các quốc gia ven biển phải có nhiệm vụ đóng thuế cho cơ quan quyền lực đáy đại
dương đối với quyền lợi tức khai thác được từ thềm lục địa ngoài giới hạn 200 hải lý
Tại điều 78 Công ước Luật biển 1982 quy định :
+ Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không đụng chạm đến chế độ
pháp lý của vùng nước ở phía trên hay vùng trời trên vùng nước này
+ Quốc gia ven biển thực hiện các quyền của mình đối với thềm lục địa không gây hại
đến hàng hải hoặc các quyền và các tự do khác của các quốc gia khác đã được công



ước thừa nhận, cũng không được cản trở việc thực hiện quyền này một cách không thể
biện bạch được.
Câu 4 : Chu trình của trầm tích, các giai đoạn của một chu trình? Những vật liệu
nào tạo trầm tích và vật liệu nào là quan trọng nhất?
Trầm tích đáy biển và đại dương(gọi tắt là trầm tích biển) là 1 thành tạo địa chất, gồm
1 tập hợp vật liệu ở dạng bở rời chủ yếu là các mảnh vụn đá, khoáng vật và các vật
chất khác.
Các giai đoạn của một chu trình: các nguồn -- > vận chuyển -- > lắng đọng.
Vật liệu tạo trầm tích: - Là các sản phẩm còn sót lại do quá trình phong hóa các đá trên
lục địa đưa xuống biển [Vật liệu này quan trọng nhất vì phong hóa lý học ( gây vỡ vụn
các đá gốc ) xảy ra ưu thế ở các vùng cực, vĩ độ cao và lạnh dưới tác động của các quá
trình băng hà, cũng như các sa mạc khô nóng. Phong hóa hóa học ( gây ra dã hóa học
các đá gốc ) lại xảy ra ưu thế ở các vùng nhiệt đới nóng ẩm, vĩ độ thấp. Phong hóa
ngầm xảy ra dưới nước quanh khu vực đỉnh sống núi giữa và các núi lửa trong biển :
các phản ứng của nước biển bị hâm nóng với bazan ]
- Các tàn tích mảnh vỏ thành phần vôi hoặc silic.
- Vật chất hữu cơ thối rữa từ các sinh vật biển,các sản phẩm núi lửa,bụi vũ trụ.
- Các sản phẩm từ phản ứng hóa học xảy ra trong vùng biển.
CHƯƠNG 3
Câu 1 : khái niệm về đa dạng sinh học biển? Vẽ sơ đồ bậc dinh dưỡng & giải
thích
*Khái niệm : Đa dạng sinh học biển được hiểu là tổng hợp các dạng sống trong đại
dương thế giới, được nhìn nhận ở ba mức : đa dạng loài, hệ sinh thái và nguồn gen
*Sơ đồ bậc dinh dưỡng :
Bậc dinh dưỡng số 4 và số 5
Loài cá và thú biển ăn cá săn mồi
Bậc dinh dưỡng thứ 3
Động vật có xương sống và cá ăn cỏ ( cả cá voi )

Bậc dinh dưỡng thứ 2
Động vật phù du và một số cá con ăn tảo
Bậc dinh dưỡng thứ nhất
Thực vật/ tảo phù du đơn bào

Giải thích sơ đồ : Các bậc dinh dưỡng phát triển từ đơn bào đến đa bào, cụ thể hơn là
phát triển từ sinh vật có cấu tạo đơn giản đến phức tạp
Các bậc dinh dưỡng phát triển theo xu hướng các sinh vật bậc thấp là thức ăn cho các
sinh vật bậc cao hơn


Câu 2 : Trình bày đặc trưng hệ sinh thái biển. So sánh hệ sinh thái biển và trên
cạn
Đặc trưng hệ sinh thái biển :
- Cột nước biển có áp suất cao hơn cột khí quyển. Sinh vật sống dưới nước càng sâu
thì càng chịu được ấp suất cao.
- Nước biển là dung môi hòa tan các chất khí, các hợp chất vô cơ và một phần hữu cơ.
Nó có độ mặn, độ pH khác nhau, sinh vật sống trong đó cũng khác nhau
- Nước biển bốc hơi khi nhiệt độ tăng
- Khác với khí quyển, môi trường nước biển là yếu tố giới hạn của sinh vật thủy sinh
vì tỷ lệ của khí hòa tan, độ mặn, áp suất, pH, độ chiếu sáng theo chiều sâu khác nhau
- Nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời, một phần nước biển chuyển đổi ra hơi nước, vì
thế từ nước mặn trở thành nước ngọt thông qua chu trình mưa – bốc hơi
So sánh : - Nước biển hấp thụ ánh sáng và sản xuất ra vật chất hữu cơ thông qua
quang hợp đến độ sâu 200m ( đới quang hợp )
- Vì độ sâu trung bình của đại dương là khoảng 3800m nên đa phần đại dương thiếu
ánh sáng bơi vậy nên thiếu năng suất sơ cấp và phụ thuộc vào nguồn thức ăn bị chìm
sâu từ đới quang hợp hoặc dc chuyển vào từ lục địa.Năng suất tầng trên của nước
ngoài đại dương chỉ = 1 phần nhỏ so với lục địa.
- Thực vật trong đại dương tồn tại ở dạng hiển vi và trôi nổi tự do ( thực vật phù

du ).Chúng bị tiêu thụ bởi các động vật rất nhỏ- động vật phù du và rồi sau đó động
vật phù du lại bị tiêu thụ bởi các động vật trôi nổi và bơi lội #. Bởi vậy trong biển và
đại dương các động vật nhỏ nhất là, động vật ăn thịt và chuối thức ăn thì dài hơn trên
lục địa. Trên cạn thực vật sản xuất là thực vật bậc cao còn ở biển quan trọng nhất lại là
sinh vật cực nhỏ.
-Sinh vật biển bị nổi lên do tỉ trọng nước nên chúng ít đầu tư vào trong cấu trúc vật
chất.Chúng giàu chất đạm,trong khi trên cạn vật chất chiếm ưu thế là hydraccacbon
khiến cho sinh vật biển có đời sống ngắn hơn sinh vật trên cạn.Vì nước của đại dương
chưa 1 lượng lớn sinh vật trôi nổi nên xuất hiện 1 nhóm động vật mới gọi là động vật
ăn lọc hoàn toàn không phát hiện thấy trên lục địa
=> Kết luận : - Sự khác nhau về mặt sinh thái sẽ dẫn đến sự khác nhau về cấu trúc và
kiểu nguồn lợi sinh vật
- Nhiều loài chỉ sống dưới biển mà không sống trên lục địa
- Sinh vật biển linh động hơn và không gắn bó với các nơi cư trú như hang, ổ, tổ như
lục địa
- Sinh vật biển có tính lệ thuộc vào điều kiện thủy động lực cao vì vậy tính thụ động
lớn
CHƯƠNG 4
Câu 1. Dầu khí dc sinh ra từ đâu
Dầu mỏ và khí thiên nhiên gọi chung là dầu khí, DK là hỗn hợp phức tạp của
hydrocacbon và các hợp chất hữu cơ khác phát sinh từ các chất hữu cơ sản sinh cả trên
lục địa lẫn trong biển.
- Theo thuyết vô cơ, dầu khí được sinh ra trong lòng đất do tương tác của các chất vô
cơ có chứa C và H trong điều kiện áp suất và nhiệt độ cao.
- Thuyết hữu cơ dầu khí có nguồn gốc từ xác thực vật và động vật được chôn sâu trong
lòng đất với điều kiện yếm khí,áp suất và nhiệt độ thích hợp và có chất xúc tác vô cơ
(kim loại) hoặc vi sinh vật.
Câu 2. Tương lai tài nguyên khoáng sản biển ở Việt Nam



Tiềm năng về khoáng sản kim loại và phi kim loại ở Việt Nam tương đối lớn, các
quặng mỏ đã dần dần được xác định và một kế hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản
có hiệu quả đang từng bước được thực hiện. Tuy nhiên còn 1 số khó khăn cần được
khắc phục như:
- Lựa chọn giữa việc mở công trường khai thác khoáng sản với việc sử dụng đất với
mục đích khác sau cho có hiệu quả hơn.
- Các hoạt động khai thác cố tránh hoặc hạn chế thấp nhất làm thay đổi địa hình, gây
nên sự nhiễm bẩn không khí, nước, đất và ảnh hưởng xấu đến cảnh quang.
- Tránh mọi tổn thất tài nguyên trong khâu thăm dò khai thác, chế biến sử dụng.
 để giải quyết các vấn đề trên, trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác kế hoạch
thăm dò, khai thác và chế biến sử dụng kết hợp với việc bảo vệ tài nguyên trong lòng
đất và môi trường chung quanh... là vấn đề cần được quan tâm.
CHƯƠNG 5
Câu 1: trình bày về tiềm năng của năng lượng biển Việt Nam?
- Biển có tầm quan trọng đặc biệt đối với chế độ và diễn biến thời tiết khí hậu ở nước
ta. Biển Việt Nam là biển hở nằm trong vùng nhiệt đới bắc bán cầu, là nơi nhận được
bức xạ mặt trời trực tiếp nhiều nhất so với các vành đai khác trên Trái Đất.
- Vùng biển Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, có sức
gió mạnh và khá ổn định trong năm. Sự biến đổi hoàn lưu khí quyển theo mùa dẫn đến
các hệ thống thời tiết cơ bản lần lượt hình thành và hoạt động : mùa hạ và mùa thu là
mùa bão. Mùa đông và mùa xuân là thời kì gió mùa đông bắc. Vùng biển Việt Nam và
đồng bằng nằm ở khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều trung tâm tác động quy mô
hành tinh quan trọng nhất cao áp lạnh lục địa châu Á, cao áp nhiệt đới Thái Bình
Dương, cao áp thấp nóng và rãnh gió mùa phía Tây. Chính vì thế, ở đồng bằng vào ven
bờ VN gió mùa đc xem là 1 nguồn tài nguyên của nước ta, đặc biệt trong việc phát
triển năng lượng gió ở vùng ven biển và trên các hải đảo. Nằm trong vùng nhiệt đới
nắng nóng nên ngoài nguồn năng lượng gió, nước ta còn có tiềm năng lớn về năng
lượng mặt trời.
- Hiện nay nguồn năng lượng mặt trời ở nước ta đã bắt đầu được khai thác, sử dụng
cho cuộc sống dân sinh trên 1 số hải đảo và vùng ven biển. Ngoài ra nước ta còn có

tiềm năng về năng lượng biển (sóng, dòng chảy, thủy triều) một nguồn năng lượng
sạch có khả năng tái tạo. Là 1 vùng biển hở, chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa, kéo
theo là 2 mùa sóng và dòng chảy. Mạnh theo hướng Đông Bắc và Đông Nam, nên khả
năng tận dụng năng lượng sóng biển và dòng chảy biển là rất quan trọng và lâu dài,
đặc biệt ở khu vực ven biển miền Trung. Các dạng năng lượng tái tạo tiềm năng ở
nước ta cần chú ý khai thác là : năng lượng tái tạo ở khu vực ven bờ Quảng Ninh, Hải
Phòng, ở những quy mô nhỏ về biên độ thủy triều nơi đáy chỉ khoảng 4 - 5m
Câu 2: trình bày về năng lượng sóng biển?
-Trên thế giới: Sóng biển chứa đựng một nguồn năng lượng vô cùng lớn biến cái hại
thành lợi, hơn 100 năm trước đây người ta đã dùng sóng biển để phát điện nhưng mới
đầu chỉ đạt 60W đủ thắp sáng nhưng chứng minh rằng : sóng biển hoàn toàn có thể tạo
ra điện. Nhiều năm sau, ngọn đèn phao này vẫn sáng giữa biển đường cho tàu thuyền
qua lại và cũng chỉ ra con đường phát triển nguồn điện do sóng biển.
-Máy phát điện dùng nhiệt nước biển: Lợi dụng sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tầng
nước giúp amoniac bốc hơi rồi hóa lỏng trở lại. Đầu tiên người ta dùng nước biển ở
phía trên có nhiệt độ 28°C - 30°C để nung nóng hỗn hợp amoniac khiến nó bốc hơi và
đẩy tubin quay. Sau đó amoniac đc dẫn xuống tầng nước biển phía dưới, nhiệt độ


10°C- 15°C để làm lỏng trở lại. Tiếp theo amoniac lỏng đc bơm vào hỗn hợp phía trên.
Cứ như vậy tạo ra một vòng tròn khép kín chuyển nhiệt lượng của nước biển thành
điện năng.
-Sử dụng chênh lệch độ mặn của nước sông với nước biển : 1 loại pin có cấu tạo đơn
giản, bao gồm 2 điện cực (+) và (-) đc đặt nằm trong một chất lỏng có chứa các hạt
tích điện hoặc ion.
-Máy phát điện sóng biển
+ Nguyên lí cơ bản của kĩ thuật này như 1 chiếc bơm xe đạp. Máy phát điện đặt nổi
trên mặt biển như một cái bơm đặt nằm ngang, píttông nối liền với phao, tùy theo sóng
biển lên xuống mà píttông cũng chuyển động lên xuống, biến động lực của sóng biến
thành động lực của không khí bị nén. Không khí bị nén dưới áp suất cao phụt qua

miệng phun của tuabin làm cần máy phát điện hoạt động. Như vậy là năng lượng của
sóng biển đã chuyển thành điện năng.
+ Vận hành
- Sóng biển làm phao chuyển động lên xuống kiểu “dập dềnh”. Năng lượng này
có mối quan hệ tương ứng với chiều cao sóng và thể tích phao
- Cánh tay (4) chuyển động quay một góc quanh trục (7)/8. Động năng này
chuyển lên trục (7)/10 bằng dây xích (sên) có cơ chế 1 chiều, tạo ra mômen quay hữu
ích E(A)
- Sóng biển vượt lên “phao”, đập vào làm xô đẩy tấm vây (5) làm tấm vây này
quay một góc quanh khớp động, truyền năng lượng qua tay đòn (6), thông qua thanh
collector (11) đưa năng lượng E(B) vào (7)/11 chuyển thành mômen quay. Mômen
E(A) và E(B) tổng hợp lực bằng một bộ đồng tốc để kéo Alternator phát điện : E =
E(A) + E(B)
- Khi nước biển thay đổi theo thủy triều thì khối nặng màu tím ở (10) làm thay dổi
khoảng cách tay đòn và ổ quay (7)/10, duy trì ổn định cơ học của hệ.
+Bàn thêm
1.Máy phát điện năng lượng sóng biển chế tạo và vận hành đơn giản, sử dụng được
năng lực cơ khí + xây dựng hạn chế tại địa phương bất cứ nơi đâu.
2.Năng lượng sóng biển cung cấp hào phóng, không mất tiền, suất đầu tư máy phát bé,
giá thành điện thấp (~0,22USD/KWh) có mãi lực và tính cạnh tranh cao.
3.Không chỉ phát điện, nhà máy điện sóng biển còn là phương thức triệt tiêu tác dụng
xâm thực, bảo vệ an toàn công trình cận bờ biển
4.Với công suất 1KW chỉ cần 1m chiều dài bờ biển, ~ 3500km bờ biển Việt Nam chỉ
cần sử dụng các vùng bờ biển, hải đảo...năng lực kinh tế + du lịch không cao có thể
thỏa mãn một bộ phận lớn nhu cầu điện năng của nền kinh tế quốc dân Việt Nam giai
đoạn 2015 – 2050.
Câu 3: ưu, nhược điểm của năng lượng thủy triều? Ứng dụng của năng lượng
thủy triều?
Ưu điểm: - Là nguồn năng lượng sạch và gần như vô tận
- Giúp cải thiện giao thông vì các đập chắn có thể làm cần nối qua sông

- Bảo vệ đường bờ biển trước mối nguy hiểm từ bão
- Giá thành thấp ít gây hại cho môi trường.
- Giá thành sản xuất rẻ
Nhược điểm : - Xây dựng các đập chắn thủy triều tại cửa sông làm thay đổi mực thủy
triều ở lưu vực sông
- Đập chắn làm ảnh hưởng đến sự di chuyển của các sinh vật dưới nước, nhiều loại
sinh vật sống dưới sâu sẽ bị chết bởi các gánh tuabin


- Có thể phá hủy nơi sinh sống của các động thực vật ở gần đập
- Giá thành xây dựng các nhà máy sản xuất điện từ năng lượng thủy triều còn khá cao
Ứng dụng của năng lượng thủy triều:
+ VN có bờ biển dài hơn 3200km đứng thứ 22 trong tổng sô 156 quốc gia có bờ
biển,Do đó nc ta có tiền năng NLg rất lớn nh do tgian và kinh phí có hạn nên NLTT
vẫn đag là dối tg ngiên cứu và thí nghiệm trêm qmo nhỏ.
+ Về NLTT cta có 2 vùng khả quan: T1 là QN có thủy triều lên đến 4m.T2 là ĐB Nam
Bộ thủy triều vào khoảng 3m.Nh thực ra thủy tr 3 hay 4m nc thì cũng k tự tạo dòng
điện để đưa vào lưới điện đc mà còn cần những yếu tố khác nữa.
+ Chúng tôi cho rằng ở VN thì NLTT đc khai thác dưới dạng cục bộ xd nhà máy Nlg
nhỏ để phục vụ cho từng đảo.Cta chưa thể sớm khai thác NLTT ở qmo CN.
CHƯƠNG 6
Câu 1 : Tiềm năng phát triển du lịch biển?
* Các giá trị du lịch biển chủ yếu:
- Vị trí địa lý : tiêu chuẩn để xem xét khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn du
khách.
- Cảnh quan vùng bờ biển : gắn liền giữa cảnh quan biển, đảo và rừng núi ven
biển...luôn hấp dẫn du khách.
- Khí hậu biển : thường ôn hòa, trong lành do chứa 1 lượng khá lớn anion – một loại
“vitamin không khí”.
- Địa hình : là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và tính đa dạng của

phong cảnh vùng bờ biển. Đối với du lịch, địa hình càng đa dạng, tương phản và độc
đáo càng tăng sức hấp dẫn du khách.
- Hải văn : nước biển xanh, trong và là một dung dịch muối tổng hợp rất tốt cho loại
hình du lịch nghỉ dưỡng, nhiều eo vụng sóng yên biển lặng thuận lợi cho du ngoạn.
- Thế giới sinh vật : tính đa dạng và đặc hữu của khu hệ động thực vật biển và ven biển
đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch biển.
- Văn hóa – nhân văn : các giá trị văn hóa truyền; các di tích văn hóa – lịch sử nổi
tiếng ven biển cũng là những điều kiện hấp dẫn khách du lịch ra biển với mục tiêu
trong 1 kỳ nghỉ.
*Du lịch biển và du lịch ngầm dưới biển
- Du lịch biển: + vẫn là dòng du khách chính trên thế giới.Bởi biển và đại dương chứa
đựng tiềm năng vô cùng lớn đối với phát triển du lịch.
+ khái niệm du lịch 3S ra đời.
+ biển hội tụ 5 yếu tố cấu thành tiềm năng du lịch.
- Du lịch ngầm dưới biển: + việc giáo dục môi trường cho các đối tượng:cán bộ quản
lí,doanh nghiệp,hướng dẫn viên;cộng đồng dân cư và du khách đã được quan tâm hơn.
+ việc giáo dục môi trường chủ yếu sử dụng ấn phẩm,rất ít điểm tự nhiên có diễn giải
môi trường và các hình thức #...
*Tiềm năng du lịch biển ở Việt Nam
- Nước ta có lợi thế phát triển du lịch biển do : vùng biển rộng gấp 3 lần đất liền, bờ
biển dài trên 3260km, có trên 3000 đảo lớn nhỏ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, bãi biển
đẹp, giàu đa dạng sinh học, nhiều phong cảnh ven biển đẹp …
- Dọc ven biển đã xác định được khoảng 126 bãi cát biển có khả năng chứa khoảng
vài chục đến vài trăm ngàn người, trong đó có khoảng 20 bãi cát biển đạt tiêu chuẩn
quốc tế dài 16km. Đấy là chưa kể đến hàng trăm bãi biển nhỏ, đẹp, nằm ven các vụng,
vũng tĩnh lặng


- Sự kết hợp hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên biển-đảo,hang động ngầm với phong
cảnh thiên nhiên ven biển và các giá trị văn hóa-xã hội vùng ven biển.

- Vùng có tiềm năng phát triển du lịch biển lớn,hình thành quần thể du lịch biển,hiện
đại tầm cỡ quốc tế: Móng Cái,vịnh Hạ Long,Cát Bà,Phú Quốc....vv.v
Câu 2 : Tiềm năng phát triển hàng hải?
Đại dương thế giới – tuyến giao thông đường biển
Giao thông đường biển ( hàng hải ) có hàng loạt ưu điểm so với các tuyến giao thông
khác trên đất liền:
1.Không đòi hỏi chi phí ban đầu với chi phí # bảo dưỡng thường kì.
2.Tuyến đường biển bằng phẳng và không gian trải rộng bán kính quay tàu linh hoạt
3.Khả năng vận chuyển tàu biển không bị hạn chế vận chuyển hàng hóa theo tuyến
chính.
4.Đường biển không hạn chế danh mục hàng hóa chuyên chở,chở các hàng hóa có kích
thước chủng loại bất kỳ như:hàng lỏng hàng rời.
- Những khu vực tự nhiên tiềm năng đối với phát triển của cảng – hàng hải là:
+ Không gian biển và đại dương : rộng lớn, ít phải đầu tư cơ sở hạ tầng, độ sâu lớn, ít
chạm đá ngầm, các dòng chảy vận động có quy luật và theo chiều hướng.
+ Các vùng cửa sông : vùng cửa sông hình phễu, vùng cửa sông châu thổ, vùng cửa
sông đầm phá
+ Các vũng vịnh ven bờ : vũng vịnh ven bờ hình thành kế thừa trên nền địa chất khu
bờ bị sụt chìm trong quá khứ ; vũng vịnh ven bờ nằm ven các đảo lớn hoặc giữa các
đảo nhỏ ; vũng vịnh ven bờ hình thành ở các cung bờ cát thì thường nông hơn, đường
bờ cát thoải nên không tiện cho xây dựng các cầu tàu, bến đậu sát bờ
Nhược Điểm: -Tốc độ tàu chạy chậm so với phương tiện giao thông khác vận chuyển
thực phẩm hư hỏng-làm lạnh trên tàu
-Vận tải đường biển chịu ảnh hưởng của thời tiết--->có tính mùa vụ trong vận chuyển
hành hoá ----> sử dụng hàng hoá chịu rủi ro
-Chuyên chở đường biển không phục vụ được tất cả các vùng sâu trong đất liền
Câu 4 : Một số vấn đề về kinh tế hàng hải nước ta hiện nay?
1 – Thực trạng ngành kinh tế hàng hải Việt Nam
Gần 2 năm sau khi Chiến lược biển ra đời, ngành kinh tế hàng hải đã có sự phát triển
vượt bậc: 2008 sản lượng hàng hóa thông qua các cảng biển đạt xấp xỉ 196,58 triệu

tấn, tăng 9% so với năm 2007; trong đó hàng công-ten-nơ đạt 5.023.312 TEUs, tăng
hơn 12% so với năm 2007; hàng khô đạt 88 triệu tấn, tăng hơn 10%; hàng quá cảnh
đạt gần 18 triệu tấn, tăng trên 3%; hành khách xuất nhập cảnh thông qua các cảng biển
Việt Nam đạt 511.229 lượt người, tăng trên 46%.Với cơ sở hạ tầng hiện nay, ngành
công nghiệp tàu thủy Việt Nam có khả năng đóng mới 150 tàu/năm. Đặc biệt, vừa qua
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã đóng thành công kho nổi chứa dầu FSO5
có trọng tải 150.000 DWT.
2 – Tồn tại và khó khăn trước mắt
-Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động mạnh đến lượng cầu (đầu tư, xuất- nhập
khẩu và tiêu dùng của người dân giảm) dẫn đến 2 trong 4 phân ngành của kinh tế hàng
hải là vận tải biển và đóng tàu biển đang gặp nhiều khó khăn; 2 phân ngành còn lại là
dịch vụ hàng hải và cảng biển cũng gián tiếp bị ảnh hưởng theo.
-Khủng hoảng kinh tế cũng làm trầm trọng thêm nhiều khó khăn cho nguồn nhân lực
vận tải biển: trả lương và chế độ đãi ngộ không tương xứng cho đội ngũ sĩ quan,
thuyền viên; một số doanh nghiệp vận tải biển giảm hoạt động kinh doanh do nhu cầu


vận tải thu hẹp lại; cơ sở vật chất cho khâu thực hành còn thiếu và lạc hậu sẽ càng
chậm được đổi mới và phát triển;…
-Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế hàng hải, nhất là vận tải biển đã và đang tiếp
tục đặt ra một số vấn đề: thiếu thuyền trưởng có tay nghề cao cho nên khi mua tàu lớn,
kỹ thuật hiện đại, hầu hết các công ty vận tải biển Việt Nam phải chấp nhận bỏ ra một
khoản tiền lớn để thuê người nước ngoài điều khiển; non kém về trình độ ngoại ngữ,
khi đi làm cho chủ tàu nước ngoài, sĩ quan, thuyền viên Việt Nam chấp nhận thua thiệt
về tiền công so với lao động nước ngoài mặc dù thời gian và hiệu quả làm việc như
nhau.
-Dịch vụ hàng hải như đại lý tàu biển, đại lý vận chuyển, cung ứng tàu biển, môi giới
hàng hải,… vẫn còn cạnh tranh thiếu lành mạnh, chất lượng dịch vụ chưa cao, chi phí
lớn. Đặc biệt, dịch vụ logistics còn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, mạng lưới
dịch vụ còn thiếu gắn kết và đồng bộ; các công ty cung cấp dịch vụ logistics nhỏ, với

khả năng chuyên môn còn hạn chế.
3 – Một số đề xuất, kiến nghị
-Tập trung khai thác các nguồn vốn, đầu tư nhanh cho việc xây dựng 2 cảng biển lớn
(giai đoạn I) của đất nước là Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (Khánh Hòa) và
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng để sau 2 – 3 năm nữa có thể đưa vào sử dụng.
-Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về kinh tế hàng hải sao cho phù hợp với thực tiễn và
thông lệ, tập quán hàng hải quốc tế.
-Với ngành đóng tàu biển, nên có chính sách quản lý việc đầu tư đóng mới tàu nhằm
tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư của cả xã hội, trong khi nhiều lĩnh vực khác cần được
quan tâm đầu tư hơn.
-Về cảng biển, cần nhanh chóng xây dựng xong quy hoạch cảng biển quốc gia; xã hội
hóa công tác đầu tư và quản lý, khai thác một số cảng biển;hiện đại về công nghệ khai
thác cảng và quản lý cảng…
-Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực



×