Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 TUẦN 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.37 KB, 19 trang )

Ngày soạn:………/03/2016
Ngày dạy: ………/03/2016

Tuần: 26- Tiết: 116

Tập làm văn: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. (tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Cách làm văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Củng cố kiến thức về cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Rèn kỹ năng lập dàn ý, viết bài và sửa bài.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Tài liệu tham khảo, SGK, giáo án, đồ dùng dạy học. Các đề bài, dàn ý.
2. HS: Soạn bài. Chuẩn bị theo yêu cầu giáo viên giao về nhà tiết trước.
III. Phương pháp:
- Nêu và giải quyết vấn đề, suy nghĩ độc lập, ….
IV. Các họat động trên lớp:
1. Ổn định lớp: (Kiểm tra sỉ số lớp). 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 5’
-Nêu dàn ý chung của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
-Kết hợp kiểm tra bài tập cho về nhà
* Gợi ý trả lời: trả lời theo ghi nhớ SGK
3. Giảng bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: 2’
Vận dụng kiến thức đã học bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí để thực hành tìm
ý, lập dàn ý ,viết bài và sửa bài cho đè bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
b. Bài mới:
TG


Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
8’ HĐ 1: Hướng dẫn HS
I. Tìm hiểu đề, tìm ý và
lập dàn bài.
lập dàn ý:
-GV ghi đề bài lên bảng -HS đọc
Đề: Nhân dịp phất động tết
và gọi học sinh đọc.
trồng cây đầu tiên, Bác Hồ
* Bước1: GV hướng dẫn
có nói: “ Một năm khởi
học sinh tìm ý.
đầu từ mùa xuân, một đời
-Đề bài trên thuộc kiểu -Kiểu bài nghị luận về một khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi
bài nào? Tìm ý cho đề vấn đề tư tưởng đạo lí.
trẻ là mùa xuân của xã
bài?
-Tìm ý:
hội”.
+ Giải thích ý nghĩa của lời Em hiểu và nên thực hiện
dạy
lời dạy đó như thế nào?
+ Tuổi trẻ cần phải thực
hiện lời dạy bằng hành
động, việc làm cụ thể.
* Bước 2: GV hướng * Dàn ý:
* Dàn ý
dẫn hs lập dàn ý .

1. Mở bài
1. Mở bài

1


-GV dùng bảng phụ thể
hiện hệ thống câu hỏi
sau.
-Yêu cầu hs thực hành
theo nhóm và cử đại diện
trình bày.
-Nêu giá trị của mùa xuân,
-Vấn đề giải thích cần của tuổi trẻ trong đời sống
nêu ở phần mở bài là gì? xã hội và đời sống con
người.
-Dẫn lời Bác
2. Thân bài:
2.1. Giải thích ý nghĩa lời
dạy của Bác:
-Một năm khởi đầu từ -Một năm khởi đầu từ mùa
mùa xuân được hiểu như xuân:
thế nào?
+Mùa khởi đầu của một
năm, mùa đẹp nhất, dồi dào
sức sống nhất.
+Mùa xuân là mùa của hi
vọng, hạnh phúc.
-Vì sao một đời khởi đầu -Một đời khởi đầu từ tuổi
từ tuổi trẻ?

trẻ:
+Tuổi trẻ là mùa xuân của
cuộc đời.
+Tuổi trẻ giàu sức sống,
giàu nghị lực và giàu sự
sáng tạo.
-Vì sao nói tuổi trẻ là +Tuổi trẻ luôn sôi nổi, dám
mùa xuân của xã hội?
vượt qua mọi gian khổ hi
sinh
- Tuổi trẻ là mùa xuân của
xã hội
+Tuổi trẻ là lớp người trẻ,
thế hệ trẻ của xã hội, là hi
vọng là tương lai của đất
-Tuổi trẻ thực hiện lời nước.
dạy của Bác như thế +Tuổi trẻ là tuổi đi đầu
nào?
trong lao động,sản xuất và
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Tuổi trẻ thực hiện lời
dạy của Bác:
-Phải nhận thúc rõ vai trò
của tuổi trẻ đối với xã hội để
từ đó sống có mục đích, có
lí tưởng, có hành động đúng.

2

-Nêu giá trị của mùa xuân,

của tuổi trẻ trong đời sống
xã hội và đời sống con
người.
-Dẫn lời Bác
2. Thân bài:
2.1. Giải thích ý nghĩa lời
dạy của Bác:
-Một năm khởi đầu từ
mùa xuân:
+Mùa khởi đầu của một
năm, mùa đẹp nhất, dồi dào
sức sống nhất.
+Mùa xuân là mùa của hi
vọng, hạnh phúc.
-Một đời khởi đầu từ tuổi
trẻ:
+Tuổi trẻ là mùa xuân của
cuộc đời.
+Tuổi trẻ giàu sức sống,
giàu nghị lực và giàu sự
sáng tạo.
+Tuổi trẻ luôn sôi nổi, dám
vượt qua mọi gian khổ hi
sinh
- Tuổi trẻ là mùa xuân của
xã hội
+Tuổi trẻ là lớp người trẻ,
thế hệ trẻ của xã hội, là hi
vọng là tương lai của đất
nước.

+Tuổi trẻ là tuổi đi đầu
trong lao động,sản xuất và
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Tuổi trẻ thực hiện lời
dạy của Bác:
-Phải nhận thúc rõ vai trò
của tuổi trẻ đối với xã hội
để từ đó sống có mục đích,
có lí tưởng, có hành động


-Nội dung cần khẳng
định lại ở phần kết bài là
gì?
-Gọi hs các nhóm cùng
nhau nhận xét kết quả
-GV dùng bảng phụ thể
hiện dàn ý hoàn chỉnh.

-Xa lánh cái xấu, biết phê
phán cái xấu, đặc biệt phê
phán những quan điểm của
một số thanh niên hiện nay:
sống buôn thả, hưởng thụ,
vô trách nhiệm với bản thân,
gia đình và xã hội
3.Kết bài:
- Khẳng định giá trị của lời
dạy
-Bài học rút ra cho bản thân.

-HS cùng nhau nhận xét rút
kinh nghiệm
-HS sửa bài cho hoàn chỉnh

20’ HĐ 2: Hướng dẫn viết
bài, đọc bài và sửa bài.
- GV chia nhóm để HS -HS dựa vào dàn ý trên để
tự viết các phần
viết bài.
+ N1: Viết phần MB.
+ N2: Viết ý thứ nhất phần
TB.
+ N3: Viết ý 2 phần TB.
-Gọi HS lần lượt trình +N4: Viết phần KB.
bày.
-HS lắng nghe
-GV cùng HS nhận xét -HS lắng nghe, sửa bài, rút
và sửa chữa.
kinh nghiệm.
5’ * Bài tập về nhà
-GV hướng dẫn cho HS -HS lắng nghe và thực hiện
dàn ý và về nhà viết bài. theo hướng dẫn của GV.

3

đúng.
-Xa lánh cái xấu, biết phê
phán cái xấu, đặc biệt phê
phán những quan điểm của
một số thanh niên hiện nay:

sống buôn thả, hưởng thụ,
vô trách nhiệm với bản
thân, gia đình và xã hội
3.Kết bài:
- Khẳng định giá trị của lời
dạy
-Bài học rút ra cho bản
thân.
II. Viết bài:

* Bài tập về nhà
-Lập dàn ý cho đề 7 ở mục
I.
1) Mở bài:
Đi từ thực tế đến đạo lí
“Tinh thần tự học”.
2) Thân bài:
a) Giải thích:
-Học là gì ?
+Nêu dẫn chứng.
+Tự học là thế nào ?
-Tinh thần tự học là gì ?
+ Có ý thức tự học.
+ Có ý thức vượt qua mọi
khó khăn -> hiệu quả.
+ Có phương pháp.
+ Luôn khiêm tốn học hỏi.
b) Dẫn chứng:
-Các tấm gương sách báo.



-Các tấm gương ở bạn bè
xung quanh mình.
3) Kết bài:
Khẳng định vai trò của tự
học, tinh thần tự học trong
việc phát triển và hoàn
thiện nhân cách ở mỗi con
người.
4. Củng cố: 3’
- GV hệ thống kiến thức cho HS nắm.
5. Dặn dò: 1’
- Nắm vững toàn bộ kiến thức bài học
- Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT.
- Chuẩn bị: “Sang thu”.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

4


Ngày soạn:………/03/2016
Ngày dạy: ………/03/2016

Tuần: 26- Tiết: 117

Văn bản: SANG THU

Hữu Thỉnh
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết
lí của tác giả.
2. Kỹ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản thơ hiện đại.
- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm
thơ.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Tài liệu tham khảo, SGK, giáo án, đồ dùng dạy học.
2. HS: Soạn bài.
III. Phương pháp:
- Đọc diễn cảm, vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề, động
não, suy nghĩ độc lập, thảo luận nhóm….
IV. Các họat động trên lớp:
1. Ổn định lớp: (Kiểm tra sỉ số lớp). 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 5’
Đọc bài thơ “Viếng lăng Bác”.
Phát biểu cảm tưởng khi đọc bài thơ này.
3. Giảng bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: 2’
Viết về đề tài mùa thu, có rất nhiều nhà thơ đã lựa chọn đề tài này để sáng tác và thành
công. Chẳng hạn như: Tiếng thu - Lưu Trọng Lư, Đây mùa thu tới – Xuân Diệu… Hay Hữu
Thỉnh với “Sang thu” . Các em hãy cùng cảm nhận đất trời chuyển mình sang thu qua tiết
học hôm nay.
b. Bài mới:


5


TG
Hoạt động của GV
13’ H1: Hướng dẫn tìm
hiểu chung.
-Gọi HS đọc chú thích *
-Căn cứ vào phần chuẩn
bị bài ở nhà và phần chú
thích  trong SGK, em
hãy trình bày những hiểu
biết của mình về tác giả
Hữu Thỉnh?

Hoạt động của HS

-HS đọc chú thích.
-Nguyễn Hữu Thỉnh (1942),
quê ở huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Năm 1963, ông gia nhập
quân ngũ vào binh chủng Tăng
- Thiết giáp rồi trở thành cán
bộ văn hoá, tuyên huấn trong
quân đội và bắt đầu sáng tác
thơ.
-Ông đã tham gia BCH Hội
Nhà văn Việt Nam các khoá
III, IV, V. Từ năm 2000, Hữu

Thỉnh là Tổng thư ký Hội nhà
văn Việt Nam.
-Ông là nhà thơ thường viết về
đề tài con người và cuộc sống
ở nông thôn về mùa thu.
-Bài thơ được sáng tác -Bài thơ được tác giả sáng tác
vào thời gian nào? Nêu vào cuối năm 1977, in lần đầu
xuất xứ của bài thơ?
tiên trên báo Văn nghệ.
- Trích từ trong tập "Từ chiến
hào đến thành phố".
-GV: Đọc mẫu một
đoạn, hướng dẫn cách
đọc và gọi hs đọc. Nhận
xét giọng đọc của học
sinh, chú ý sửa cách đọc
cho học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu các từ
khó trong SGK.
-Xác định bố cục của bài
thơ?

Nội dung
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Hữu Thỉnh
(1942), quê Vĩnh Phúc.
- Ông là nhà thơ thường
viết về đề tài con người và

cuộc sống ở nông thôn về
mùa thu

2. Tác phẩm:
- Sáng tác vào gần cuối
1977, in lần đầu trong báo
“Văn nghệ”
- Trích trong tập “Từ
chiến hào đến thành phố”

-2-3 học sinh đọc: Giọng nhẹ
nhàng, khoai thai, nhịp chậm,
trầm lắng.

- Chùng chình cố ý đi chậm
lại, không muốn đi nhanh…
3. Bố cục: 3 phần
3 phần (Theo 3 khổ thơ)
- Bố cục: 3 phần (Theo 3 khổ + Đoạn 1: Tín hiệu báo
thơ)
thu về (khổ 1).
+ Đoạn 1: Tín hiệu báo thu về
(khổ 1).

+ Đoạn 2: Quang cảnh
GV: Cả bài thơ là những + Đoạn 2: Quang cảnh đất trời đất trời sang thu (khổ 2).

6



quan sát, và cảm nhận
của tác giả về thiên
nhiên vào thu, từng khổ
nối tiếp nhau đều như
vậy nên chúng ta không
cần phải chia đoạn.
-Bài thơ được viết theo
thể thơ nào? Xác định
cách nhắt nhịp chủ yếu
của bài?
-Văn bản này được viết
theo phương thức biểu
đạt chính nào?

20’ HĐ 2: Tìm hiểu văn
bản
GV: Gọi HS đọc khổ 1.
-Sự biến đổi của đất trời
sang thu được tác giả
cảm nhận bắt đầu từ
những dấu hiệu nào?
-Em hiểu như thế nào về
các dấu hiệu này? Tác
giả nhận các dấu hiệu
này bằng giác quan gì?
(GV diễn giảng: Phả
vào: Toả vào, trộn lẫn, ở
đây là hương ổi toả vào
trong gió)
GV: Thu được cảm nhận

từ nơi làng quê, trong
cảm nhận của người
sống gắn bó với làng
quê,
-Các từ “Bỗng” “hình

7

sang thu (khổ 2).
+ Đoạn 3: Biến đổi trong
+ Đoạn 3: Biến đổi trong lòng lòng cảnh vật (khổ 3
cảnh vật (khổ 3

- Thể thơ: 5 chữ.
- Ngắt nhịp: 2/3; 3/2.

4. Thể loại và phương
thức biểu đạt:
-Thuộc thể thơ 5 chữ.
-Miêu tả + Biểu cảm.

- Phương thức biểu đạt: Biểu
cảm + Miêu tả.

- Học sinh đọc.
-Những dấu hiệu thể hiện sự
biến đổi của đất trời sang thu:
“hương ổi”, “gió se”, “sương
chùng chình”


II. Đọc – hiểu văn bản
1. Tín hiệu báo thu về
(Khổ 1)

- Hương ổi: mùa ổi chín
rộ
- Gió se: gió heo may
+“Hương ổi”: Sự cảm nhận nhẹ, khẽ, khô và hơi lạnh.
bằng khứu giác mùi thơm của - Phả vào: toả vào, trộn
ổi lan toả trong không gian lẫn
(cây ổi, quả ổi rất quen thuộc,
gắn bó với người dân làng quê → Mùi hương ổi toả vào
miền Bắc, đã đi vào các tác trong gió se làm thức dậy
phẩm văn nghệ)
cả không gian vườn ngõ.
+”Gió se” cảm nhận bằng xúc
giác, gió hơi lạnh
- Sương chùng chình
+“Sương chùng chình”: Cảm → Nhân hoá, hạt sương
nhận bằng thị giác, sương bay cũng có tâm hồn, có cảm
cố ý chậm lại, bay nhẹ.
nhận về mùa thu đang
+“Bỗng” sự đột ngột, bất ngờ, đến.
có phần ngạc nhiên


như” muốn diễn tả sự +“Hình như” thành phần tình
cảm nhận của tác giả như thái: thể hiện sự cảm nhận của
thế nào?
tác giả có một chú chưa thật rõ

ràng, chưa thật chắc chắn vì
còn ngỡ ngàng, ngạc nhiên.
-Nghệ thuật: sử dụng từ láy,
-Để thể hiện sự biến nhân hoá
chuyển của đất trời sang => Sự biến đổi của đất trời nơi
thu, tác giả đã sử dụng làng quê khi mùa thu bắt đầu
những biện pháp nghệ tới được cảm nhận bằng một
thuật đặc sắc nào. Phân tâm bồn nhạy cảm, gắn bó với
tích tác dụng của các cuộc sống nơi làng quê.
biện pháp nghệ thuật?
-Thể hiện tâm trạng ngỡ
-Qua đây em cảm nhận ngàng, cảm xúc bâng khuâng,
được điều gì từ tâm hồn cảm nhận tinh tế của tác giả,
của nhà thơ khi đất trời tâm hồn thi sỹ biến chuyển
chuyển sang thu?
nhịp nhàng với phút giao mùa
của cảnh vật.
- 1 HS đọc diễn cảm khổ -HS đọc:
thơ thứ 2
-Đất trời sang thu được - Sông, Cánh chim, Đám mây
cảm nhận từ những biểu -Nghệ thuật: Nhân hoá, từ láy,
hiện không gian nào?
đối lập, liên tưởng, tưởng
tượng độc đáo.
-Dềnh dàng nghĩa là gì? - Dềnh dàng: Sự chậm chạp,
thong thả → dòng sông thướt
tha mềm mại hiền hoà chơi
một cách nhàn hạ, thanh thản,
gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức
-Tại sao những cánh tranh thiên nhiên mùa thu…

chim lại bắt đầu vội vã? -Những cánh chim bắt đầu vội
Cánh chim vội vã báo vã đi tìm về tổ trong những
hiệu điều gì?
buổi hoàng hôn, không còn
nhởn nhơ rong chơi trong tiết
-Tác giả viết "Có đám trời mùa hạ, cánh chim bay về
mây mùa hạ, Vất nửa phương nam tránh rét…
mình sang thu" có ý -Gợi hình ảnh đám mây mùa
nghĩa gì? Thực tế có điều hạ còn xót lại trên bầu trời đó
này hay không?
bắt đầu xanh trong.
- Gợi hình ảnh những làn mây
mỏng nhẹ kéo dài– một vẻ đẹp
-Qua đây em có cảm của bầu trời bắt đầu chuyển
nhận như thế nào về bức sang thu.
tranh không gian mùa → Hình ảnh thơ được tạo bằng
thu được tái hiện trong cảm nhận tinh tế, kết hợp với

8

- Bống, hình như.
→ Tâm trạng ngõ ngàng,
cảm xúc bâng khuâng.
⇒ Yêu thiên nhiên, thời
tiết thu và cuộc sống làng
quê.

2. Quang cảnh đất trời
sang thu. (Khổ 2)
- Sông – dềnh dàng

→Nhân hoá, con sông
duyên dáng thướt tha,
mềm mại, khoan thai,
hiền hoà thanh thản.

-Chim vội vã: Tránh rét
→ Tím hiệu của mùa thu.

-Đám mây mùa hạ vắt nửa
mình sang thu
->Cảm nhận tinh tế, trí
tưởng tượng bay bổng,
tâm hồn thực tế nhạy cảm,
yêu thiên nhiên tha thiết.


khổ thơ thứ hai của bài?

3’

trí tưởng tượng bay bổng.Tác
giả không chỉ cảm nhận bằng
thị giác mà còn bằng cả tâm
GV: Gọi HS đọc khổ 3
hồn thực tế nhạy cảm, yêu
-Con người còn cảm thấy thiên nhiên tha thiết.
những biếu hiện khác
biệt nào của thời tiết khi -HS đọc.
chuyển từ mùa hạ sang -Còn nắng: Vẫn còn bao nhiêu
mùa thu?

nắng;
-Em hiểu về cái nắng - Mưa và sấm: đã vơi dần, bớt
của thời điểm giao mùa bất ngờ;
này như thế nào?
-Theo em, nét riêng của -Nắng cuối mùa hạ vẫn còn
thời điểm giao mùa hạ - nồng ấm, còn sáng nhưng đã
thu được tác giả thể hiện nhạt dần
đặc sắc nhất qua hình
ảnh câu thơ nào?
-Mùa hạ có những cơn mưa
-Trình bày cảm nhận của rào bất ngờ chợt đến, chợt đi
em về 2 dòng thơ cuối nhưng giờ đã thưa dần, ít
bài?
dần…
(GV gợi ý: Tác giả đã sử
dụng biện pháp nghệ
thuật gì để diễn đạt sự -Hai câu cuối bài.
suy ngẫm của mình)
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng câyđứng tuổi
(Nghệ thuật: tả thực, ẩn dụ)
=> Lúc sang thu, bớt đi những
tiếng sấm bất ngờ trên hàng
cây lâu năm. Khi con người đã
từng trải thì cũng vững vàng
hơn trước những tác động bất
thường của ngoại cảnh, của
cuộc đời.
Hoạt động 3: Hướng
dẫn tổng kết.

- Nêu nội dung chính của -Vẻ đẹp giao mùa
bài thơ?
-Niềm vui trước thiên nhiên
-Những nét đặc sắc về - Thể thơ 5 chữ, nhịp thơ
Nghệ thuật của văn bản chậm, âm điệu nhẹ nhàng.
này là gì?
- Hình ảnh chọn lọc,giàu sức
biểu cảm mạng đậm nét đặc
trưng của sự giao mùa hạ - thu.

9

3. Biến đổi trong lòng
cảnh vật (Khổ 3)
- Còn nắng: Vẫn còn bao
nhiêu nắng;
- Mưa và sấm: đã vơi
dần, bớt bất ngờ;
- Hành cây đứng tuổi: già
đi
→ Hình ảnh ẩn dụ: Từ
những thay đổi của mùa
thu thiên nhiên, liên tưởng
đến thay đổi của đời
người.

III. Tổng kết:
1. Nội dung
-Vẻ đẹp giao mùa
-Niềm vui trước thiên

nhiên
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ, nhịp thơ
chậm, âm điệu nhẹ nhàng.
- Hình ảnh chọn lọc mạng
đậm nét đặc trưng của sự
giao mùa hạ - thu.


4. Củng cố: 3’
- GV hệ thống kiến thức cho HS nắm.
* Dự kiến tình huống:
- Sưu tầm, đọc trước lớp một số bài thơ viết về mùa thu .
VD: “Tiếng thu” - Lưu Trọng Lư, “Đây mùa thu tới” – Xuân Diệu.
5. Dặn dò: 1’
- Nắm vững toàn bộ kiến thức bài học
- Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT.
- Chuẩn bị: “Trả bài TLV số 5”.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

10


Ngày soạn:………/03/2016
Ngày dạy: ………/03/2016


Tuần: 26- Tiết: 118

TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 5
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Tự đánh giá bài làm, thấy được ưu khuyết điểm và tự sửa chữa.
- Sửa những lỗi sai cơ bản cho hs về kỹ năng lập luận, hình thành luận điểm, ngôn ngữ
diễn đạt trong văn bình luận.
2. Kỹ năng:
- Lập luận, hình thành luận điểm, ngôn ngữ diễn đạt trong văn bình luận.
- Nghiêm túc sửa chữa bài và làm lại bài viết vào vỡ bài tập cho hoàn chỉnh.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Tài liệu tham khảo, SGK, giáo án, đồ dùng dạy học.
2. HS: Soạn bài.
III. Phương pháp:
- giải quyết vấn đề, động não, …
IV. Các họat động trên lớp:
1. Ổn định lớp: (Kiểm tra sỉ số lớp). 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 5’
Bài đã chấm (kiểm lại).
3. Giảng bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: 2’
Hôm trước các em đã tìm hiểu liên kết câu và liên kết đoạn văn hôm nay thầy cùng các
em luyện tập
b. Bài mới:
TG Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
5’ HĐ 1: Tìm hiểu đề
bài.
GV vừa đọc, vừa -Đọc kĩ đề bài.

chép đề lên bảng.
15


11

Nội dung
I. Đề bài: Một hiện tượng khá phổ
biến hiện nay là vức rát bừa bãi.
Bằng hiểu biết của mình hãy viết
một bài nghị luận nêu lên sự tác hại
của việc vức rát bừa bãi làm ô nhiễm
HĐ 2: Lập dàn ý
môi trường.
-GV hướng dẫn xây -HS thảo luận xây II. Dàn ý:
dựng dàn ý.
dựng dàn ý.
1. Mở bài:
-GV thống nhất ghi -HS viết vào vở.
-Tầm quan trọng của môi trường
dàn ý lên bảng.
sống với con người (lá phổi).
-GV quan sát các
-Vấn đề : con người phải làm gì để
nhóm hoạt động.
giữ gìn.
2. Thân bài:
-Môi trường bao gồm những nơi nào
?
+ Không gian ta ở.

+ Nơi ta vui chơi.


5’

8’

12

HĐ 3: Nhận xét các
bài
-GV nhận xét bài của
hs.
-GV đưa ra những
nhận xét cơ bản về
nội dung bài viết và
lĩ năng lập luận diễn
đạt, trên cơ sở đối
chiếu với dàn ý
chung ở cả hai mặt
ưu và khuyết điểm.
-GV nêu tên điển
hình những bài viết
tốt và những bài mắc
nhiều lỗi hay còn
quá sơ sài.
HĐ 4: Trả bài và
sửa lỗi
-GV trả bài cho hs.
-Cho các em tự sửa

lỗi trong bài.

-HS lắng nghe, rút
kinh nghiệm qua bài
viết của bạn và bản
thân mình.

-HS tự chữa bài vào
tập, bài làm của mình.
-HS đối chiếu với dàn

+ Nơi ta làm việc.
-> Bầu trời không gian quanh ta.
-Môi trường sạch đẹp có tác dụng
như thế nào ?
+Thoáng mát.
+Trong lành.
-Môi trường bị ô nhiễm có tác hại
như thế nào ?
+Gây mầm bệnh (phổi).
-Ảnh hưởng đến sự sống của con
người và tất cả động vật.
-Chúng ta giữ gìn môi trường sạch
đẹp ở những phương diện nào ?
+ Vệ sinh nơi ở thoáng mát.
+ Bảo vệ tầng khí quyển.
+ Điều hành bảo vệ và trồng rừng,
trồng cây xanh.
-Cách thực hiện để khắc phục ra
sao ?

+Trong ý thức con người.
+Trong hành động cụ thể.
+ Phê phán những hiện tượng sai trái
phá hủy môi trường sống.
3. Kết bài:
-Khẳng định lại vấn đề quan trọng
và cần thiết.
-Nêu nhiệm vụ của chúng ta ngày
nay.
III. Nhận xét:
1. Ưu điểm:
-Đa số đã xây dựng được bài viết
theo bố cục ba phần bài bình luận.
-Biết cách hình thành luận điểm phù
hợp với yêu cầu bài viết.
-Một số em lập luận, diễn đạt khá
mạch lạc, biết chốt ý tốt.
2. Tồn tại:
-Một số em chưa biết thiết lập ý.
-Sử dụng ngôn ngữ chưa phù hợp.
-Mắc nhiều lỗi chính tả, lặp từ.
-Sắp xếp ý còn lộn xộn, triển khai sơ
sài.
-Thiếu dẫn chứng trong bài viết.


-GV thống kê các lỗi ý để phát hiện lỗi của IV. Trả bài và sửa lỗi:
của hs bằng một mình.
-Các lỗi về dùng từ, đặt câu, diễn
bảng phụ treo lên.

đạt.
-Lỗi chính tả.
-Lỗi sắp xếp ý.

4. Củng cố: 3’
- GV hệ thống kiến thức cho HS nắm.
5. Dặn dò: 1’
- Nắm lại kiến thức bài học.
- Hoàn thành bài tập vào vở BT.
- Chuẩn bị: “Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)”.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

13


Ngày soạn:………/03/2016
Ngày dạy: ………/03/2016

Tuần: 26- Tiết: 119

Tập làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).

- Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kỹ năng:
- Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và kĩ năng làm
bài văn nghị luận thuộc dạng này.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học trong
chương trình.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Tài liệu tham khảo, SGK, giáo án, đồ dùng dạy học.
2. HS: Soạn bài.
III. Phương pháp:
- vấn đáp, giải thích, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề, ...
IV. Các họat động trên lớp:
1. Ổn định lớp: (Kiểm tra sỉ số lớp). 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 5’
- Nhắc lại yêu cầu các bước làm bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
3. Giảng bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: 2’
Ngoài những vấn đề về xã hội chúng ta cần nói và bàn đến những vấn đề về tác phẩm
truyện hoặc đoạn trích. Để hiểu them vấn đề đó như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết học
hôm nay.
b. Bài mới:
TG
Hoạt động của GV
20 HĐ 1: Tìm hiểu bài nghị

luận về tác phẩm truyện:
- Gọi hs đọc văn bản và
hướng dẫn trả lời câu hỏi.
-Vấn đề nghị luận của văn
bản này là gì? Hãy đặt một

nhan đề thích hợp cho văn
bản.

Hoạt động của HS

-Đọc và trả lời câu hỏi.
-Những phẩm chất, đức tính
đẹp đẻ đáng yêu của nhân
vật anh thanh niên trong
truyện “Lặng lẽ Sa Pa”
Nguyễn Thành Long.
-Bài văn có thể được đặt
tên: “Một vẽ đẹp lặng lẽ lơi
Sa Pa”.
-Vấn đề nghị luận được - Câu nêu vấn đề nghị luận:
người viết triển khai qua “Dù được miêu tả nhiều hay
những luận điểm nào? Tìm ít … ấn tượng khó phai

14

Nội dung
I. Tìm hiểu bài nghị luận
về tác phẩm truyện:
-Nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích) là
trình bày những nhận xét,
đánh giá của mình về nhân
vật, sự kiện, chủ đề hay
nghệ thuật của một tác
phẩm cụ thể.

-Những nhận xét đánh giá
về truyện phải xuất phát từ
ý nghĩa của cốt truyện, tính


15


những câu nêu lên luận mờ”.
điểm của văn bản?
-Câu chủ đề nêu luận điểm:
+ “Trước tiên nhân vật anh
thanh niên này đẹp … gian
khổ của mình”.
+ “Nhưng anh thanh niên
…. Một cách chu đáo”.
+ “Công việc vất vã … rất
khiêm tốn”.
-Để khẳng định các luận - Những câu cô đúc vấn đề
điểm, người viết đã lập nghị luận (đoạn cuối) từ
luận như thế nào?
“Cuộc sống của chúng ta …
thật đáng tin yêu”.
- Nhận xét về những luận -Các luận điểm được nêu
cứ được viết đưa ra để làm lên rõ ràng, ngắn gọn, gợi
sáng tỏ cho từng luận được ở người đọc sự chú ý.
điểm?
-Từng luận điểm được phân
tích, chứng minh một cách
thuyết phục bằng dẫn chứng

cụ thể trong tác phẩm. Các
luận cứ được sử dụng đều
xác đáng, sinh động bởi đó
là những chi tiết, hình ảnh
đặc sắc của tác phẩm.
-Bài văn được dẫn dắt tự
nhiên, có bố cục chặt chẽ.
Từ nêu vấn đề người viết đi
vào phân tích, diễn giải rồi
sau đó khẳng định, nâng cao
vấn đề nghị luận.
-Từ đó em hiểu thế nào là -Đọc ghi nhớ.
nghị luận về tác phẩm
truyện ?
HĐ 2: Luyện tập
- HS thực hiện theo yêu cầu
-Vấn đề nghị luận của của GV
đoạn văn là gì? Đoạn văn
nêu lên những ý kiến chính
nào?
-Các ý kiến ấy giúp ta hiểu
thêm gì về nhân vật Lão
Hạc.

4. Củng cố: 3’

15

cách, số phận của nhân vật
và nghệ thuật trong tác

phẩm được người viết phát
hiện và khái quát.
-Các nhận xét, đánh giá về
tác phẩm truyện (hoặc
đoạn trích) trong bài nghị
luận phải rõ ràng, đúng
đắn, có luận cứ và lập luận
thuyết phục.
-Bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích)
cần có bố cục mạch lạc, có
lời văn chuẩn xác, gợi
cảm.

II. Luyện tập:
-Vấn đề nghị luận của
đoạn văn là phận con
người lao động nghèo khổ
trong xã hội cũ.
-Những ý chính của đoạn
văn.
+ Việc giải quyết cái sống
và cái chết đối với lão Hạc.
+ Chọn cái chết trong hơn
sống đục, bảo toàn nhân
cách -> Hiểu thêm vẽ đẹp
bên trong, vẽ đẹp tâm hồn
của lão Hạc.



- GV hệ thống kiến thức cho HS nắm.
* Dự kiến tình huống:
- Em hiểu thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
→ Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của
mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
5. Dặn dò: 1’
- Nắm vững toàn bộ kiến thức bài học
- Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT.
- Chuẩn bị: “Cách làm văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)”.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

16


Ngày soạn:………/03/2016
Ngày dạy: ………/03/2016

Tuần: 26- Tiết: 120

Tập làm văn: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Đề bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kỹ năng:
- Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài nghị luận về tác phẩm truyện

(hoặc đoạn trích).
- Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại bài và sửa chữa cho bài văn nghị luận
về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
II. Chuẩn bị:
1. GV: Tài liệu tham khảo, SGK, giáo án, đồ dùng dạy học.
2. HS: Soạn bài.
III. Phương pháp:
- Vấn đáp, giải thích, giải quyết vấn đề, động não, suy nghĩ độc lập, ….
IV. Các họat động trên lớp:
1. Ổn định lớp: (Kiểm tra sỉ số lớp). 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 5’
Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của hs.
3. Giảng bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: 2’
Ở tiết trước chúng ta đã được tìm hiểu lí thuyết thì tiết này chúng ta sẽ được tìm hiểu thế
nào là bàivăn nghị luận về tác phẩm truyện( đoan trích). Hôm nay các em sẽ tìm hiểu cách
làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện( đoan trích).
b. Bài mới:
TG
Hoạt động của GV
13’ HĐ 1: Đề bài nghị luận
về tác phẩm ttruyện hoặc
đoạn trích:
- Gọi hs đọc các đề bài và
trả lời câu hỏi.
-Các đề bài trên đã nêu ra
những vấn đề nghị luận
nào về tác phẩm truyện?

Hoạt động của HS


-Đọc và trả lời câu hỏi.
* Điểm giống: đều là kiểu
bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích).
* Khác nhau:
-“Suy nghĩ” là xuất phát từ
sự cảm, hiểu của mình để
nhận xét, đánh giá tác
phẩm.
-“Phân tích” là xuất phát từ

Nội dung
I. Đề bài nghị luận về tác
phẩm ttruyện hoặc đoạn
trích:
* Điểm giống: đều là kiểu
bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích).
* Khác nhau:
-“Suy nghĩ” là xuất phát
từ sự cảm, hiểu của mình
để nhận xét, đánh giá tác
phẩm.
-“Phân tích” là xuất phát
từ tác phẩm (cốt truyện,
nhân vật, sự việc, tình tiết,


tác phẩm (cốt truyện, nhân ….) để lập luận và sau đó

vật, sự việc, tình tiết, ….) nhận xét, đánh giá tác
để lập luận và sau đó nhận phẩm.
xét, đánh giá tác phẩm.
20’ HĐ 2: Các bước làm bài
nghị luận về tác phẩm
truyện:
-Hướng dẫn hs các bước
làm bài nghị luận về tác
phẩm truyện.
-Gọi hs trình bày theo 4
bước theo đề.
-Đề yêu cầu nghị luận về
vấn đề gì? Về việc gì?

-Cái gì là nét nổi bật nhất
trong nhân vật ông Hai.
-Tình yêu làng, yêu nước
trong nhân vật ông Hai
được bộc lộ trong tình
huống nào?

-Đọc đề và thực hiện theo 4
bước làm bài.
-Nêu suy nghĩ về nhân vật
ông Hai trong truyện ngắn
“Làng” của Kim Lân.
+Tình yêu làng.
+Lòng yêu nước.
-> Đới sống tinh thần của
ngừơi nông dân trong

kháng chiến.
-Nổi bật, thử thách tình
huống … nghe tin làng
mình theo giặc ….
-Nhớ quê khi tản cư, theo
dõi tin kháng chiến, niềm
vui khi biết quê hương anh
dũng chiến đấu.
- HS lắng nghe.

II. Các bước làm bài
nghị luận về tác phẩm
truyện:
* Đề bài: Suy nghĩ về
nhân vật ông Hai trong
truyện ngắn “Làng” của
Kim Lân.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý:
-Xác định yêu cầu chung:
Nghị luận về nhân vật
trong tác phẩm.
-Xuất phát từ cảm và hiểu
của bản thân.
-Nêu phẩm chất điển hình
của nhân vật ông Hai:
+ Lòng yêu làng.
+ Lòng yêu nước.
-Các biểu hiện phẩm chất
điển hình trên :
+ Tình huống bộc lộ tình

yêu làng, yêu nước.
+ Các chi tiết về nghệ
thuật.

-Đọc ghi nhớ.
- Bài làm cần đảm bảo đầy
đủ các phần của một bài
NL:
+MB: Giới thiệu TP (tùy
theo yêu cầu cụ thể của đề
tài) và nêu ý kiến đánh giá
sơ bộ của mình.
+TB: Nêu các LĐ chính về

2. Lập dàn ý:
3.Viết bài:
4. Đọc lại bài và sữa
chữa:
* Ghi nhớ:
- Bài NL về TP truyện
(hoặc đoạn trích) có thể
bàn về CĐ, NV, cốt
truyện, NT của truyện.
- Bài làm cần đảm bảo đầy
đủ các phần của một bài
NL:
+MB: Giới thiệu TP (tùy

- HS lắng nghe


GV: Sau khi tìm các ý thì
chúng ta sẽ lập dàn ý và
trên dàn ý đó sẽ viết thành
bài hoàn chỉnh. Cuối cùng
là đọc và sửa lỗi nếu có.
Tiết sau chúng ta sẽ lập
dàn bài theo đề trên.
- Nêu các bước làm bài cơ
bản?
- Bài làm cần đảm bảo đầy
đủ các phần của một bài
NL:
+MB: Giới thiệu TP (tùy
theo yêu cầu cụ thể của đề
tài) và nêu ý kiến đánh giá
sơ bộ của mình.

18


+TB: Nêu các LĐ chính về
ND và NT của TP; có
phân tích, CM, bằng các
LC tiêu biểu và xác thực.
+KB: Nêu nhận định, dánh
giá chung của mình về TP
truyện (hoặc đoạn trích).

ND và NT của TP; có phân
tích, CM, bằng các LC tiêu

biểu và xác thực.
+KB: Nêu nhận định, dánh
giá chung của mình về TP
truyện (hoặc đoạn trích).

theo yêu cầu cụ thể của đề
tài) và nêu ý kiến đánh giá
sơ bộ của mình.
+TB: Nêu các LĐ chính
về ND và NT của TP; có
phân tích, CM, bằng các
LC tiêu biểu và xác thực.
+KB: Nêu nhận định,
dánh giá chung của mình
về TP truyện (hoặc đoạn
trích).
- Trong quá trình triển
khai các LĐ, LC, cần thể
hiện sự cảm thụ và ý kiến
riêng của người viết về
TP.
- Giữa các phần, các đoạn
của bài văn cần có sự liên
kết hợp lí, tự nhiên.

4. Củng cố: 3’
- GV hệ thống kiến thức cho HS nắm.
* Dự kiến tình huống:
- Bài văn nghị luận về TP truyện (hoặc đoạn trích) có mấy phần? Nhiệm vụ của mỗi
phần như thế nào?

→+MB: Giới thiệu TP (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề tài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của
mình.
+TB: Nêu các LĐ chính về ND và NT của TP; có phân tích, CM, bằng các LC tiêu biểu và
xác thực.
+KB: Nêu nhận định, dánh giá chung của mình về TP truyện (hoặc đoạn trích).
5. Dặn dò: 1’
- Nắm vững toàn bộ kiến thức bài học
- Chuẩn bị: “Cách làm văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)”. Tiếp theo
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×