Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tư tưởng chính trị của aristotle trong tác phẩm chính trị đặc điểm và ý nghĩa lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.57 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------

ĐỖ THỊ THÙY TRANG

TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ CỦA ARISTOTLE
TRONG TÁC PHẨM “CHÍNH TRỊ” –
ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ

Chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số
: 62.22.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2016


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.Hồ CHÍ MINH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM ĐÌNH NGHIỆM

Phản biện 1: .................................................................
Phản biện 2: ................................................................
Phản biện 3: ................................................................

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp


Trƣờng, họp tại: Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia TP.Hồ Chí Minh
Vào lúc:
ngày tháng năm 2016

Có thể tìm đọc luận án tại:
* Thƣ viện Trƣờng Đại học KHXH&NV TP.Hồ Chí Minh
* Thƣ viện Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh


CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đỗ Thị Thùy Trang (2012), Quan niệm của Aristotle về nguồn gốc và bản
chất nhà nước trong tác phẩm “Chính trị”, tạp chí ho họ x hội N m
ộ, số 07 (167).
2. Đỗ Thị Thùy Trang (2013), Quan niệm về các hình thức cai trị của nhà
nước trong tác phẩm “Chính trị” của Aristotle, tạp chí ho họ x hội
N m ộ, số 07 (179).
3. Đỗ Thị Thùy Trang (2015), Một số đặc điểm cơ bản của tư tưởng chính trị
Aristotle, tạp chí Giáo dục lý luận, số 235 (2015).
4. Võ Văn Dũng - Đỗ Thị Thùy Trang (2015), Tư tưởng nhân quyền trong tác
phẩm “Chính trị” của Aristotle, tạp hí Đại học Sài Gòn, số 04 (29).


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hình thái của ý thức xã hội thì ý thức chính trị ó v i trò đặc
biệt quan trọng đối với đời sống xã hội, vì nó là hình thái ý thức xã hội gần

gũi, gắn bó, tá động thƣờng xuyên và trực tiếp nhất đến á ơ sở kinh tế.
Điều đó đƣợc thể hiện thông qu á trào lƣu, á huynh hƣớng, các quan
điểm và các học thuyết chính trị trong lịch sử phát triển của nhân loại từ trƣớc
đến nay. Vì vậy, kể từ khi xã hội xuất hiện giai cấp và nhà nƣớc thì chính trị
luôn là vấn đề đƣợc các nhà triết họ qu n tâm àn đến. Cá tƣ tƣởng chính
trị lần lƣợt xuất hiện, kế thừa, phát triển và thay thế lẫn nh u đ tạo nên lịch
sử phát triển tƣ tƣởng chính trị có tính hệ thống, phong phú và sâu sắc.
Ở nƣớc ta, trong tiến trình đổi mới đất nƣớ , đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hó “vì mục tiêu xây dựng đất nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩ
dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”1, chúng ta phải đồng
thời thực hiện các nhiệm vụ nhƣ: phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh
quốc phòng, nâng cao chất lƣợng giáo dụ đào tạo, đẩy mạnh quan hệ quốc tế,
phát triển khoa học công nghệ, và đặc biệt là xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩ để ổn định và phát triển đời sống chính trị. Điều đó đòi hỏi
chúng ta phải tiếp thu, kế thừa có chọn lọ tinh ho văn hó nhân loại trên ơ
sở bảo tồn và phát huy những giá trị di sản văn hó tinh thần của cha ông ta
để lại. Đảng t đ hẳng định: “Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và mở cửa
gi o lƣu quốc tế phải đặc biệt giữ gìn và nâng cao bản sắ văn hó dân tộc, kế
thừa và tiếp thu truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc.
Tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hó
Việt N m”2. Việc quay trở về với cội nguồn, nghiên cứu, kế thừa, chắt lọc
những giá trị tinh ho văn hó nhân loại, trong đó ó tƣ tƣởng chính trị là
húng t đ góp phần xây dựng những tiềm lực quan trọng, vững chắc cho
mình để không những tiến sâu trên on đƣờng hội nhập mà còn có thể phát
triển trình độ tƣ duy lý luận, nâng o năng lực nhận thức. Do đó, việc nghiên
cứu một cách sâu sắc, khách quan các khía cạnh khác nhau của lịch sử tƣ
tƣởng chính trị trên thế giới sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống chính trị ở Việt
1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính

trị quốc gia, Hà Nội, tr. 99.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr. 111.


2

Nam. Quy luật kế thừa củ tƣ tƣởng đòi hỏi chúng ta phải có cách tiếp cận
khách quan và khoa học về di sản của quá khứ, bắt đầu từ thời cổ đại. Vì vậy,
việc nghiên cứu, tìm hiểu tƣ tƣởng chính trị của Aristotle là hết sức cần thiết.
Hy Lạp đƣợc thế giới biết đến nhƣ là một trong những cái nôi của nền
văn minh nhân loại. Từ thời cổ đại, chính trị đối với ngƣời Hy Lạp không chỉ
là một khoa học mà còn là nghệ thuật. Họ đ sớm khẳng định trí tuệ của dân
tộc thông qua những thành tựu hết sức rực rỡ trên nhiều lĩnh vực khác nhau
nhƣ: triết học, chính trị, văn hó , nghệ thuật, khoa họ … Ng y uổi bình
minh của nhân loại, Hy Lạp đ ó một hệ thống triết họ đồ sộ mà ánh hào
quang của nó vẫn còn tỏ sáng ho đến ngày nay. Đúng nhƣ K. M rx viết:
“Triết học hiện đại chỉ tiếp tục cái công việc do Heraclitus và Aristotle mở
đầu mà thôi”3. Vì thế, triết học Hy Lạp có sức hút mạnh mẽ đối với nhiều học
giả quan tâm, nghiên cứu. Về điều này, F. Engels đ từng khẳng định: “Đó là
một trong những lý do làm cho, trong triết họ ũng nhƣ trong nhiều lĩnh vực
khác, chúng ta phải luôn luôn trở lại với thành tựu của cái dân tộc nhỏ é đó,
cái dân tộ mà năng lực và hoạt động toàn diện củ nó đ tạo ra cho nó một
địa vị mà không một dân tộc nào khác có thể mong ƣớ đƣợc trong lịch sử
phát triển của nhân loại”4. Aristotle là nhân vật để lại dấu ấn đậm nét nhất trên
ƣớ đƣờng mà ngƣời Hy Lạp đ hinh phụ . Ông đƣợ suy tôn là “ ộ óc
á h ho ” ủa nền triết học và khoa học Hy Lạp cổ đại.
Trong hệ thống triết học củ Aristotle, tƣ tƣởng chính trị chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng. Trong lĩnh vực chính trị, Aristotle đ ó nhiều công trình

khảo cứu công phu, mà tiêu biểu nhất là tác phẩm Chính trị5. Chính trị trở
thành một trong những tác phẩm inh điển của khoa học chính trị và triết học
chính trị tại phƣơng Tây. Trong tác phẩm đó, Aristotle đ đề cập đến nhiều
vấn đề nhƣ: thể chế chính trị, các hình thức cai trị cùng với nguyên nhân làm
chúng suy thoái, mối quan hệ giữ nhà nƣớc với công dân, sở hữu và giáo
dục… Trong quá trình nghiên cứu và khảo nghiệm, ông đ đi từ đơn vị xã hội
nhỏ nhất là gi đình tới xã hội và cuối cùng là quốc gia (polis), để tìm ra
những đặc tính thiết yếu mà nhà nƣớc cần phải ó để trở thành một nhà nƣớc
lý tƣởng. Ngoài ra, Aristotle òn đặt mô hình nhà nƣớc trên thực tế trong sự
so sánh, đối chiếu với mô hình nhà nƣớ lý tƣởng với để đƣ r những nguyên
C. Má và Ph. Ăngghen (2002), Toàn tập (tập 1), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 166.
C. Mác và Ph. Ăngghen (1984), Tuyển tập (tập 6), Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr. 491.
5
Có bản dịch thành Chính trị luận, Tham khảo bản dịch của tác giả Nông Duy Trƣờng.
3
4


3

lý xây dựng một nền chính trị mang lại điều tốt nhất ho on ngƣời. Tƣ tƣởng
củ Aristotle r đời trong hoàn cảnh lịch sử nhất định nên không tránh khỏi
những hạn chế, tuy nhiên nó vẫn còn hữu í h đối với chúng ta hiện nay.
Cho đến n y, đ ó nhiều nhà khoa học nghiên cứu và viết về tƣ tƣởng
chính trị củ Aristotle, nhƣng nghiên ứu một cách cụ thể tƣ tƣởng chính trị
của Aristotle trong tác phẩm Chính trị, rút r đặ điểm và ý nghĩ lịch sử thì
vẫn cần thiết, bởi tầm ảnh hƣởng sâu sắc củ nó đối với lịch sử tƣ tƣởng chính
trị và có nhiều vấn đề cần tiếp tục làm sáng tỏ khi gắn với điều kiện chính trị
ở Việt N m. Đó là lý do nghiên cứu sinh chọn “Tƣ tƣởng chính trị của
Aristotle trong tác phẩm Chính trị - Đặc điểm và ý nghĩa lịch sử” làm đề

tài luận án tiến sỹ của mình, với mong muốn đƣợ đóng góp vào tiến trình
nghiên cứu, chọn lọc, kế thừa và phát huy những giá trị tƣ tƣởng của nhân
loại.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những thành tựu mà ngƣời Hy Lạp đạt đƣợc là một trong những đề tài
hấp dẫn khiến cho nhiều học giả phải tập trung nghiên cứu. Tƣ tƣởng chính trị
Hy Lạp cổ đại, đặc biệt là tƣ tƣởng chính trị của Aristotle có những giá trị hết
sức to lớn không những đối với á nƣớ phƣơng Tây mà òn đối với chúng
ta hiện nay. Chính vì thế, nó đ thu hút đƣợc sự quan tâm củ đông đảo các
nhà khoa học ở trong và ngoài nƣớc. Chúng ta có thể khái quát các công trình
nghiên cứu thành các nhóm sau:
Thứ nhất, đó là các công trình nghiên cứu đặt tư tưởng chính trị
Aristotle trong dòng chảy lịch sử.
Đầu tiên phải kể đến các công trình nghiên cứu tƣ tƣởng chính trị
Aristotle trong lịch sử văn minh thế giới. Chúng ta phải kể đến các công trình
nhƣ: Văn minh phương Tây (Tập 1) của C. Brinton, J. B. Christopher, R. Lee
Wolff (Bản dịch nguyễn Văn Lƣơng. Kim văn, Sài Gòn, 1971); Lịch sử văn
minh phương Tây của tập thể tác giả Mortimer Chambers, Barbara Hanawalt,
David Herlihy, Theodore K. Rabb Isser Woloch, Raymond Grew (bản dịch
củ Lƣu Văn Hy, Nguyễn Đứ Phú và nhóm Trí Tri, Nx . Văn hó thông tin,
Hà Nội); Nền tảng văn minh phương Tây của các tác giả Mark Kishlansky,
P tri Ge ry, P tri i O’Brien (Lê Thành dị h, Nx . Văn hó thông tin, Hà
Nội, 2005); Những nền văn minh thế giới – thế giới cổ đại do Trung tâm
UNESCO dịch thuật (Ngô Văn Tuyển –Thái Hoàng chỉnh lý bổ sung, Nxb.
Văn hó thông tin, Hà Nội, 2006). Ở Việt Nam, có các công trình Lịch sử văn


4

minh thế giới do Vũ Dƣơng Ninh làm hủ biên (Nxb. Giáo dục, Hà Nội,

2008), công trình Lịch sử thế giới cổ đại do Lƣơng Ninh làm hủ biên (Nxb.
Giáo dục, Hà Nội, 1998). Hầu hết các công trình, kể cả của tác giả trong và
ngoài nƣớc, đều sử dụng phƣơng pháp sử học trong quá trình nghiên cứu
nhằm đảm bảo tính trung thực, tính trình tự và tính khoa học cho kết quả
nghiên cứu.
Tiếp đến là các công trình nghiên cứu tƣ tƣởng chính trị của Aristotle
trong lịch sử triết học. Các nhà inh điển của chủ nghĩ Má – Lênin đ dành
sự qu n tâm đến triết học Hy Lạp, trong đó ó Aristotle. Trong Bài xã luận
báo“Kolnische Zeitung số 179”, Chống Đuyrinh, Biện chứng của tự nhiên,
Bút kí triết học, á nhà inh điển đ đƣ r những nhận định, phân tích sâu
sắc về triết học Aristotle. Tuy không nhận định và đánh giá tƣ tƣởng chính trị
của Aristotle một cách trực tiếp nhƣng thông qu việc nghiên cứu tƣờng tận
hệ thống triết họ Aristotle, á nhà inh điển đ giúp húng t hiểu rõ hơn tƣ
tƣởng chính trị của Aristotle. Cuốn sách Câu chuyện triết học của Will Durant
đ nghiên ứu khá kỹ lƣỡng về cuộ đời, bối cảnh lịch sử để hình thành nên
những tƣ tƣởng và những tác phẩm củ Aristotle, ũng nhƣ tất cả á lĩnh vực
mà triết gia này nghiên cứu, từ sinh vật học, siêu hình học, tâm lý họ …đến
đạo đức học và chính trị học. Ngoài ra, còn có rất nhiều công trình của các tác
giả ngƣời nƣớ ngoài đ đƣợc dịch sang tiếng Việt, tiêu biểu nhƣ: Lịch sử
triết học và các luận đề của Samuel Enoch Stumpf (Nxb. Lao động, Hà Nội,
2004, Đỗ Văn Thuấn và Lƣu Văn Hy iên dịch), Các trường phái triết học
trên thế giới củ D vid E ooper (Nx . Văn hó thông tin, Hà Nội, 2005),
Những vấn đề cơ bản của triết học của S.E.Frost, JR., Ph.D. (Nxb. Từ điển
bách khoa, Hà Nội, 2008), Nhập môn triết học phương Tây của Samuel Enoch
Stumpf và Donal C. Abel (Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Hồ Chí Minh, Lƣu Văn Hy iên dịch). Tại Việt Nam, có khá nhiều công trình
nhƣ: Triết học Aristotle củ Vũ Văn Viên (Nx . Kho học xã hội, Hà Nội,
1998), Triết học Hy Lạp cổ đại của tác giả Đinh Ngọc Thạch (Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1999), Lịch sử triết học Tây phương, gồm 3 tập củ Lê Tôn
Nghiêm (tái ản, Nx . Thành phố Hồ Chí Minh, 2000), Triết học cổ đại Hy

Lạp La Mã của Hà Thú Minh (Nx . Mũi Cà M u, 2000), Lịch sử triết học
phương Tây của Nguyễn Tiến Dũng (Nx . Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh,
2006), Lịch sử triết học phương Tây từ triết học Hy Lạp cổ đại đến triết học
cổ điển Đức của Nguyễn Tấn Hùng (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012),


5

Đại cương lịch sử triết học phương Tây củ Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Thanh,
Nguyễn Anh Tuấn (Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2006), Đại
cương triết học Tây Phương của Nguyễn Ƣớc (Nxb. Tri thức, Hà Nội,
2009), Triết học cổ Hy Lạp giản yếu của Hào – Nguyên Nguyễn Hóa (Nxb.
Thanh Niên, thành phố Hồ Chí Minh, 2002), Triết học Hy Lạp cổ đại của
Trần Văn Phòng (Nx . Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006), Lịch sử triết học do
Bùi Thanh Quất và Vũ Tình đồng chủ biên (Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2000).
Thứ hai, đó là các công trình nghiên cứu chuyên sâu về tư tưởng
chính trị của Aristotle.
Đầu tiên phải kể đến việc xuất bản các tác phẩm củ Aristotle dƣới hình
thức từng tác phẩm riêng và các tuyển tập tác phẩm, bởi chính những nguồn
tƣ liệu đó là ơ sở để các tác giả thực hiện đề tài. Công trình The Politics
(translated into English by Benjamin Jowett, Batoche Books, Kitchener,
1999), Nicomachean Ethics (translated and edited by Roger Crisp, The
University of Cambrige, Cambrige, 2004), The Complete Works of Aristotle,
(the Revised Oxford Translation), The Athenian Constitution (translated by Frederic
G. Kenyon, 2008). Trên thế giới, nghiên cứu chuyên sâu về tƣ tƣởng chính trị
Aristotle, tiêu biểu ó á ông trình s u: Công trình “Nature, function, and
capability: Aristotle on political distribution” ủa Martha C. Nussbaum
(Department of Philosophy, Brown University Providence, R.I. 02912); Công
trình Aristotle's Theory of Justice của Dennis McKerlie (The Southern Journal
of Philosophy, Vol. XXXIX, 2001, University of Calgary); Công trình The

concise Oxford dictionary of politics (Iain McLean and Alistair McMillan
(2003), Oxford; New Yor : Oxford University Press). Cá ông trình đ đƣợc
dịch sang tiếng Việt nhƣ: hƣơng trình ho học – công nghệ KX.05, đề tài
KX 05 – 02 do Bùi Ngọ Chƣơng thực hiện năm 1985. Tá giả đ dịch công
trình Lịch sử các tư tưởng chính trị của Marcel Prelot, Georges Lescuyer;
công trình Lịch sử các học thuyết chính trị trên thế giới do các học giả nổi
tiếng của Liên Xô biên soạn, đ đƣợ Lƣu Kiếm Thanh và Phạm Hồng Thái
dịch (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993). Ở Việt Nam có các công trình:
Aristotle và Hàn Phi Tử - con người chính trị và thể chế chính trị do Nguyễn
Văn Vĩnh ( hủ biên) (Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007). Chính trị luận,
bản dịch củ GS. Nông Duy Trƣờng (Nxb. Thế giới, Hà Nội, 2013); công
trình Tư tưởng chính trị Aristotle trong tác phẩm Chính trị luận của Lưu Văn
Thắng (luận văn thạc sỹ chính trị học, Học viện Báo chí và tuyên truyền, Hà


6

Nội, 2014); công trình Quan niệm của Aristotle về nhà nước trong tác phẩm
Chính trị luận của Trịnh Qu ng Dũng (luận văn thạc sỹ ngành Triết học,
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, 2014).
3. Về mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
c đ ch của luận án: làm rõ nội dung, đặ điểm và ý nghĩ lịch sử của
tƣ tƣởng chính trị Aristotle trong tác phẩm Chính trị; từ đó, sử dụng những
yếu tố phù hợp vận dụng vào đời sống chính trị ở Việt Nam.
Nhiệm v của luận án: để đạt đƣợ mụ đí h trên, luận án phải thực
hiện những nhiệm vụ s u:
Thứ nhất, trình ày và phân tí h điều kiện lịch sử, tiền đề lý luận hình
thành và phát triển tƣ tƣởng chính trị Aristotle; làm sáng tỏ cuộ đời, sự
nghiệp và giới thiệu khái quát các tác phẩm chính trị tiêu biểu của ông.
Thứ hai, trình bày và phân tích những nội dung và đặ điểm ơ ản của

tƣ tƣởng chính trị Aristotle trong tác phẩm Chính trị.
Thứ ba, rút r ý nghĩ lịch sử củ tƣ tƣởng chính trị Aristotle đối với lịch
sử tƣ tƣởng chính trị phƣơng Tây và đời sống chính trị Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: là nội dung, đặ điểm và ý nghĩ lịch sử củ tƣ
tƣởng chính trị Aristotle đƣợc thể hiện tập trung trong tác phẩm Chính trị.
Phạm vi nghiên cứu: trọng tâm nghiên cứu là tác phẩm Chính trị, có
liên hệ với các tác phẩm Đạo đức học Nicomachus và Hiến pháp Athens. Khi
phân tích ảnh hƣởng củ Aristotle đến lịch sử tƣ tƣởng chính trị phƣơng Tây,
luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu đến thế kỷ XIX với đại biểu cuối cùng là
J.S. Mill; để chuyển vấn đề nghiên cứu s ng đời sống chính trị hiện đại.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để thự hiện mụ đí h và nhiệm vụ trên, húng tôi đ dự trên thế giới
qu n, phƣơng pháp luận ủ hủ nghĩ duy vật iện hứng và hủ nghĩ duy
vật lị h sử để nghiên ứu và trình ày luận án.
Chúng tôi òn sử dụng hệ thống á phƣơng pháp nhƣ: phân tí h và tổng
hợp, diễn dị h và quy nạp, logi và lị h sử, so sánh, đối chiếu... để nghiên ứu
và trình ày luận án. Trong á phƣơng pháp này, húng tôi qu n tâm và sử
dụng chủ yếu nguyên tắc tiếp cận triết họ so sánh. Cá h tiếp ận ủ luận án là
á h tiếp ận triết họ lị h sử và triết họ hính trị.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


7

Trên ơ sở trình bày có hệ thống những nội dung ơ ản củ tƣ tƣởng
chính trị Aristotle trong tác phẩm Chính trị, đặ điểm và ý nghĩ lịch sử của
nó, luận án góp phần làm sâu sắc thêm những tri thức về lịch sử tƣ tƣởng
chính trị phƣơng Tây nói hung và tƣ tƣởng Aristotle nói riêng.
Đối với thời đại củ húng t ngày n y, ý nghĩ lịch sử rút ra từ tƣ

tƣởng chính trị Aristotle vẫn còn giá trị bổ ích, thiết thự đối với quá trình ổn
định và phát triển đời sống chính trị ở Việt Nam, đặc biệt là việc xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩ . Đồng thời, luận án có thể sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy của các cá nhân
và tổ chức có liên quan.
7. Cái mới của luận án
Đề tài Tư tưởng chính trị của Aristotle trong tác phẩm Chính trị - đặc
điểm và ý nghĩa lịch sử đƣợc tập trung nghiên cứu trong tác phẩm Chính trị;
có liên hệ, đối chiếu với một số tác phẩm há để đƣ r một số cái mới sau:
Thứ nhất, trên ơ sở trình bày và phân tích một cách có hệ thống tƣ
tƣởng chính trị của Aristotle trong tác phẩm Chính trị, luận án rút ra những
đặ điểm ơ ản và vạch ra sự thống nhất giữa thế giới quan với tƣ tƣởng
chính trị trong hệ thống triết học Aristotle.
Thứ hai, góp thêm một số ý tƣởng về mối liên hệ lịch sử và tầm ảnh
hƣởng củ Aristotle đối với quá trình phát triển lịch sử tƣ tƣởng chính trị
phƣơng Tây, và với đời sống chính trị ở Việt Nam hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
đƣợc kết cấu gồm 3 hƣơng, 7 tiết.
Chƣơng 1
ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ VÀ TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA
SỰ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ ARISTOTLE
TRONG TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ
1.1. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ
ARISTOTLE TRONG TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
Do điều kiện địa hình phức tạp nên Hy Lạp cổ đại bị phân tán thành
nhiều khu vực, bị chia cắt bởi thung lũng và á ngọn đồi bao quanh, các hòn
đảo ven biển. Chính điều đó đ tá động đến sự hình thành á thị quố nhỏ,



8

rải rá hắp nơi. Giữa các thị quốc lại thƣờng xuyên xảy ra những cuộc chiến
tranh thôn tính lẫn nh u đ dẫn đến sự liên tục xuất hiện và tàn lụi của các thị
quốc.
Sự phát triển kinh tế, gi o lƣu uôn án, thƣơng mại, nghề thủ công của
các thị quốc Hy Lạp đ tạo ra một tầng lớp thị dân tự do. Dần dần những công
dân này trở thành những chủ nhân mới của nền văn minh Hy Lạp. Bên cạnh đó,
phân ông l o động phát triển đ làm ho x hội xuất hiện tầng lớp những ngƣời
l o động trí óc, xuất thân từ giai cấp chủ nô giàu có, ngày càng có nhiều thời giờ
rảnh rỗi, suy ngẫm về thời thế, ó điều kiện học hành, giao du học hỏi, nghiên
cứu ở nhiều nƣớ … để có thể nảy sinh r á tƣ tƣởng triết học, chính trị.
1.1.2. Điều kiện văn hóa và chính trị - xã hội
Cùng sự phát triển về kinh tế, văn hó là sự r đời chính thể dân chủ.
Nó đƣợc hình thành từ thế kỷ VI tr. CN, gắn liền với nhiều cuộc cải cách của
Solon (khoảng 638 – 558 tr. CN) đạt đến sự phát triển cực thịnh và đƣợc thể
chế hóa vào nửa sau thế kỷ V tr. CN, dƣới thời Pericles (khoảng 495 – 429
tr.CN). Nhƣng s u nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, nền dân chủ Athens, ngay
vào thời điểm chín muồi, đ ộc lộ dần những mặt trái của mình và trở thành
đối tƣợng phê phán củ á nhà tƣ tƣởng Hy Lạp cổ đại. Cùng với sự hủng
hoảng và suy yếu ủ nền dân hủ hủ nô, trong lòng xã hội Hy Lạp cổ đại ẩn
chứa những mâu thuẫn gay gắt giữa các lự lƣợng, các giai cấp, các tầng lớp
khác nhau và ngay trong nội bộ của những giai cấp, tầng lớp ũng nảy sinh
những mâu thuẫn. Chính những mâu thuẫn gay gắt đó đ tạo nên sự phân cực,
thể hiện tính phức tạp trong đời sống chính trị của các thị quốc Hy Lạp. Thực
tiễn của những cuộ đấu tranh giữa các lự lƣợng, các nhóm xã hội khác nhau
đó đ làm xuất hiện nhu cầu tìm phƣơng án để giải quyết mâu thuẫn, điều hòa
sự phân cự . Điều đó đ tá động đến qu n điểm hính trị m ng tính “trung
dung” ủ Aristotle.

Thế kỷ V – IV tr. CN là thời kỳ “ ổ điển” ủa nền văn hó Hy Lạp mà
trung tâm là Athens với tính đ dạng, muôn vẻ, xu hƣớng nhân bản và tự do,
thể hiện trong văn hƣơng, nghệ thuật, triết học, khoa học, y họ , thiên văn
họ …Sống trong thời đại mà tất cả các thành tựu củ á lĩnh vự đều phát
triển đạt đến đỉnh cao, Aristotle đ hội tụ tất cả những tinh hoa ấy và là ngƣời
tổng ết lị h sử Hy Lạp thời “ ổ điển”. Vì vậy, ông đ qu n sát, trải nghiệm
rút r những ài họ từ á sự iện lị h sử diễn r trƣớ mắt. Chính điều này


9

đ làm ho tƣ tƣởng hính trị ủ ông ó ơ sở từ thực tiễn nên giàu tính thự
tế.
Là ngƣời hứng iến lị h sử Hy Lạp thời ỳ Alexander xứ M cedonia,
đồng thời vừ là ạn và vừ là quân sƣ ủ vị vu trẻ này, Aristotle qu n tâm
đến những uộ viễn hinh và sự phổ iến văn minh Hy Lạp r toàn v ng.
Ông chẳng hề giấu giếm sự ủng hộ và tán dƣơng ủ mình đối với việ xƣng
bá thế giới của Alexander. Việ hƣớng đến “nhà nƣớc toàn thế giới” dành ho
ngƣời Hy Lạp theo phƣơng án ủa Alexander đ tá động đến Aristotle hình
thành nên ý tƣởng về một Đại Hy Lạp o tr m hắp hu vự , thống trị á
dân tộ há .
1.1.2. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ
ARISTOTLE TRONG TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ
1.2.1. Khuynh hƣớng dân chủ chủ nô và quý tộc chủ nô
Tiền đề lý luận sâu xa củ tƣ tƣởng chính trị Aristotle là những tƣ tƣởng
chính trị hình thành từ thời sơ h i, phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ nền dân
chủ chủ. Ng y từ đầu, trong tƣ tƣởng hính trị Hy Lạp đ hình thành hai
huynh hƣớng đối lập nh u. Một huynh hƣớng ắt đầu từ Solon, và đƣợ
Pericles phát triển đến đỉnh o trong điều kiện hƣng thịnh của nền dân chủ
chủ nô. Một huynh hƣớng há , đại diện cho quý tộc chủ nô, xuất phát từ

Pythagos, đƣợc Socrates và Xenophon làm sâu sắ thêm trong điều kiện
khủng hoảng của nền dân chủ. Cuộ đấu tranh giữ á trƣờng phái triết học
ít nhiều đ phản ánh cục diện chính trị lúc bấy giờ. Điều đó đƣợc thể hiện rõ
trong việ hình thành h i đƣờng lối đối lập nh u: “Đƣờng lối Plato” và
“Đƣờng lối Democritus”.
1.2.2. Tƣ tƣởng chính trị của Plato
Tiền đề lý luận trực tiếp củ tƣ tƣởng chính trị Aristotle chính là những tƣ
tƣởng của Plato. Aristotle đ tiếp thu và phát triển những luận điểm nền tảng
của Plato nhƣ: ý tƣởng về chế độ cộng hòa quý tộc, vấn đề đức hạnh chính trị
hay từ sự phê phán nền dân hủ hủ nô đ ng ị hủng hoảng, ả h i thầy trò
đều mong muốn thoát r hỏi trật tự hiện tồn và hủ trƣơng th y thế nền dân
hủ ằng hình thứ nhà nƣớ há , nhằm đảm ảo sự phát triển ền vững ủ
x hội. Về mụ tiêu hính trị, h i ông thể hiện mình nhƣ những nhà tƣ tƣởng
h i sáng, mong muốn thiết lập một hông gi n hính trị - x hội lý tƣởng
m ng lại những điều tốt đẹp ho on ngƣời. Tuy nhiên, do điều iện lị h sử -


10

x hội và lập trƣờng gi i ấp hi phối nên hiến ho một số qu n niệm ủ h i
thầy trỏ tỏ r đầy mâu thuẫn.
1.3. ARISTOTLE – CUỘC ĐỜI VÀ TÁC PHẨM
1.3.1. Khái quát cuộc đời và sự nghiệp của Aristotle
Aristotle (384 – 322 tr. CN) sinh ở Stagira thuộc xứ Macedonia, Thân phụ
của Aristotle là Nichomachus – một quan ngự y nổi tiếng của triều đình
Macedonia.
Cuộ đời và sự nghiệp sáng tác của Aristotle trải qua ba thời kỳ chính:
Thời kỳ Athens lần thứ nhất (367 – 347 tr. CN), hay thời kỳ Hàn lâm
viện. Đây là thời kỳ chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ tƣ tƣởng của Plato.
Thời kỳ viễn du (những năm 40 đến những năm 30 ủa thế kỷ IV

tr.CN), phê phán một số luận điểm nền tảng trong triết học Plato, nhất là học
thuyết về tồn tại.
Thời kỳ Athens lần thứ hai (những năm uối đời), mở trƣờng phái triết học ở
Lyceum. Năm 335 tr. CN, Aristotle quay lại Athens, mở trƣờng Lyceum. Các
tác phẩm lƣu truyền hậu thế phần lớn đƣợc ông hoàn thành tại đây.
1.3.2. Khái lƣợc một số tác phẩm chính trị tiêu biểu của Aristotle
Trong hệ thống triết họ Aristotle, tƣ tƣởng chính trị chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng. Ông bắt đầu nghiên cứu chính trị vào khoảng năm 335 đến
năm 323 tr. CN. Số lƣợng lớn tác phẩm củ Aristotle đƣợc viết trong thời kỳ
chín muồi về tƣ tƣởng, đƣợc hoàn thành ở trƣờng Lyceum. Đạo đức học
Nicomachus, Hiến pháp Athens, Chính trị là những công trình nghiên cứu về
chính trị nổi tiếng, đƣợc ông viết trong khoảng thời gian này.
1.3.3. Vị trí của tác phẩm Chính trị trong hệ thống tƣ tƣởng chính
trị Aristotle
Chính trị nhƣ là nấc thang phát triển cao nhất củ tƣ tƣởng chính trị
Aristotle. Nếu không có sự r đời của tác phẩm Chính trị thì các công trình
sáng tạo trƣớ đó sẽ thiếu đi sự hoàn bị củ nó; ũng giống nhƣ một hệ
thống chặt chẽ và thống nhất mà lại thiếu đi “mắt xí h” uối ng để tạo nên
vòng khâu của sự phát triển.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ những điều đ nghiên ứu, chúng ta có thể rút ra một số kết luận sau:
Tƣ tƣởng chính trị củ Aristotle đƣợc hình thành từ bối cảnh xã hội có
nhiều biến động sâu sắc. Nguồn chất liệu trực tiếp và ăn ản nhất củ tƣ
tƣởng chính trị Aristotle chính là nền dân chủ Athens và những tƣ tƣởng


11

chính trị của Plato. Trong hệ thống triết học củ mình, Aristotle đặc biệt
qu n tâm đến vấn đề chính trị. Sự nghiệp nghiên ứu về hính trị ủ

Aristotle đƣợ ắt đầu trong hoảng thời gi n từ năm 335 – 323 tr. CN (chính
là thời gi n hoạt động ủ trƣờng Ly eum) với á tá phẩm nổi tiếng đánh
dấu những nấ th ng phát triển trong tƣ tƣởng hính trị ủ ông nhƣ: Đạo đức
học Nicomachus, Hiến pháp Athens, Chính trị; trong đó, Chính trị là tác
phẩm hoàn thiện nhất và điển hình nhất ủ tƣ tƣởng hính trị Aristotle.
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ
ARISTOTLE TRONG TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ
2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ
2.1.1. Quan điểm về thể chế chính trị
Nguồn gốc nhà nước
Theo Aristotle, con ngƣời ũng giống nhƣ loài ong h y loài voi, đều tồn
tại hợp quần một cách tự nhiên. Aristotle coi là tất yếu hi đàn ông và phụ nữ
phải hôn phối thành đôi để duy trì nòi giống. Hành vi đó là một bản năng tự
nhiên có sẵn và phổ biến trong giới động vật và thực vật. Tiếp đến phải có sự
kết hợp một cách tự nhiên giữ ngƣời cai trị và ngƣời bị trị. Từ hai mối quan
hệ giữ đàn ông và phụ nữ, giữa ngƣời chủ và nô lệ thì gi đình là kết quả đầu
tiên. Các gi đình đến lƣợt mình, tập hợp thành làng xã nhằm vào lợi ích
chung; từ đó hình thành á đại gi đình, gồm những ngƣời có cùng nguồn gốc
và đƣợ nuôi dƣỡng từ cùng dòng sữa. Nhiều làng x đến lƣợt mình cấu thành
một thị quốc. Từ “thị quố ” (polis –πόλις), d ng để chỉ một quốc gia – thành
thị, là iểu nhà nƣớ ủ ngƣời Hy Lạp, m ng đặc tính của một cộng đồng
chính trị.
Hệ thống quyền lực nhà nước
Vì Aristotle ho rằng, nhà nƣớ đƣợ hình thành từ á gi đình, nên
trƣớ hi nói về quyền lự nhà nƣớ , ông đ nói về việ quản lý á hộ gi
đình. Ba cặp quan hệ thƣờng thấy trong phạm vi gi đình – chủ và tớ, chồng
và vợ, cha và con - ứng với ba biểu hiện quyền lực là quyền lực của chủ,
quyền lực củ ngƣời chồng và quyền lực củ ngƣời cha. Quyền lực của nhà
nƣớc là tiếp nối và triển khai ở phạm vi rộng hơn quyền lực củ ngƣời chủ gia

đình vì thị quốc không phải là cái gì khác một gi đình đƣợc mở rộng. Trong
gi đình, hủ gi đình là ngƣời quản lý; òn trong thị quố , những ngƣời đƣợ


12

phú ho hả năng trí tuệ, ƣu tú hơn ngƣời phải đƣợ đặt o hơn, là ngƣời i
trị; và những ngƣời há sẽ là ngƣời ị i trị, là nô lệ. Chính quyền hỉ là ủ
những ngƣời tự do và ình đẳng.
Các cơ quan chính quyền cần thiết
Cơ qu n hính quyền chính là cầu nối giữ nhà nƣớc với nhân dân, giữa
trung ƣơng với đị phƣơng. Chứ năng ủa nó là giám sát và quản lý các hoạt
động diễn r trong nhà nƣớc; nhằm đảm bảo sự ổn định, trật tự xã hội. Theo
Aristotle, ơ quản lý thị trƣờng; cơ qu n quản lý giám sát và chỉnh trang các
công trình công cộng và tƣ nhân, duy trì và sửa chữa nhà ở và đƣờng giao
thông, phòng ngừa tranh chấp về ranh giới, và mối quan tâm khác có tính chất
tƣơng tự; ơ qu n hịu trách nhiệm về cùng một vấn đề, chẳng hạn nhƣ nhiệm
vụ bảo vệ đất nƣớc, kiểm lâm; ơ qu n thu thuế chịu trách nhiệm về các
nguồn thu; ơ qu n thực hiện nhiệm vụ thi hành án (thực hiện sự trừng phạt
hoặc thu tiền phạt) và quản lý tù nhân; ơ qu n quố phòng; ơ qu n há
kiểm tra và kiểm soát.
Cấu trúc nhà nước
Theo ông, mỗi nhà nƣớ đều có ba bộ phận. Khi ba bộ phận này đƣợc
sắp xếp khéo léo thì hiến pháp ũng đƣợc thiết lập đúng đắn, còn nếu có sự
khác biệt giữa các bộ phận này thì hiến pháp ũng sẽ khác nhau. Bộ phận thứ
nhất là bộ phận lập pháp chịu trách nhiệm nghiên cứu, thảo luận và quyết nghị
về những vấn đề công cộng chung cho cả nƣớc; bộ phận thứ h i là ơ qu n
hành pháp, chịu trách nhiệm về viên chức chính quyền; cuối cùng là bộ phận
có quyền tƣ pháp6. Trong nhà nƣớ ó sự phân hi quyền lự nhƣ Aristotle
nêu r , để đảm ảo ho việ mỗi ơ qu n thự hiện đúng hứ năng và quyền

hạn ủ mình, quyền lự đƣợ thự thi, thì phải ó hệ thống pháp luật nghiêm
minh, hặt hẽ và thống nhất. Do đó, ông đ thể hiện qu n điểm đề cao vai trò
của pháp luật trong việc quản lý xã hội và giáo hó on ngƣời.
2.1.2. Quan điểm về các hình thức cai trị
Aristotle đ hi húng thành
hình thứ
i trị iểu mẫu: “ hế độ
quân chủ (kingly rule), hế độ quý tộ (aristocracy) và hế độ cộng hòa

6

Aristotle (1999), The Politics, Translated in to English by Benjamin Jowett, Batoche Books,
Kitchener, p. 100.


13

(constitutional7); và
iến tƣớng xấu tƣơng ứng: hế độ độ tài (tyranny),
quả đầu (oligarchy), và dân hủ (democracy)”8.
Để phân biệt và xếp loại các hình thức cai trị, Aristotle dựa vào hai tiêu
chí. Ông đánh giá rằng, nền cai trị vốn là ngƣời chủ cao nhất của thị quốc thì
việc cai trị tất yếu phải trở về với hoặc một cá nhân, hoặc một số ít ngƣời,
hoặc cuối cùng là về số đông; do đó tiêu huẩn phân biệt đầu tiên đƣợ đề
xuất là số lƣợng. Một tiêu chuẩn thứ hai gắn vào đó là hất lƣợng, sinh ra từ
bản chất của nền cai trị là kiểu mẫu hay lệch lạc.
Dự vào h i tiêu hí trên, Aristotle đ xá định ba hình thức cai trị kiểu
mẫu là: chế độ quân chủ – quyền lực của một ngƣời, nhƣng hông ị lạm
dụng, là hình thứ đầu tiên, xƣ nhất và ũng thánh thiện nhất, vì nhà vua
luôn luôn đóng v i trò “thần giữ muôn dân”; chế độ quý tộc – quyền lực nhà

nƣớc nằm trong tay một số ngƣời tốt nhất, cai trị vì lợi í h hung, đƣợc xã hội
thừa nhận; chế độ cộng hòa – Aristotle gọi là politia, là quyền lực của số
đông. Ba hình thức cai trị lệch lạc gồm: chế độ độc tài – quyền lực của bạo
hú , đây là quyền lực không nhất trí với bản chất tự nhiên củ on ngƣời;
chế độ quả đầu – quyền lực của một tập đoàn, là quyền lực của những ngƣời
giàu có hay những tƣớng lĩnh thiếu tƣ á h, trọng sức mạnh và tiền bạ hơn
nhân cách; chế độ dân chủ – quyền lực của số đông, nhƣng đó là số đông dốt
nát, nghèo khổ hoặc những ngƣời xiểm nịnh, những kẻ mị dân. Theo
Aristotle, hình thức cai trị lệch lạc chẳng qua chỉ là sự biến chất của hình thức
cai trị chân chính, kiểu mẫu. Độc tài là biến chất của quân chủ, quả đầu là
biến chất của quý tộc, dân chủ là biến chất của politia.
Nhà nƣớ đƣợc Aristotle yêu thích và ca ngợi là chế độ cộng hòa, đƣợc
xây dựng trên ơ sở một nhóm ngƣời ƣu tú về trí tuệ và phẩm chất, thay mặt
cho cả quố gi để cầm quyền vì lợi ích của quốc gia và toàn thể công dân.
Nó chính là sự pha trộn, kết hợp giữa hai chế độ dân chủ và quả đầu.
Nhà nước lý tưởng
Chịu sự hi phối ủ qu n điểm trung dung, nhà nƣớ lý tƣởng theo
Aristotle phải ó một lƣợng dân ƣ vừ đủ, diện tí h l nh thổ ở mứ trung ình,
đ số ngƣời dân thuộc tầng lớp trung lƣu… Mô hình nhà nƣớ lý tƣởng ủ
Thuật ngữ “ onstitution l” là thuật ngữ hiện đại mà ngƣời Anh sử dụng; trong hi ngƣời Hy Lạp
sử dụng “politi ”, d ng để hỉ hế độ ộng hò .
8
Aristotle (1999), The Politics, Translated in to English by Benjamin Jowett, Batoche Books,
Kitchener, p. 82.
7


14

Aristotle là một hính thể nhà nƣớ mà trong đó mọi ông dân đều đạt đƣợ

hạnh phú và thịnh vƣợng
Nguyên nhân suy thoái của các hình thức cai trị
Aristotle ho rằng, nguyên nhân tạo r á h mạng là do sự nhận thứ
há nh u ủ á thành phần dân húng về ông lý và ình đẳng. Nguyên
nhân lớn nhất của mọi sự lật đổ là nằm trong sự quá mức bình đẳng hay bất
ình đẳng; nền cai trị sẽ đổ do hình thế của lãnh thổ; do thiếu ân đối giữa các
yếu tố khác nhau của nó, hay còn do sự phân phối các thuộ địa trên một diện
tích quá lớn. Từ sự quan sát thực tiễn các cuộc cách mạng chính trị của rất
nhiều thị quố há nh u, Aristotle đ đi đến kết luận, bất kỳ i (thƣờng dân,
quan chức, bộ tộc, giai cấp hay bộ phận nào khác củ nhà nƣớ …) hi đ
giành đƣợc chính quyền đều dễ gây ra các cuộc cách mạng. Bởi vì hoặc là do
bị ngƣời khác ganh ghét với địa vị của mình, hoặc do chính họ cảm thấy
không hài lòng với địa vị đó mà òn muốn phần vƣợt trội o hơn9. Sự thiếu
và sự yếu kém của giai cấp trung lƣu sẽ là nguồn gốc và nguyên nhân sinh ra
những cuộc nổi loạn.
Sau khi chỉ ra nguyên nhân chung nhất, Aristotle còn chỉ ra nguyên
nhân đặc thù dẫn tới cuộc cách mạng.Trong nền i trị dân hủ, nguyên nhân
gây r sự sụp đổ hế độ là những ẻ mị dân, tứ là những hính há h lợi
dụng thành iến, ảm xú , sợ h i, hy vọng, và ng y ả lòng ái quố để hí h
động đám đông ho mƣu đồ hính trị. Nền i trị quả đầu ị sụp đổ vì gi i ấp
thiểu số thống trị đàn áp và đối xử ất ông với đ số ị trị.
2.1.3. Quan điểm về mối quan hệ giữa nhà nƣớc với công dân
Tƣ tƣởng về mối quan hệ giữ nhà nƣớc với công dân của Aristotle
đƣợc bắt đầu từ định nghĩ về on ngƣời. Theo ông, on ngƣời – khác với tất
cả á loài động vật khác – “Con ngƣời tự bản chất là một động vật chính
trị”10, tồn tại với tƣ á h là một bộ phận gắn bó, không thể tách rời của nhà
nƣớc. Với những nhu cầu sống và khả năng tƣ duy ủa mình, con ngƣời đ tự
nhận thấy rằng, khi sống trong một cộng đồng chính trị, on ngƣời có thể thực
hiện đƣợc lợi ích của mình thông qua những hoạt động tập thể. Chính sự hợp
tá và giúp đỡ lẫn nhau, on ngƣời có thể đạt đƣợc nhiều lợi ích mà nếu chỉ là

9

Aristotle (1999), The Politics, Translated in to English by Benjamin Jowett, Batoche Books,
Kitchener, p. 114.
10
Aristotle (1999), The Politics, Translated in to English by Benjamin Jowett, Batoche Books,
Kitchener, p. 5.


15

hoạt động với tƣ á h là á nhân nh t hông thể nào ó đƣợ . Và đỉnh cao
nhất của hoạt động tập thể củ on ngƣời trong cộng đồng đó hính là nhà
nƣớc. Lý do nhà nƣớ tồn tại là để giúp ho ông dân sống một đời sống tốt.
Điều đó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữ nhà nƣớc và công dân.
Mối qu n hệ hông tá h rời giữ ông dân với nhà nƣớ là mối qu n hệ
h i hiều và ó tá động iện hứng lẫn nh u; do đó, mối qu n hệ này hông
hỉ đƣợ thể hiện ở những quyền lợi mà nhà nƣớ m ng lại hi á nhân đƣợc
sống với tƣ á h là thành viên ủa xã hội; đó quyền đƣợ hƣởng một cuộc sống
tốt đẹp, quyền đƣợc giáo dục, quyền đƣợc tham gia vào chính sự; mà òn thể
hiện ở nghĩ vụ ông dân phải thự hiện đối với nhà nƣớ . Con ngƣời chỉ có
thể tồn tại với tƣ á h là “động vật chính trị”, là thành viên ủa xã hội và tham
gia tích cực vào các hoạt động xã hội; do đó cần phải có ý thức về bản thân và
trách nhiệm đối với xã hội. Ngƣời ông dân trong qu n điểm ủ Aristotle
hông hỉ ó những quyền nhất định mà òn phải ó nghĩ vụ đối với thị
quố . Ông đ gắn hặt quyền và nghĩ vụ với nh u hi nói về ản hất ông
dân. Nhƣ vậy, mối quan hệ giữ nhà nƣớc và công dân là mối quan hệ hai
chiều, gắn bó khắn khít với nhau và là mối quan hệ chủ đạo trong xã hội, vừa
thể hiện vai trò của một nhà nƣớc là phục vụ, vừa thể hiện trách nhiệm của
ông dân trƣớ nhà nƣớc.

2.1.4. Quan điểm về sở hữu
Từ việc kịch liệt phê phán qu n điểm sở hữu chung về tài sản, phụ nữ
và trẻ em của Plato, Aristotle lên tiếng bảo vệ nguyên tắc sở hữu cá nhân khi
cho rằng, quyền sở hữu là quyền thiêng liêng củ on ngƣời, thể hiện khả
năng ủa cá nhân trong việc tạo ra và thụ hƣởng các giá trị, “ngƣời ta sẽ cảm
thấy vui hơn hi làm hủ một vật nào đó”11. Vì thế Aristotle nhấn mạnh, “tài
sản nên là củ riêng nhƣng đƣợc sử dụng chung và nhiệm vụ của nhà cai trị là
tạo ra lòng nhân từ trong mỗi ông dân để họ sẵn lòng chia sẻ tài sản với
ngƣời há ”12. Nhƣ vậy, qu n điểm sở hữu tƣ nhân ủa Aristotle vừa là quan
điểm tiến bộ, phản ánh đúng đắn sự vận động và phát triển của xã hội trong
việ phân ông l o động và phân chia những thành quả do l o động tạo ra tùy
vào khả năng đóng góp ủa mỗi á nhân. Nó đƣợc thấm đƣợm tính nhân văn
11

Aristotle (1999), The Politics, Translated in to English by Benjamin Jowett, Batoche Books,
Kitchener, p. 2.
12
Aristotle (1999), The Politics, Translated in to English by Benjamin Jowett, Batoche Books,
Kitchener, p. 28.


16

hi Aristotle đề o ái “nhân từ” trong mỗi ngƣời, biết quan tâm chia sẻ giữa
ngƣời này với ngƣời kia. Tƣ tƣởng sở hữu tƣ nhân ủa Aristotle tiếp tụ đƣợc
tỏa sáng và phát triển thành quyền tƣ hữu, đƣợ quy định rõ ràng trong pháp
quyền La Mã.
2.1.5. Quan điểm giáo dục
Khi ho rằng, on ngƣời là “động vật hính trị”, Aristotle đ nhấn mạnh
ản tính x hội ủ on ngƣời. Do đó, ông đặ iệt hú trọng đến v i trò ủ

giáo dụ trong việ giáo hó on ngƣời và giữ gìn sự vững ền ủ hế độ.
Theo Aristotle, giáo dụ là nhiệm vụ ủ quố gi ; do đó, nhà i trị nên hú
ý đến việ giáo dụ th nh niên; ởi giáo dụ hông hỉ quyết định trong việ
hoàn thiện nhân á h ủ on ngƣời, mà òn ảnh hƣởng đến sự tồn vong ủ
hế độ hính trị. Vì cho rằng, giáo dục nhắm đến những điều mang lại lợi ích
chung nên ông hủ trƣơng ần phải xây dựng một hệ thống giáo dụ đồng
nhất ho tất ả mọi ngƣời. Aristotle xem việ họ là để tr u dồi đứ hạnh
h y để tạo dựng r một đời sống tốt lành nhất.
Theo Aristotle, nhà nƣớc phải quản lý nền giáo dục. Một chế độ chính trị
muốn tồn tại lâu dài thì phải xây dựng một nền giáo dục phù hợp. Trong đó,
những kẻ xuất chúng phải đƣợc giáo dục để trở thành những nhà cai trị và
những ngƣời dân phải đƣợc giáo dục để biết tuân theo pháp luật, hun đú ho
họ ý thứ ông dân và trá h nhiệm đối với nhà nƣớ .
2.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ
ARISTOTLE TRONG TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ
2.2.1. Tƣ tƣởng chính trị Aristotle có tính kế thừa
Aristotle là đại diện cuối cùng của thời kỳ “ ổ điển” trong văn hó tinh
thần Hy Lạp nên đ ế thừa toàn bộ tinh hoa, thành tựu của những ngƣời đi
trƣớ ; đồng thời tiến hành tổng kết, đánh giá thời đại đ qu . Theo quy luật kế
thừa củ tƣ tƣởng, là ngƣời đi s u, Aristotle đ tiếp thu và hội tụ tinh hoa của
các bậc tiền bối. Song tính kế thừa trong tư tưởng chính trị Aristotle không
chỉ dừng lại ở việc tiếp tục những công việc của người đi trước mà còn đưa
nền văn minh Hy Lạp phát triển đến đỉnh cao. Những vấn đề cốt lõi củ đời
sống chính trị đ đƣợ đặt ra ngay từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện giai cấp
và nhà nƣớ ; tuy đ đƣợc các nhà triết họ đầu tiên của Hy Lạp cổ đại quan
tâm àn đến, song phải đợi đến Aristotle thì những vấn đề đó mới đƣợc giải
quyết một á h ăn ản.


17


Tính kế thừa trong tư tưởng chính trị Aristotle là kế thừa có chọn lọc, kế
thừa trong sáng tạo. Điều này được thể hiện rõ qua tinh thần hoài nghi, phê
phán của ông; qua đó làm sáng tỏ quy luật sàng lọc và đào thải của lịch sử.
Từ việ phê phán những huyết tật ủ hế độ hính trị đƣơng thời –
tứ nền dân hủ hủ nô và những tƣ tƣởng ảo thủ hính trị, thiếu tính thự tế
ủ Pl to, Aristotle đ phá thảo nên mô hình nhà nƣớ lý tƣởng, mở r một
thiết hế hính trị - x hội tốt đẹp. Ông phê phán hông phải hỉ là để phê
phán mà phê phán với tinh thần ho họ
o ả để đi đến xá lập ái mới
th y thế ho ái đ ng tồn tại. Do vậy, cần phân biệt tinh thần hoài nghi và phê
phán khoa học với chủ nghĩ hoài nghi và hủ nghĩ hƣ vô về chính trị. Đối
với ông, “Thầy là quý, nhƣng hân lý òn quý hơn Thầy”. Điều đó ho thấy,
Aristotle iết tôn trọng, yêu mến những giá trị thự , những tri thứ ho họ
và sẵng sàng đấu tr nh quên mình vì nó. Ở Aristotle đ toát lên tinh thần Hy
Lạp, ản sắ Hy Lạp, điểm xuất phát ủ phong á h tƣ duy phƣơng Tây –
hông hấp nhận một hiều những ái sẵn ó, tạo dựng hình ảnh ủ xung đột
nhƣ ội nguồn sâu x ủ sự phát triển.
2.2.2. Tƣ tƣởng chính trị Aristotle thống nhất với tƣ tƣởng đạo đức
và thế giới quan triết học
Khi nghiên cứu toàn bộ hệ thống triết học củ Aristotle nói hung và tƣ
tƣởng chính trị - đạo đức nói riêng, chúng ta có thể thấy sự thống nhất giữa
thế giới quan triết học và tƣ tƣởng chính trị - đạo đức của ông. Nếu trong việc
giải quyết các vấn đề của tồn tại, ông đ họn phƣơng án nhị nguyên, bằng
á h dung hò á qu n điểm, á đƣờng lối đối lập nhau; thì khi giải quyết
các vấn đề chính trị - đạo đứ , Aristotle đƣ r qu n điểm “trung dung” và
xem đó là phƣơng án tối ƣu nhất để đạt đến cuộc sống tốt đẹp nhất cho cả cá
nhân và cộng đồng. Song điều đó ũng thể hiện sự chiết trung, điều hòa của
nhà tƣ tƣởng, không muốn và ũng hông thể vƣợt qua xã hội hiện tồn.
Những mâu thuẫn giữa khát vọng và hiện thực bên trong nhà tƣ tƣởng đ thể

hiện sự bế tắc và bất lực, là hạn chế lớn nhƣng ũng hông thể tránh khỏi của
ông.
2.2.3. Tƣ tƣởng chính trị Aristotle có tính thực tiễn cao
Tính thực tiễn củ tƣ tƣởng chính trị Aristotle đƣợc thể hiện rõ trên
h i phƣơng diện: thứ nhất là có cơ sở xuất phát từ thực tiễn và thứ hai là
phù hợp với thực tiễn và có khả năng vận dụng vào thực tiễn. Ở phƣơng
diện thứ nhất, tư tưởng chính trị Aristotle có cơ sở xuất phát từ thực tiễn.


18

Cơ sở xuất phát từ thự tiễn ủ Aristotle đƣợ thể hiện ở h i điểm: 1) ắt đầu
từ sự qu n sát thự tiễn để nghiên ứu, đánh giá; 2) lấy thự tiễn hính trị đầy
iến động làm hất liệu để xem xét, từ đó xá lập nên qu n điểm hính trị ủ
riêng mình. Do đó, tƣ tƣởng hính trị Aristotle đƣợ xem là một ứ tr nh
toàn diện, phản ánh x hội Hy Lạp thời ỳ hiếm hữu nô lệ. Ông hú trọng
nhiều hơn đến hiện thự hính trị để hái quát thành những nội dung giàu tính
thự tiễn trong tá phẩm Chính trị. Ở phƣơng diện thứ h i, tƣ tƣởng chính trị
Aristotle phù hợp với thực tiễn và có khả năng vận dụng vào thực tiễn. Do
ó ơ sở xuất phát từ thực tiễn, phù hợp và có khả năng vận dụng vào thực
tiễn nên tƣ tƣởng chính trị Aristotle mới ó đƣợc sức sống trong lịch sử tƣ
tƣởng nhân loại. Điều này thật đúng với tinh thần mà K. M rx đ nhận xét:
“Triết học hiện đại chỉ tiếp tục cái công việc do Hêraclít và Arixtốt mở đầu
mà thôi”13.
2.2.4. Tƣ tƣởng chính trị Aristotle có tính nhân văn
Sự hủng hoảng và suy yếu ủ nền dân hủ Athens đ trở thành đối
tƣợng tìm hiểu, nghiên ứu ủ á nhà triết họ , nhằm tìm iếm hả năng
hắ phụ những huyết điểm và vƣơn đến một thiết hế hính trị ền vững,
thống nhất. Cá nhà tƣ tƣởng từ So r tes, Pl to, Aristotle…suốt uộ đời tìm
tòi và trải nghiệm nhằm trả lời ho âu hỏi “ hế độ hính trị nào là ƣu việt

nhất?”, để ó thể m ng lại những điều tốt ho on ngƣời. Do đó, tinh thần
nhân văn đ sớm xuất hiện ở Hy Lạp ổ đại trong á họ thuyết hính trị - xã
hội ủ á nhà tƣ tƣởng. Tiếp tụ truyền thống nhân văn ủ á ậ tiền ối
đi trƣớ , Aristotle đ nỗ lự loại ỏ những yếu tố tiêu ự , ìm h m sự phát
triển r hỏi đời sống x hội; ng với đó là quá trình tìm tòi ái mới, ái tí h
ự ho tƣơng l i. Nhà nƣớ lý tƣởng do ông vạch ra là một nhà nƣớc mà ở
đấy, ông dân đƣợc trang bị đầy đủ phƣơng tiện để đạt đƣợc một cuộc sống
hạnh phúc và thịnh vƣợng. Do vậy, Aristotle đ hƣớng về hính on ngƣời,
tức là cuộc sống và hạnh phú on ngƣời, cuộc sống hiện thực cùng với năng
lực hoạt động lý tính củ on ngƣời. Sự nỗ lự đi sâu vào hiện thự để đƣ r
đƣợ những nguyên lý nhằm xây dựng một nền hính trị iết đặt lợi í h
hung lên hàng đầu và hoạt động vì lợi í h hung. Điều đó đ ghi nhận tinh
thần nhân văn trong tƣ tƣởng của ông. Mặ d tỏ sáng với tinh thần nhân
văn nhƣng dấu ấn đẳng cấp vẫn in đậm trong tâm thức của Aristotle.
13

C. Má và Ph. Ăngghen (2002), Toàn tập (tập 1), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 166.


19

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong tá phẩm Chính trị, Aristotle đ hảo ứu hết sứ ông phu và
trình ày một á h hặt hẽ, ó hệ thống; đề ập đến hầu hết á vấn đề
trong đời sống hính trị nhƣ: nguồn gố , quyền lự và ấu trú nhà nƣớ tạo
nên thể hế hính trị, á hình thứ
i trị và nguyên nhân suy thoái ủ
húng, mối qu n hệ giữ nhà nƣớ với ông dân, sỡ hữu và giáo dụ …
Chính sự dày ông nghiên ứu đó đ m ng lại một giá trị và ý nghĩ to lớn
cho tá phẩm ủ ông. Tá phẩm Chính trị ủ Aristotle đƣợ xem là ăn

ản ủ hính trị họ phƣơng Tây ho đến ngày n y. Từ việc nghiên cứu
những nội dung ơ ản củ tƣ tƣởng chính trị Aristotle đƣợc thể hiện trong
tác phẩm Chính trị, chúng tôi đ rút r những đặ điểm ơ ản sau: 1) tƣ
tƣởng chính trị Aristotle có tính kế thừ , 2) tƣ tƣởng chính trị Aristotle
thống nhất với tƣ tƣởng đạo đức và thế giới quan triết họ , 3) tƣ tƣởng
chính trị Aristotle có tính thực tiễn cao, 4) tƣ tƣởng chính trị Aristotle có
tính nhân văn.
Chƣơng 3
Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ
ARISTOTLE TRONG TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ
3.1. Ý NGHĨA CỦA TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ ARISTOTLE ĐỐI VỚI
LỊCH SỬ TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ PHƢƠNG TÂY
3.1.1. Tác phẩm h nh trị - một c ng trình kinh điển về “nghệ thuật
quyền lực”
Khoa học chính trị – khoa học chuyên nghiên cứu về quyền lực, chính
thể, tổ chức và hoạt động củ nhà nƣớc… thừa nhận Chính trị là một tác
phẩm inh điển bởi tínhmẫu mực ở cả nội dung lẫn hình thức của nó. Về hình
thức, Chính trị là một tác phẩm chính trị hoàn chỉnh, có kết cấu chặt chẽ rõ
ràng, đƣợc trình bày một cách khoa học. Về nội dung, tính chất mẫu mực
àng đƣợc khẳng định, nếu húng t đối chiếu với những công trình về chính
trị cùng thời. Tính chất mẫu mực ( inh điển (classicus), hàm chứa những gì
có tính khuôn mẫu, mô thức, cái làm nền cho sáng tạo) này đ tạo nên điểm
nhấn sức hết quan trọng trong sự phát triển tƣ tƣởng nói hung và tƣ tƣởng
chính trị nói riêng.
Với cách diễn đạt ngôn từ chuẩn xác và phƣơng pháp tƣ duy khoa học,
cùng với việc loại bỏ hoàn toàn á h mƣợn thần thoại để diễn đạt triết lý theo


20


kiểu Plato, Aristotle đ đặt những viên gạ h đầu tiên để xây dựng nền móng
cho khoa học chính trị. Trong tác phẩm Chính trị, Aristotle đ vạch ra những
vấn đề cốt lõi nhất củ “nghệ thuật quyền lự ” từ nguồn gốc và bản chất
quyền lực, phân chia quyền lự để tạo ra sự cân bằng quyền lự , đƣ r
phƣơng án quyền lực tối ƣu để phù hợp với điều kiện của thị quố …đ tạo ra
xuất phát điểm để khoa học quyền lực nghiên cứu để thời đại sau tiếp tục triển
khai, cụ thể hó trong điều kiện mới
3.2.2. Ảnh hƣởng của Aristotle đối với lịch sử tƣ tƣởng chính trị
phƣơng Tây cổ, trung và cận đại
Trong lĩnh vực chính trị, Aristotle đ tạo nên dấu ấn sâu sắ đối với các
nhà tƣ tƣởng ở thời đại sau từ Polybe, Cicero, Thomas… ho đến T. Hobbes, J.
Locke, Ch. Montesquieu, J.S. Mill … Với tác phẩm Chính trị và những công
trình khác của Aristotle, cùng những trăn trở và khát vọng của triết gia về sự
tìm kiếm mô hình chính trị thích hợp cho sự phát triển xã hội đ tạo tiền đề sâu
x , hơi nguồn cho dòng chảy lịch sử tƣ tƣởng chính trị phƣơng Tây và ủa
nhân loại.
3.1.3. Tƣ tƣởng chính trị Aristotle đối với đời sống chính trị hiện đại
Với những yếu tố tích cực chứ đựng ên trong đ đƣ Aristotle trở
thành nhà tƣ tƣởng vĩ đại, có ảnh hƣởng sâu sắc nhất của thế giới cổ, trung,
cận đại; và đồng thời, đ làm ho tá phẩm của ông có sức sống ho đến
hôm nay. Những tƣ tƣởng về nhà nƣớc và pháp quyền mà ông đ vạch ra,
cần tiếp tục làm sáng tỏ trong điều kiện lịch sử mới.
Tuy nhiên, tƣ tƣởng chính trị của Aristotle ũng hông tránh hỏi
những hạn chế sau: 1) xuất phát từ lập trƣờng ủ giới quý tộ hủ nô,
Aristotle đ tỏ thái độ hinh miệt ngƣời phụ nữ, nô lệ và quần chúng lao
động; ên ạnh đó, ông òn rơi vào hủ nghĩ dân tộ hết sứ nặng nề; 2) một
số luận điểm về nhà nƣớc còn nhiều hạn chế và thiếu ơ sở khoa họ ; 3) tƣ
tƣởng chính trị mang tính trung dung của Aristotle một mặt đem lại sự cân
đối, hài hòa và khắc phụ đƣợc sự phân cực; nhƣng mặt khác, nó thể hiện sự
bế tắc, bất lực và né tránh thực tại củ nhà tƣ tƣởng.

3.2. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ ARISTOTLE
ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM HIỆN NAY
3.2.1. Sự kết hợp giữa chính trị và đạo đức
Sự ết hợp giữ hính trị và đạo đứ đƣợ thể hiện ng y trong mụ tiêu
và lý tƣởng mà Đảng t đ lự họn. Con đƣờng “độ lập dân tộ gắn liền với


21

hủ nghĩ x hội”, đó là sự lự họn lị h sử, ph hợp với nguyện vọng ủ
nhân dân ta. Chỉ ó trong hế độ x hội hủ nghĩ , on ngƣời mới đƣợ đặt
vào vị trí trung tâm, on ngƣời là điểm xuất phát, giải phóng on ngƣời là
mụ đí h uối ng; pháp luật mới thự sự thể hiện ý hí, nguyện vọng ủ
đông đảo nhân dân l o động. Và ũng hỉ ó trong x hội đó, lợi í h ủ gi i
ấp l nh đạo (gi i ấp ông nhân) thống nhất với lợi í h ủ toàn thể nhân dân
l o động và ủ ả dân tộ . Do đó, nó giải quyết đúng đắn mối qu n hệ giữ
lợi í h gi i ấp, lợi í h á nhân và lợi í h ộng đồng; trong đó, lợi ích cá nhân
và lợi ộng đồng đều đƣợ tôn trọng.
Sự ết hợp giữ đạo đứ và hính trị òn đƣợ thể hiện trong lý tƣởng
á h mạng và đạo đứ á h mạng ủ mỗi án ộ, đảng viên. Đó hính là tinh
thần tự nguyện hy sinh quên mình vì mụ tiêu, lý tƣởng ủ á h mạng; iết
đặt lợi í h hung ủ quố gi , ủ nhân dân lên trên hết. Nhờ ó đạo đứ á h
mạng mà ngƣời án ộ, đảng viên mới hoàn thành nghĩ vụ thiêng liêng là
trung thành với Tổ quố , tận tâm, tận lự phụ vụ nhân dân.
3.2.2. Nhà nƣớc phải phát huy tinh thần chịu trách nhiệm
Sự chịu trách nhiệm củ nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở á điểm sau: Thứ
nhất, Nhà nƣớc phải đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Quyền làm chủ
nhà nƣớc của nhân dân cần phải đƣợ đảm bảo bằng những quy định của Hiến
pháp, pháp luật; đồng thời, phải đảm bảo đƣợc tôn trọng và thực hiện trên
thực tế. Thứ hai, Nhà nƣớc phải hăm lo về mọi mặt cho nhân dân cả về đời

sống vật chất lẫn tinh thần, hú ý đến việc phát triển toàn diện cả về thể lực và
trí lự nhƣ Hồ Chí Minh đ nói: “Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu
dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi;
nếu dân ốm là Đảng và Chính phủ có lỗi”14. Thứ ba, Nhà nƣớc bảo đảm các
quyền tự do của công dân, bảo vệ quyền on ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp
của các tổ chức và cá nhân, bảo đảm pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩ , giữ gìn an ninh quốc gia và
toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện nghiêm chỉnh và có thiện chí các cam kết quốc tế
trong quá trình hội nhập; đồng thời nghiêm trị mọi hành vi xâm phạm đến lợi
ích quốc gia và nhân dân.
3.2.3. Phân quyền trong bộ máy nhà nƣớc nhằm đạt đến sự cân
bằng quyền lực và kiểm soát quyền lực
14

Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 572.


22

Vấn đề phân quyền ở nƣớc ta vừa tuân theo tính phổ biến của đời sống
chính trị trên thế giới, vừa phản ánh tính đặc thù của điều kiện lịch sử, kinh
tế, văn hóa, xã hội Việt Nam; khi thực hiện sự phân công và phối hợp phải
dựa trên nguyên tắc tập trung và thống nhất, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Để vừ đảm bảo v i trò l nh đạo củ Đảng Cộng sản
Việt Nam; vừa kiểm soát quyền lực một cách có hiệu quả thì phải thực hiện
đồng thời các biện pháp s u: 1) ơ sở ơ ản nhất cho việc thực hiện ơ hế
kiểm soát quyền lực là phải quy định rõ ba quyền lập pháp, hành pháp, tƣ
pháp với
ơ qu n tƣơng ứng thực hiện; 2) tạo r ơ hế kiềm chế và đối
trọng; 3) xây dựng ơ hế kiểm soát có tính hệ thống và toàn diện.

Thực hiện đồng thời các giải pháp trên sẽ góp phần tạo ra một ơ hế
kiểm soát quyền lực chặt chẽ, có hiệu quả nhất; và suy ho ng là để đảm bảo
nguyên tắ “tất cả quyền lự nhà nƣớc thuộc về nhân dân”. Trong hi đó, Đảng
Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao
động, là đội tiên phong đại diện cho lợi ích của nhân dân và dân tộ . Do đó, v i
trò l nh đạo củ Đảng đƣợc thể hiện ở việ định hƣớng cho các hoạt động của
nhà nƣớ đi đúng quỹ đạo, không xa rời lợi ích của nhân dân, của dân tộc; mà
nhân dân chính là chủ thể của quyền lự nhà nƣớc và là chủ thể thực hiện kiểm
soát quyền lự nhà nƣớc. Vì vậy, sự l nh đạo củ Đảng với nguyên tắc tập trung
và thống nhất không làm mất đi tính hiệu quả của việc phân quyền và kiểm soát
quyền lực mà còn là nhân tố quyết định để đạt đến mụ đí h o nhất của phân
quyền và kiểm soát quyền lực là khẳng định quyền làm chủ của nhân dân.
3.2.4. Củng cố và tăng cƣờng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà nƣớc
với nhân dân
Nếu nói rằng, lịch sử củ nƣớc ta là lịch sử của những cuộ đấu tranh xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc thì xuyên suốt nó ũng hính là lịch sử gắn bó máu thịt
giữ nhà nƣớc với nhân dân. Nhân dân chính là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là
những ngƣời viết nên trang sử hào hùng cho dân tộc. Nếu không có phong trào
cách mạng của nhân dân thì không có sự r đời củ Đảng. Đảng không thể phát
triển lớn mạnh nếu hông ó nhân dân đ m ọc, che chở, bảo vệ. Do vậy, sự
nghiệp cách mạng phải là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Sức mạnh
củ Đảng và củ Nhà nƣớc chính là sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Và ngày
n y, Đảng – Nhà nƣớc cùng với nhân dân song hành trong công cuộc xây dựng
xã hội chủ nghĩ , ng nh u thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hó đất nƣớc;
và hính nhân dân đ trở thành những ngƣời chủ thực sự củ quá trình đó. Dân


×