Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã liên hiệp , huyện phúc thọ , thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới tại
Xã Liên Hiệp , huyện Phúc Thọ , Thành phố Hà Nội

Họ và tên sinh viên: Đỗ Kim Quyền
Lớp: CLV12QD
Chuyên Ngành: Quản lý đất đai
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Huệ - Nguyễn thị Hải Yến

Hà Nội, 2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
1


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên, đồng thời tạo cơ hội để
mỗi sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình
học tập một cách linh hoạt và sáng tạo vào thực tế sản xuất. Được sự đồng ý của Khoa
Quản Lý Đất Đai, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “ Đánh giá kết quả thực
hiện đề án Nông thôn mới tại xã Liên Hiệp , huyện Phúc , Thành phố Hà Nội”.
Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Huệ và cô
Nguyễn Thị Hải Yến , cùng với sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ, nhân dân xã Phú Cát, các

thầy cô giáo và bạn bè trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Qua đây cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Huệ và cô
Nguyễn Thị Hải Yến



người đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất

cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Và tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ và bà con nhân dân xã Liên Hiệp đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phương.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trương nghiêm túc, song do
thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế trong công tác nghiên cứu còn hạn chế
nên bản chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô, những nhà chuyên môn và các bạn đồng môn để
chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đỗ Kim Quyền

2


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................6
1.3.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam..................................................................................18

2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................21
d. Giáo dục - đào tạo............................................................................................29
e. Y tế, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng....................................................29
f. Sự nghiệp văn hoá - thông tin- thể thao..........................................................30
g. Công tác quốc phòng an ninh.........................................................................30
3.1.3.2 Công tác tuyên truyền pháp luật, chính sách đất đai.............................31

3.1.3.3 Công tác kiểm kê, thống kê đất đai.........................................................32
3.1.3.4 Công tác đo đạc, lập bản đồ.....................................................................32
3.1.3.5 Tình hình giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............32
3.1.3.6 Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..............32
3.1.4 Khái Quát phương án,kế hoạch thực hiện quy hoạch nông thôn mới của xã
Liên Hiệp huyện Phúc Thọ – TP Hà Nội...........................................................33
3.1.4.1 Quy hoạch định hướng phát triển không gian xã...................................33
3.1.4.1.a Phân khu chức năng và tổ chức không gian kiến trúc .......................33
*. Khu dân cư........................................................................................................33
* Khu trung tâm hành chính xã..........................................................................34
*. Quy hoạch sử dụng đất....................................................................................34
3.1.4.2 Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật trung tâm xã............................35
3.1.4.2.a Hệ thống giao thông..............................................................................35
3.1.4.2.b Hệ thống cấp nước................................................................................36
3.1.4.2.c Hệ thống cấp điện.................................................................................37
3.1.4.3 Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.....................................................37
* Phát triển giao thông........................................................................................37
* Phát triển thủy lợi.............................................................................................40
- Xây dựng hệ thống thủy lợi...............................................................................40
- Hệ thống cấp nước.............................................................................................41
- Hệ thống cấp điện...............................................................................................43
* Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn............................................................43
a)Thoát nước.........................................................................................................43

3


b) Quản lý chất thải rắn.......................................................................................44
c) Nghĩa địa...........................................................................................................44
3.1.4.3 Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội ........................................................44

3.1.4.3a Trụ sở làm việc ......................................................................................44
3.1.4.3b Trường học.............................................................................................45
3.1.4.3.c Cơ sở vật chất văn hoá, thể thao..........................................................45
3.1.4.3.d Trạm y tế xã..........................................................................................45
3.1.4.3.e Nhà ở dân cư nông thôn......................................................................45
3.1.4.3.f Xây dựng chợ và điểm kinh doanh thương mại..................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................1
-

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NTM

: Nông thôn mới

HCM

: Hồ Chí Minh

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

XD


: Xây dựng



: Lao động

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hôi đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

HTX NN

: Hợp tác xã nông nghiệp

BHYT

: Bảo hiểm y tế


DVNN

: Dịch vụ nông nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạng

THCS

: Trung học cơ sở

CBĐT

: Chuẩn bị đầu tư

KH

: Kế hoạch

KHKT

: Khoa học ký thuật

BCĐ

: Ban chỉ đạo

GD&ĐT


: Giáo dục và đào tạo

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1: Tình hình kinh tế của xã Liên hiệp năm 2013
Biểu 3.2: Cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2013
Biểu 3.3: Hiện trạng và kế hoạch hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới xã Liên Hiệp
– huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012-2013
Biểu 3.4: Hiện trạng về điện của xã liên hiệp .
Biểu 3.5: Tình hình hệ thông tổ chức chính trị trên địa bàn xã Liên Hiệp
Biểu 3.6: Tình hình cơ sở vật chất văn hóa và trường học trên địa bàn xã
Biểu 3.7: Tình hình thực hiện tiêu chí số 2 của xã Liên hiệp năm 2013
Biểu 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí số 3 của xã Liên hiệp năm 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, để đạt được mục tiêu CNH-HĐH đất nước thì sự phát triển kinh
tế xã hội các vùng nông thôn đặc biệt là các vùng nông thôn miền núi hiện nay có sự
đóng góp không nhỏ. Nói đến nông thôn là nói đến sản xuất lâm, nông nghiệp, sự phát
triển kinh tế xã hội nhìn chung thấp và là chậm hơn các vùng khác. Do nhiều nguyên
nhân khác nhau mà việc phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn còn thiếu đồng bộ, trình độ
kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu, phương thức quản lý lỏng lẻo, công tác quy hoạch sản xuất
vẫn còn những bất cập, thiếu chi tiết, cụ thể. Dẫn đến tài nguyên thiên nhiên ngày càng
suy thoái cạn kiệt, đất đai bị xói mòn, rửa trôi. Nhận thấy tầm quan trọng đó Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X đã ban hành Nghị quyết 26-NĐ/TƯ về nông nghiêp, nông
dân và nông thôn với nhiệm vụ hàng đầu là tạo sự chuyển biến tích cực trong sản xuất

nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nâng cao mức sống cho nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn, hướng tới
một nền nông nghiệp phát triển toàn diện, hiện đại đồng thời phát triển mạnh công

6


nghiệp, thương mại và dịch vụ, ở đó việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới là rất quan
trọng.
Trong những năm qua công tác quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đã có
những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương trên cả
nước. Quy hoạch chung xây dựng đã định hướng tổ chức không gian kiến trúc, xác định
các địa bàn đô thị, nông thôn trong từng thời kỳ hợp lý, hiệu quả tạo thành cơ sở pháp lý
cho việc đầu tư xây dựng, bảo vệ tài nguyên môi trường và giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc.
Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã
Liên Hiệp, huyện Phúc thọ , thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội thì đời sống của nhân dân càng được nâng cao về vật chất
cũng như tinh thần. Để phát triển bền vững về kinh tế- xã hội thì việc quy hoạch xây
dựng nông thôn mới là việc làm hết sức cần thiết. Nó đảm bảo sự phân bố, phát triển hợp
lý các nguồn lực. Đưa công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn, phát triển kinh tế theo hướng đồng bộ, toàn diện và định hướng phát
triển kinh tế ổn định, lâu dài, bền vững. Xác định các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
quy mô lớn, xác định tổ chức mạng lưới dân cư, khai thác hợp lý các quỹ đất cho xây
dựng vào sản xuất. Triển khai xây dựng các dự án cho phát triển kinh tế, phát triển kỹ
thuật hạ tầng và xây dựng các công trình xã hội. Xây dựng các làng, xã có cuộc sống no
đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Sau một thời gian thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi
một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của người dân giúp
người dân biết áp dụng KHKT vào trồng trọt, chăn nuôi... làm cho cả đời sống vật chất

và tinh thần của người dân được nâng cao, bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi rõ rệt,
cảnh quan môi trường được bảo vệ. Nhưng mặt hạn chế cũng không phải là ít, theo Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh
nghiệm của cán bộ chưa cao. Khi đề xuất nội dung xây dựng đã yêu cầu chỉ chú trọng
xây dựng hạ tầng, chưa quan tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới. Sự trông chờ ỷ nại
của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin– cho”. Vì
thế, họ chỉ chú trọng đến việc giải ngân tốt mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu chất
lượng của chương trình. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu chuyên

7


đề: “Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới tại xã liên hiệp , huyện Phúc
thọ , Thành phố Hà Nội”.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
* Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển
toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy
hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
NTM giai đoạn 2010- 2020 bao gồm các đặc trưng sau: (1) Kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy
hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí
được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân

chủ và (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
* Xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình xây dựng nông thôn mới: Từ trước tới nay chúng ta đã và đang thực
hiện→nay tiêu chuẩn hoá, tiêu chí hoá → cần xây dựng đề án để hướng tất cả các nội
dung chương trình đầu tư, thực hiện đối với nông thôn → vào 19 tiêu chí nông thôn mới
(đường, điện, trường, y tế, thuỷ lợi, tổ chức sản xuất, công tác cán bộ, văn hoá, xã hội,

8


môi trường… ) → tiêu chuẩn hoá → cuối cùng phải đạt được đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng cao, xóa dần sự cách biệt giữa nông thôn với thành thị.
- Tiêu chí để một xã được công nhận là xã đạt nông thôn mới: Điều tra, khảo sát
đánh giá thực trạng nông thôn cần đối chiếu với 19 tiêu chí( có bao nhiêu tiêu chí đạt, bao
nhiêu tiêu chí đạt ở mức cao (>75%), bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức TB (50%), bao nhiêu
ở mức thấp (<50%) từ đó xây dựng nhiệm vụ, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện để
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo từng tiêu chí -> (Đề án xây dựng nông thôn mới).
- Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Nó diễn ra ở nông thôn và người dân là
người hưởng lợi thành quả do đó nhiệm vụ đầu tiên ở đây đó là người dân nông thôn vì
người dân là chủ thể trong công cuộc XD NTM vì nó liên quan đến toàn bộ các lĩnh vực
đời sống, kinh tế, văn hoá, giáo dục, xã hội, môi trường …đồng thời thực hiện 19 tiêu chí
chính là nhiệm vụ chính trị của các cấp các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn
thể… nên phải huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc, nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị xã hội (phát huy nội lực là chính có sự hỗ trợ của nhà nước) (nội lực: trong khi
người dân đang khó khăn → đóng góp 1 phần ≈ 10% bằng tiền, hiện vật và công sức cần
xin cơ chế chính sách để phát huy nội lực của địa phương, do cán bộ và nhân dân đề xuất.
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất nước
trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém

bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học- công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh
lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống
nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.

9


* Quy hoạch nông thôn mới: là việc tổ chức mạng lưới điểm dân cư nông thôn, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc liên xã (Theo
QCVN 14/2009/BXD )
Quy hoạch xây dựng nông thôn bao gồm quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng xã) và quy
hoạch điểm dân cư nông thôn (còn gọi là quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, thôn, làng,
xóm, bản... ) (Theo QCVN 14/2009/BXD).
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
- Sinh thời HCM đã có câu nói “tôi có một mong muốn, mong muốn đến tuột cùng là
đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, ai cũng có áo mặc, ai cũng được học hành… ”
- Đặc điểm của nước ta là nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, lại
bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung bao cấp trước đây dẫn đến nền
kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành công nghiệp hóa.
- Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với
90% dân số làm nghề nông, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp CNH, HĐH và chuyển toàn bộ
mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế có tư duy

công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập đầu người vượt khỏi ngưỡng
thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước có mức
thu nhập trung bình.
- Bên cạnh đó sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trên thế giới đòi
hỏi nước ta phải kịp thời tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sẽ bị bỏ lại phía sau.
- Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, số nước bắt đầu
chuyển sang nền kinh tế tri thức yêu cầu nước ta phải bắt kịp xu thế đó.
- Đã có nhiều chính sách được ban hành trong thời gian vừa qua để đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao mức sống người dân khu vực nông thôn. Nhiều
mô hình nông thôn mới của các nước tiên tiến trong khu vực cũng đã được giới thiệu và
áp dụng thành công ở mức độ nhất định ở một số địa phương trong toàn quốc.
- Xây dựng nông thôn mới là câu chuyện mới có sự khác biệt so với trước đây, đó là:
Xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí quy định. Có sự chỉ đạo quyết liệt. Tập chung sức
của toàn dân và cả hệ thống chính trị.
Vì vậy, công tác xây dựng nông thôn mới phải dựa trên yêu cầu “sản xuất phát
triển, đời sống ấm no, làng xã văn minh, diện mạo sạch đẹp, quản lý dân chủ”, xuất phát
từ thực tế và tôn trọng ý kiến người dân. Trong những năm qua nông nghiệp, nông thôn
luôn có bước phát triển, đạt được nhiều thành tựu to lớn, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập:
- Nhận thức người dân chưa cao, quy hoạch chưa đồng bộ.

10


- Chưa gắn được nông nghiệp với công nghiệp, với dịch vụ.
- Thu nhập người dân thấp.
- Môi trường ô nhiễm.
- Tệ nạn xã hội gia tăng.
- Nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
- Y tế, giáo dục có phần chưa đáp ứng được nhu cầu người dân.
Vì vậy phải xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp

khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
1.1.3. Quan điểm, yêu cầu của quy hoạch nông thôn mới
1.1.3.1. Quan điểm của quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tếxã hội của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát triển ngành, gắn liền với định hướng
phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh tế phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới. Đồng thời phương án quy hoạch phải xác định cụ thể định hướng phát triển và
đặc trưng của từng khu vực nông thôn, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa xây dựng
trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo xây dựng mới, phù hợp với sự phát triển về
kinh tế của địa phương và thu nhập thực tế của người dân.
Quy hoạch nông thôn mới phải có sự tham gia quy hoạch của người dân, cộng
đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản
lý xây dựng.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với
nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương, định hướng giải pháp, đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh
hưởng do thiên tai, ngập lụt.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính hiện đại, văn minh nhưng
vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng, miền, từng dân tộc và
ổn định cuộc sống dân cư; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể.
1.1.3.2. Yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Để xây dựng quy hoạch nông thôn mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng.

11


- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ công trình kỹ thuật, công
trình quốc phòng, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:
+ Điều kiện tự nhiên: Địa hình địa chất, địa chất thủy văn, đất đai nguồn nước,

môi trường khí hậu, tài nguyên, cảnh quan.
+ Kinh tế: Hiện trạng và tiềm năng phát triển.
+ Xã hội: Dân số, phong tục tập quán, tín ngưỡng,...
- Bảo đảm việc xây dựng mới, cải tiện các điểm dân cư nông thôn đạt các yêu cầu
của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển bền vững.
- Bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan và các di
tích lịch sử, văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo các yêu cầu
về quốc phòng và an ninh.
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
1.1.4. Trình tự các bước lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
 Bước 1: Thành lập ban chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình xây dựng NTM cấp
xã.
 Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ chương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
 Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn mới theo 19 tiêu chí.
 Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng nông thôn mới của xã (gồm kết hoạch
tổng thể đến năm 2020, kế hoạch các kỳ thực hiện).
 Bước 5: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.
 Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án ( kế hoạch).
 Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án xây
dựng nông thôn mới.
1.2. Chủ trương của Đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH HĐH đất nước
1. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nói về xây dựng
nông thôn mới: Theo nghị quyết này đã xác định: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng
giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù
hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
2. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành TW
Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” (tam nông). Nghị quyết đã
xác định:


12


- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
3. Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về chương trình hành động của Chính phủ xây
dựng 3 chương trình MTQG: Trong đó có chương trình MTQG Nông thôn mới và xây
dựng 45 chương trình dự án chuyên ngành khác. Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện
đại, giữ gìn bản sắc văn hoá và môi trường sinh thái.
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn phù hợp với quy
hoạch không gian xây dựng làng (ấp, thôn, bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế- xã
hội của ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát huy nội lực của
cộng đồng dân cư nông thôn. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời
sống văn hoá cơ sở.
- Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông
nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hoá gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực hiện
"mỗi làng một nghề".
4. Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới: Gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí– là cụ thể hóa các
định tính của Nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
+ Nhóm 1: Quy hoạch

1 tiêu chí


+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế- xã hội

8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hóa– Xã hội– Môi trường

4 tiêu chí

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

2 tiêu chí

* Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.

13


- Căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy
chuẩn của ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng, để áp
dụng khi xây dựng Nông thôn mới.
5. Thông báo 238 - TB/TW của Ban Bí thư TW Đảng tháng 4 – 2009 về việc xây
dựng thí điểm mô hình Nông thôn mới: Mục đích việc làm thí điểm:
+ Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, cách thức xây
dựng Nông thôn mới; quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới của
các cấp, các ngành.

+ Có được mô hình thực tế về các xã Nông thôn mới của thời kỳ CNH– HĐH để
nhân dân học tập làm theo.
- Chương trình thí điểm làm ở 11 xã thuộc 11 tỉnh đại diện cho các vùng kinh tếvăn hóa của cả nước:
6. Quyết định 800/QĐ-TTg của TT Chính phủ Phê duyệt “Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”.
- Mục đích: Xây dựng một kế hoạch chiến lược tổng thể về xây dựng Nông thôn mới
theo yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới. Đảm bảo cho Nông thôn phát triển có
quy hoạch và kế hoạch, tránh việc tự phát, trùng chéo của nhiều chương trình dự án gây lãng phí
nguồn lực và khó cho việc tiếp cận, quản lý của đội ngũ cán bộ thực hiện, nhất là bộ máy cán bộ
cấp xã.
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từng
bước hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch. Xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. An ninh trật
tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Tình hình nghiên cứu xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới và ở Việt
Nam
1.3.1. Trên thế giới
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển như vũ bão, để nông
nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng các nước trên thế giới

14


thì việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước
trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Vào những năm đầu 60 Hàn Quốc vẫn là nước chậm phát triển, nông nghiệp là
hoạt động kinh tế chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn, nông dân quen

sống trong cảnh nghèo nàn, an phận, thiếu tinh thần trách nhiệm. Do vậy, nhiều chính
sách mới về phát triển nông thôn ra đời nhằm khắc phục tình trạng trên. Bài học của Hàn
Quốc về phát triển nông thôn đáng để nhiều nước quan tâm và suy ngẫm. Cùng với nhiều
biện pháp quan trọng khác, Hàn Quốc đã đặt mục tiêu là làm thay đổi suy nghĩ thụ động
và tư tưởng ỷ lại của phần lớn người dân nông thôn. Từ đó sẽ làm cho nông dân có niềm
tin và tích cực với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính
cộng đồng cao. Trọng tâm của cuộc vận động phát triển nông thôn này là phong trào xây
dựng "làng mới" (Saemoul Undong).
Tổ chức phát triển nông thôn được thành lập chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở.
Mỗi làng bầu ra "Uỷ ban Phát triển Làng mới" gồm từ 5 đến 10 người để vạch kế hoạch
và tiến hành dự án phát triển nông thôn.
Nguyên tắc cơ bản của phong trào làng mới: Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân
đóng góp công của. Nhân dân quyết định loại công trình nào ưu tiên xây dựng và chịu
trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự giúp
đỡ của Nhà nước trong những năm đầu chiếm tỷ lệ cao, dần dần các năm sau, tỷ lệ hỗ trợ
của Nhà nước giảm trong khi quy mô địa phương và nhân dân tham gia tăng dần. Nội
dung thực hiện của chương trình:
Thứ nhất là, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Bao gồm: Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân như ngói hoá nhà ở, lắp điện thoại,
nâng cấp hàng rào quanh nhà... và kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của nông
dân.
Thứ hai là, thực hiện các dự án nhằm tăng thu nhập cho nông dân như tăng năng
suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng, đa canh.

15


Kết quả đạt được, 12 loại dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái lá cho nhà ở, lắp
đặt cống và máy bơm, xây dựng các trạm giặt công cộng cho làng và sân chơi cho trẻ em đã

bắt đầu được tiến hành. Sau 8 năm, đến năm 1978, toàn bộ nhà nông thôn đã được ngói hoá
(năm 1970 có gần 80% nhà ở nông thôn lợp lá), hệ thống giao thông nông thôn đã được xây
dựng hoàn chỉnh. Sau 20 năm, đã có đến 84% rừng được trồng trong thời gian phát động
phong trào làng mới. Sau 6 năm thực hiện, thu nhập trung bình của nông hộ tăng lên từ 1025
USD năm 1972 lên 2061 USD năm 1977 và thu nhập bình quân của các hộ nông thôn trở
nên cao tương đương thu nhập bình quân của các hộ thành phố. Đây là một điều khó có thể
thực hiện được ở bất cứ một nước nào trên thế giới.
Thông qua phong trào nông thôn mới, Hàn Quốc đã phổ cập được hạ tầng cơ sở ở
nông thôn, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, nâng cao trình độ tổ chức
của nông dân, chấn hưng tinh thần quốc dân, cuộc sống của người nông dân cũng đạt đến
mức khá giả, nông thôn đã bắt kịp tiến trình hiện đại hóa của cả Hàn Quốc, đồng thời đưa
thu nhập quốc dân Hàn Quốc đạt đến tiêu chí của một quốc gia phát triển.
1.3.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động sống
chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu đột phá quan
trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Vì vậy, từ đầu những năm 80 của thế kỷ
20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công
xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây, thay đổi sở hữu và
phương thức quản lý để phát triển mô hình "công nghiệp hưng trấn". Các lĩnh vực như
chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích hợp
cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng.
Với mục tiêu "ly nông bất ly hương", Trung Quốc đã thực hiện đồng thời 3 chương trình
phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Chương trình đốm lửa: Điểm khác biệt của chương trình này là trang bị cho hàng
triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố
chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh

16



niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo ra một động lực tiềm
năng thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp với thành thị.
- Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp dụng
khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với những năm
đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển
chất lượng và tăng cường chế biến nông sản phẩm.
- Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao mức sống của các vùng
nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến,
phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng cán bộ khoa học cốt cán cho nông
thôn xa xôi, tăng sản lượng lương thực và thu nhập của nông dân. Sau khi thực hiện
chương trình, ở những vùng này, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người xuống còn 5
vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47% xuống còn 1,5%.
Tại hội nghị toàn thể Trung Ương lần thứ 5 khoá XVI của Đảng Cộng Sản Trung
Quốc, năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch "Xây dựng nông thôn mới
xã hội chủ nghĩa". Đây là kế hoạch xây dựng mới được Trung Quốc đưa vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (2006-2010). Mục tiêu của quy hoạch là:
"Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn xã sạch sẽ, quản lý dân
chủ". Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc tạo nên một hình ảnh mới đầy ấn tượng về
một "nông thôn Trung Quốc" đầy vẻ đẹp tráng lệ.
1.3.1.3. Phát triển nông thôn ở Đài Loan
Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949– 1953 Đài Loan bắt đầu
thực hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông
nghiệp”.
Một vấn đề cải thiện kinh tế nông nghiệp đã được Chính phủ thực hiện là
"Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc", "Tăng thu nhập của nông trại và tăng
cường chương trình tái cấu trúc nông thôn", "Chương trình cải cách ruộng đất giai đoạn
2". Từ các chương trình này nhiều đầu tư đã được đưa vào cơ sở hạ tầng nông thôn và

được cụ thể hoá bằng 10 nội dụng cụ thể:
- Cải cách ruộng đất.

17


- Quy hoạch và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường nghiên cứu nông nghiệp và đổi mới kỹ thuật.
- Chuyển giao công nghệ mới.
- Tập huấn các nông dân hạt nhân.
- Cung cấp các đầu vào hiện đại.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp tương ứng với sự thay đổi lao động và
đầu tư.
- Dịch chuyển cơ cấu thị trường.
- Cải thiện phúc lợi xã hội cho nông dân.
1.3.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
1.3.2.1. Lịch sử phát triển các mô hình tổ chức sản xuất ở Việt Nam
- Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 nước ta chỉ có 3% dân số là địa chủ chiếm
41,4% ruộng đất; Nông dân lao động chiếm 97% dân số nhưng chỉ có 36% diện tích đất.
- Từ năm 1954- 1959, ruộng đất được giao cho người dân với mục tiêu "người cày
có ruộng". Giai đoạn này quan hệ sản xuất chuyển từ địa chủ phong kiến sang quan hệ
sản xuất mới, nông dân làm chủ ruộng đất và sản xuất độc lập trên ruộng đất của mình.
- Từ 1960- 1985: Chia làm 2 giai đoạn nhỏ là mô hình tổ chức sản xuất dưới dạng
hợp tác xã nông nghiệp.
+ Từ 1960- 1975: Mô hình hợp tác hoá nông nghiệp được triển khai trên toàn
miền Bắc. Trong thời kỳ này Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho nông thôn về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật chủ yếu để phát triển HTX: Phát triển các công trình kỹ thuật (nhà kho, sân
phơi, các trại giống…) đẩy mạnh việc chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn
nuôi… đã có những tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp.

+ Từ 1976- 1980: Mô hình tổ chức hợp tác xã nông nghiệp được triển khai trên
phạm vi cả nước. Trong đó vai trò của cấp huyện được coi trọng, là cấp quản lý kinh tế
chủ yếu đối với việc thực hiện các chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hình
ảnh của người nông dân lúc này là hình ảnh của người xã viên HTX.
− Từ năm 1981- 1987, phát triển mô hình khoán sản phẩm đến nhóm và người lao

18


động. Chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1981- 1984: Chỉ thị 100 CT- TW (13/1/1981) về cải tiến công tác khoán,
mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp”. Tập
thể điều hành 5 khâu là giống, làm đất, thủy lợi, phân bón, phòng trừ sâu bệnh; nhóm và
người lao động đảm nhận 3 khâu là cấy, chăm sóc và thu hoạch. Chỉ thị đã tạo ra một không
khí mới trong nông thôn: nông dân đã phấn khởi sản xuất, năng suất tăng lên rõ rệt. Tuy
nhiên, người dân vẫn còn nhiều băn khoăn, không chịu bó buộc ở “5 khâu” do tập thể
đảm nhiệm.
Trong giai đoạn này, mục tiêu sản xuất vẫn bị áp đặt bởi kế hoạch từ trên xuống,
nông dân vẫn chưa có quyền làm chủ thực sự.
+ Giai đoạn 1985-1987: Nền kinh tế cả nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng,
nền nông nghiệp bị sa sút. Mặt khác mô hình chỉ tập trung vào khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động chứ chưa quan tâm tới khoán hộ, do đó hiệu quả đầu tư giảm
dần, thu nhập nông hộ giảm.
− Năm 1988-1991, khoán cho nhóm và người lao động
+ Nghị quyết 10 NQ/TW (5/4/1988) của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp. Nghị quyết khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông
thôn có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của kinh tế nông hộ.
+ Nghị quyết tạm giao trong 5 năm (1988-1993) chủ trương trao quyền sử dụng ruộng đất
cho hộ; Xóa bỏ chính sách thu mua lương thực theo nghĩa vụ cho nông hộ phát triển sản xuất, làm
cho người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.

+ Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn đến hiệu quả cao
trong sản xuất và không ngừng nâng cao mức sống của nông dân.
− Mô hình sản xuất nông nghiệp bằng việc giao đất cho nông hộ:
+ Từ năm 1993 đến nay, đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho các nông hộ,
người nông dân được chủ động sản xuất trên mảnh đất được giao.
+ Từ Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, VII và VIII đã đưa ra những chủ trương
về phát triển 5 thành phần kinh tế và 3 chương trình kinh tế lớn của nhà nước; Hộ
nông dân là chủ thể sản xuất ban hành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

19


đất, mở rộng vay vốn, tín dụng, thực hiện xóa đói giảm nghèo... mở rộng quyền tự chủ
kinh doanh cho nông hộ, kinh tế nông hộ thay đổi lớn.
Giai đoạn này, nông hộ là đơn vị sản xuất cơ bản. Người nông dân đã chú trọng đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất và đóng góp nhiều cho phát triển cơ sở hạ tầng, làm
cho bộ mặt nông thôn có những thay đổi đáng kể.
Mô hình này có tác dụng làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch mạnh theo
hướng tích cực. Đời sống của người dân nông thôn đã ngày càng nâng cao, đẩy mạnh tiến
trình phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU- NỘI DUNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho
xã Liên Hiệp , huyện Phuc thọ , thành phố Hà Nội đến năm 2013.
- Phân tích đánh giá những vấn đề thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện
phương án quy hoạch, xây dựng NTM trên địa bàn xã làm cơ sở đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện tốt phương án quy hoạch nông thôn mới.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra và thu thập số liệu về điều kiện cơ bản

- Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên.
- Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện kinh tế xã hội.
- Điều tra đánh giá hiện trạng hạ tầng kỹ thuật theo tiêu chí NTM.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã
- Điều tra phân tích tình hình quản lý đất đai, hiện trạng sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Cát.

20


- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện phương án quy
hoạch, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trong
những năm tiếp theo
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu sẵn có
Đây là phương pháp dùng để thu thập những tài liệu thứ cấp đã có trên địa bàn
cũng như các tài liệu liên đến hoạt động sử dụng đất, tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
trên địa bàn xã. Sử dụng kế thừa những tài liệu:
- Tài liệu điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn và
đặc điểm nguốn gốc tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng.
- Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân tộc, tài liệu
về kiến trúc, cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội, tài liệu về mức thu nhập, mức sống của người
dân trong xã.
- Tài liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất của xã.
- Các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ của xã.
- Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã:
+ Cơ cấu kinh doanh các ngành nghề.

+ Sự phát triển của từng ngành, năng suất sản lượng.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về chính sách, các văn bản luật của Nhà nước, của
địa phương có liên quan đến xây dựng NTM, tài liệu định hướng phát triển của tỉnh,
huyện, xã
2.3.1.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa dùng để kiểm tra tính chất kế thừa và bổ sung
những tính chất chưa đầy đủ hoặc không còn cập nhật. Điều tra bổ sung thu thập về các
loại đất, cơ sở hạ tầng, địa hình… tình hình thực tiễn ở địa phương trong công tác xây
dựng nông thôn mới.
2.3.1.3. Phương pháp chuyên gia

21


Dùng để thu thập thông tin có liên quan đến định hướng phát triển của địa phương,
dựa trên những tài liệu văn bản pháp lý có liên quan đến địa phương, xin ý kiến đánh giá
xem xét mức độ phù hợp, khả năng thực hiện chính sách.
Dùng để kiểm tra những tính chất kế thừa và bổ sung những tính chất chưa đầy đủ
hoặc không còn cập nhật những tài liệu về đất, cơ sở hạ tầng, địa hình, tập quán canh tác,
mức độ ưu tiên chọn loài cây trồng, vật nuôi…
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích,
đánh giá để tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới.
2.3.2.1. Xây dựng các biểu tổng hợp của xã
Thu thập số liệu

Xử lí số liệu

Lập các biểu ( hiện trạng sử dụng đất, cơ


cấu kinh tế xã, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng của xã theo tiêu chí NTM)
liệu vào các biểu

Đưa số

Tính toán, hoàn thiện các biểu tổng hợp của xã.

2.3.2.2. Phương pháp minh hoạ bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác đánh giá hiện trạng và quy hoạch sử
dụng đất đai, mọi thông tin cần thiết được biểu diễn thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ thích
hợp, tạo thành tập bản đồ với các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội hiện tại
và tương lai của đối tượng quy hoạch, thương bao gồm có 2 loại bản đồ chính: Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xây dựng trên cơ sở bản đồ địa chính kết hợp với
các số liệu thống kế đất đai từ đó hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và định hướng sử dụng đất trong giai đoạn sắp tới.
Hai loại bản đồ trên được xây dựng theo công nghệ bản đồ số, sử dụng một số
phần mềm như: Microstation, Mapinfo.

22


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Liên Hiệp.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Liên Hiệp thuộc vùng bán sơn địa phía nam huyện Phúc thọ , cách trung

tâm huyện khoảng 12 km, ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Hiệp Thuận
+ Phía Nam giáp xã Sài sơn , huyện Quốc Oai
+ Phía Đông giáp xã Cát Quế , huyện Huyện Hoài Đức
+ Phía Tây giáp xã Dị Nậu Huyện thạch Thất
3.1.1.2. Mối liên hệ vùng
Là xã nằm cuối các xã vùng trong và vùng ngoài của huyện Phúc Thọ, cách
trung tâm huyện 12 km về phía bắc và có tuyến đường Quốc lộ 32 chạy qua, đây
là tuyến đường giao thông đối ngoại chính của xã đi các địa phương khác, tạo điều
kiện cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội với các xã, thị
trấn trong huyện và các vùng lân cận.
3.1.1.3. Địa hình địa chất
Phú Cát nằm trong vùng bán sơn địa phía nam huyện Phúc Thọ, có địa hình
tương đối phức tạp, chênh lệch độ cao khá lớn giữa các xứ đồng. Trên địa bàn có
nhiều đồi gò, ao hồ, hầu hết diện tích đất trồng lúa là chân vàn và vàn thấp. Địa
hình xã Liên Hiệp thuận lợi cho phát triển hệ thống hạ tầng, các khu công
nghiệp, các cơ sở dịch vụ thương mại.
3.1.1.4. Khí hậu
Liên Hiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hình thành 2 mùa khá
rõ rệt: mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10) nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông (từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau) khô, lạnh, ít mưa.
- Nhiệt độ không khí: bình quân năm là 24oC, trong năm nhiệt độ thấp nhất
trung bình 16oC (vào tháng 1). Nhiệt độ cao nhất trung bình 28,6oC.
- Số giờ nắng trong năm trung bình là 1.490 giờ.
- Lượng mưa bình quân năm là 1.700 mm, phân bố trong năm không đều,
mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ cuối tháng 10 đầu tháng 11
đến tháng 3 năm sau, những tháng mưa ít nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và
23



tháng 2
3.1.15. Tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Từ kết quả điều tra trước đây, kết hợp với chỉnh lý bổ sung ngoài thực địa đã
xác định được 3 loại đất chính của xã Phú Cát.
(1) Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: Loại đất này có phản ứng chua (pHKCl =
4,15), hàm lượng mùn trung bình 1,94%, đạm tổng số khá 0,162%, ka li tổng số
cao 1,2%, lân tổng số thấp 0,07%, thành phần cơ giới trung bình (tỷ lệ cấp hạt
sét < 0,002mm là 32%). Loại đất này có độ phì thấp, thích hợp với cây chè và
cây màu.
(2) Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Đất có thành phần cơ giới nặng, phản ứng
chua (pHKCl= 4,5-4,6), hàm lượng mùn nghèo, đạm tổng số nghèo 0,073%, ka
li tổng số cao 0,23%, lân tổng số khá 0,13%. Loại đất này có thể trồng chè và
trồng màu.
(3) Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước: Đây là loại đất hình thành do canh
tác lúa lâu đời đã làm biến đổi tính chất đất, là nhóm đất tương đối tốt, được sử
dụng trồng lúa và hoa màu lương thực.
b. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước gồm 2 nguồn: nước mặt và nước ngầm.
+ Nước mặt: Nguồn nước mặt được cung cấp chủ yếu bởi các khe suối và
khoảng 28 ha ao hồ. Đây là nguồn nước cung cấp cho trồng trọt, chăn nuôi gia
súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản.
+ Nước ngầm: Liên Hiệp thuộc vùng bán sơn địa nên nguồn nước ít hơn,
giếng đào ở độ sâu 8-10m mới có nước, một số giếng có thể cạn trong mùa khô.
Toàn xã có 1.587 giếng đào và 280 giếng khoan. Do nền địa chất có đá ong nên
nước ngầm đạt tiêu chuẩn vệ sinh nhưng mức độ đạt tiêu chuẩn nước sạch vẫn
chưa đánh giá được.
Nhìn chung tài nguyên nước ở Phú Cát đã có dấu hiệu suy kiệt, nước trong hồ
ao có khả năng bị ô nhiễm, nước ngầm khan hiếm và bị khai thác không có kế
hoạch. Do đó cần quản lý chặt chẽ việc khai thác nguồn nước ngầm, đồng thời

cần đầu tư thích đáng cho công tác thủy lợi.

c. Tài nguyên khoáng sản

24


Liên Hiệp có có 2 loại tài nguyên khoáng sản là than bùn và nước khoáng.
Đây là nguồn tài nguyên cần được nghiên cứu, khảo sát, đánh giá cụ thể. Nhưng
cần có kế hoạch, quy hoạch chi tiết, tránh hiện tuợng khai thác tự phát có thể làm
giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến môi trường.
d. Tài nguyên nhân văn
Cũng như các địa phương khác, Liên Hiệp cũng có các lễ hội thường niên,
phản ánh được sự đa dạng trong đời sống tinh thần, tạo động lực cho người dân
vươn lên mạnh mẽ trong cuộc sống.
e. Cảnh quan và môi trường
Địa hình Liên Hiệp đa dạng, tạo ra cảnh quan đặc trưng của một vùng bán
sơn địa. Tuy nhiên đất đai bị xói mòn khá nhanh, đây là nguyên nhân dẫn tới
hiện tượng đất đai bị trơ sỏi đá.
Các tuyến đường cao tốc Láng-Hoà Lạc, đường 21A chạy qua địa bàn huyện
tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội nhưng mật độ xe cơ giới hoạt
động ngày một tăng cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường. Các tuyến đường đang
được thi công nâng cấp và mở rộng, các cụm, điểm công nghiệp đang san lấp,
xây dựng...tạo ra nhiều khói bụi làm cho không khí bị ô nhiễm.
Các hồ ao trong khu dân cư hiện nay bị san lấp nhiều ảnh hưởng đến việc tiêu
thoát nước. Bởi vậy vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu dân cư đang xuất hiện và
ngày càng nặng thêm.
Trong sản xuất trồng trọt, người nông dân còn sử dụng nhiều thuốc trừ sâu,
bệnh và các chế phẩm hoá học cũng gây tác động không nhỏ đến môi trường.
Tốc độ đô thị hoá đang diễn ra khá nhanh, trong tương lai khi khu công nghệ

cao Hoà Lạc, khu công nghiệp Bắc Liên Hiệp đi vào hoạt động sẽ tạo những thay
đổi lớn và có những tác động đáng kể đến môi trường. Bởi vậy cần phải có những
giải pháp hợp lý để hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường, đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của địa phương.
e. Dân số và lao động
Dân cư của xã Phú Cát được bố trí tại 7 thôn với tổng số 1.793 hộ và 7.279
nhân khẩu; Trong số đó 49 hộ có người dân tộc (hoặc là con dâu, hoặc là con rể),
với 79 nhân khẩu; Số lao động trong độ tuổi là 4.334 người, chiếm 59,54% dân
số, trong đó lao động nam chiếm 46,12%, lao động nữ chiếm 53,88%. Lao động
trong xã chủ yếu là lao động nông nghiệp với 3.787 người, chiếm 87,38% tổng
số lao động, lao động phi nông nghiệp có 547 người, chiếm 12,62% tổng số lao
động.
25


×