Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

NGHIÊN cứu và PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG của QUẢN LÝ NHÀ nước đối với hệ THỐNG PHÂN PHỐI THÉP xây DỰNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.96 KB, 89 trang )

1

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI THÉP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.1: Tính cấp thiết của việc nghiên cứu QLNN đối với hệ thống phân
phối thép xây dựng ở Việt Nam hiện nay:
Thép xây dựng la một loại vật liệu xây dựng quan trọng, cần thiết trong kết
cấu xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, trong sản xuất va xây dựng các công
trình công nghiệp cũng như dân dụng. Việt Nam la nước đang phát triển, có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao thì nhu cầu sử dụng thép xây dựng cũng ngay cang tăng cao.
Hơn nữa, thép cũng la một mặt hang cơ bản do nha nước quản lý nhằm cân đối
cung cầu đáp ứng các mục tiêu phát triển xã hội. Do đó đòi hỏi phải có một nganh
công nghiệp thép phát triển tương ứng. Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước
nganh thép Việt Nam cũng có những bước tiến dai, thể hiện la hang loạt nha máy
sản xuất thép ra đời như thép Việt Đức, thép Việt Ý, thép POMINA, thép
VinaKyoei, thép Hòa Phát…va hang loạt các cơ sở sản xuất thuộc các thanh phần
kinh tế khác cùng tham gia, sản lượng lên đến khoảng 5triệu tấn/ năm- đó mới chỉ la
tính đến thép xây dựng. Song theo Bộ Công Thương thì nganh thép Việt Nam vẫn
còn phụ thuộc nhiều vao nguồn nguyên liệu, thép thanh phẩm nhập khẩu. Sản xuất
kinh doanh thép do quy hoạch phát triển tran lan nên tình trạng cung vượt xa cầu
gây tình trạng có những lúc tồn kho 1lượng lớn thép trong khi việc cán thép của các
công ty luôn chỉ đạt công suất khoảng 60% - 70%. Sản xuất thường bị động va chịu
nhiều thiệt hại khi giá cả thị trường biến động. Bộ Công Thương cũng cho biết dự
báo đến năm 2015 nhu cầu sắt thép la 15triệu tấn, đến năm 2020 nhu cầu nay vao
khoảng 20triệu tấn. Nên việc cạnh tranh thép trên thị trường nội địa va xuất khẩu se
rất gay gắt, bên cạnh đó với trình độ công nghệ ở mức trung bình, tiêu hao nguyên
vật liêu cao dẫn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm thép nội địa thấp, tình hình
phân phố thép còn diễn ra tran lan mang nhiều tính tự phát. Hiện tượng lam giá,
găm hang, đầu cơ…la thường xuyên, nha nước tuy quản lý song vẫn không triệt để,



2

cơ chế chính sách còn nhiều thay đổi, điều quan trọng la chúng ta chưa xây dựng
được một hệ thống phân phối thép xây dựng đồng bộ.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng va việc chúng ta cam kết
mở cửa thị trường phân phối, các tập đoan phân phối lớn se tham vao thị trường
Việt Nam, đây la những cơ hội cũng như thách thức ma nganh thép phải xem lại
những mặt đạt được, những điểm cần khắc phục. Nhất la tình hình phân phối thép
như hiện nay, chúng ta cần phải xây dựng hệ thống phân phối thép xây dựng mạnh
mới có khả năng cạnh tranh thắng lợi ngay trên thị trường thép nội địa.
Theo số liệu thống kê của Hiệp Hội thép Việt Nam thì hiện nay nhu cầu sử
dựng thép xây dựng trong nước chiếm khoảng 60% tổng nhu cầu sử dụng sắt phép
các loại để phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
Đứng trước những thách thức ma nganh thép nói chung va thép xây dựng nói
riêng, thì việc xây dựng hệ thống phân phối thép xây dựng la cần thiết, la tất yếu
nhằm tăng tính chủ động của các doanh nghiệp thép Việt Nam, tăng cường tính
cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu đang tăng cao về thép xây dựng , hạn chế rủi ro va tăng
cường QLNN đối với mặt hang thép.
Thời gian qua nha nước chưa quan tâm đúng mức để xây dựng được một hệ
thống phân phối thép thống nhất trong cả nước. Những hạn chế, bất hợp lý trong
công tác quản lý của nha nước cũng như trong sản xuất, kinh doanh va phân phối
thép xây dựng đã ảnh hưởng lớn đến thỏa mãn những nhu cầu về thép xây dựng cho
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu QLNN
đối với hệ thống phân phối thép xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
1.2: Tổng quan tình hình nghiên cứu vê QLNN đối với hệ thống phân
phối thép xây dựng ở Việt Nam hiện nay:
1) “Quản lý nha nước về lưu thông thép trên thị trường nội địa” –Hiệp Hội
thép Việt Nam – 2004 – Phạm Chí Cường.
Đây la tai liệu đánh giá tổng thể tình hình sản xuất, lưu thông thép trên thị

trường Việt Nam va đánh giá công tác quản lý nha nước đối với hoạt động sản xuất,


3

kinh doanh thép trên thị trường nội địa giai đoạn 2001- 2005 va nó chỉ dừng lại ở
việc đưa ra các đề xuất nhằm đưa thép vao các kênh phân phối.
2) Phát triển hệ thống phân phối hang hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế – Lê Trịnh Minh Châu- Viện nghiên cứu Thương Mại- Bộ Công
Thương, năm 2004.
Đây la đề tai nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về phân phối, quản lý
hệ thống phân phối hang hóa. Đánh giá thực trạng va chỉ ra nguyên nhân cản trở
việc phát triển hệ thống phân phối của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó đề xuất
các định hướng tổ chức va hệ thống các giải pháp nhằm phát triển hệ thống phân
phối của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3) “ Đánh giá thực trạng va định hướng tổ chức phân phối một số mặt hang
chủ yếu ở nước ta thời kỳ đến 2015” PGS.TS. Đinh Văn Thanh- Viện nghiên cứu
Thương Mại- Bộ Công Thương-2005.
Đối với mặt mặt hang thép đề tai nay nghiên cứu thực trạng tổ chức phân phối
một số loại hang hóa quan trọng, trong đó thép của Việt Nam va cho rằng nganh thép
xây dựng Việt Nam vẫn ở tình trạng kém phát triển, sản xuất phân tán với qui mô
nhỏ, công nghệ lạc hậu , nặng về gia công chế biến từ phôi thép va bán thanh phẩm
nhập khẩu, chưa khai thác được những tiềm năng của đất nước… Mô hình tổ chức
kênh phân phối va chính sách quản lý phân phối thép xây dựng trên thị trường Việt
Nam còn nhiều hạn chế.
4) “Hoan thiện hệ thống phân phối thép Việt Nam” dự án điều tra của NEUJICA –Ths. Nguyễn Minh Ngọc- 2003.
Đây la đề tai nghiên cứu về kênh phân phối tổng thể đối với sản phẩm thép xây
dựng của Việt Nam có quy mô lớn. Tuy nhiên, đề tai cũng chỉ dừng lại ở mô tả, phân
tích trên các khía cạnh : Tình hình tai chính va hoạt động kinh doanh; Chính sách
phân phối; Mối quan hệ giữa các thanh viên trong kênh.



4

5) “ Quản trị kênh phân phối thép xây dựng của các doanh nghiệp sản xuất
thép” Luận án tiến sĩ của Nguyễn Hoai Nam – Đại học Kinh Tế Quốc Dân –năm
2010.
Đây la đề tai nghiên cứu thực trạng, cấu trúc các kênh phân phối thép xây
dựng hiện nay. Song đề tai cũng chỉ dừng lại ở việc đề xuất phát triển các kênh phân
phối thép của các doanh nghiệp sản xuất thép va công tác quản trị các kênh phân phối
đó như thế nao cho có hiệu quả.
6) “ Hoan thiện tổ chức va vận hanh kênh phân phối hang tiêu dùng ở nước ta
hiện nay” Đề tai nghiên cứu cấp bộ của Nguyễn Hoang Long- Đại học Thương Mạinăm 2007.
Đây la đề tai nghiên cứu về thực trạng tổ chức các kênh phân phối của một số
mặt hang tiêu dùng cơ bản trên thị trường Việt Nam hiện nay. Đề tai cũng chỉ đề cập
đến các giải pháp hoan thiện khâu tổ chức kênh phân phối hang tiêu dùng sao cho có
hiệu quả
Qua việc nhìn nhận tổng quan tình hình nghiên cứu thấy ở các đề tai có đề cập
đến những vấn đề về kênh phân phối, quản trị kênh phân phối, tổ chức vận hanh…
Song chưa thấy đề cập đến công tác QLNN nhằm hình thanh va phát triển hệ thống
phân phối thép xây dựng đồng bộ trong cả nước.
1.3: Nhận dạng và xác lập vấn đê nghiên cứu:
Những năm gần đây nganh thép cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước
đã có những bước tiến vượt bậc cả về phương diện quy mô, sản lượng cho đến chất
lượng. Trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất la sản xuất- trao đổi– phân phối- tiêu
dùng, ngoai việc sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? Giá cả bao nhiêu? Có những đối
thủ cạnh tranh nao?...thì việc mang sản phẩm đó thông qua hệ thống phân phối nao?
Phân phối ra sao? Theo kênh vận động nao…thì doanh nghiệp luôn phải tính đến
trước khi bắt tay vao sản xuất. Bên cạnh đó, nha nước se định hướng các hoạt động
phân phối nay bằng các cơ chế, chính sách, quy định nhằm tạo hanh lang cho các

doanh nghiệp cùng phát triển. Nhất la trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu


5

rộng như hiện nay va việc thực hiện cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường
phân phối vao năm 2009 vừa qua.
Tuy nganh thép Việt Nan đã va đang đạt được nhiều thanh tựu, nhưng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh va phân phối thép trên thị trường hiện nay vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập, chưa phát huy hết hiệu quả như mong muốn. Như la theo
VSA thì sản xuất thép hiện nay đang dư cung ở tất cả các chủng loại, tồn kho một
lượng thép lớn do khâu dự báo chưa chính xác. Cũng như công tác quản lý nha
nước còn chưa bám sát được thực tế nhằm đưa ra các điều chỉnh kịp thời trong từng
giai đoạn cụ thể. Như tình trạng hang giả, hang kém chất lương, găm hang, gian
lận…vẫn thường xuyên xảy ra trên thị trường phân phối thép xây dựng.
Đánh giá tình hình thưc tế của hoạt động sản xuất kinh doanh va phân phối
thép xây dựng để khắc phục những yếu kém, hạn chế nhằm kiến nghị những giải
pháp phát huy hiệu quả của công tác quản lý nha nước đối với hoạt động phân phối
thép xây dựng la sự tất yếu cần thiết trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ thực tế hiện nay, tôi xin đề xuất nghiên cứu đề: “Quản lý nha
nước đối với hệ thống phân phối thép xây dựng ở Việt Nam hiện nay” lam đề tai
cho luận văn tốt nghiệp khóa học cao học tại trường Đại học Thương Mại.
1.4: Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
1.4.1: Mục đích:
- Về lý luận:
Nghiên cứu những cơ sở lý luận về phân phối va hệ thống phân phối hang
hóa trong điều kiện mở cửa thị trường phân phối, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với hệ
thống phân phối, từ đó vận dụng vao phân tích, đánh giá việc quản lý, sử dụng va

hiệu quả của công tác QLNN đối với hệ thống phân phối thép xây dựng ở Việt Nam
hiện nay.


6

Rút ra được những kết luận về tình hình thực hiện các chính sách cũng như
cơ chế vận hanh của nganh thép, lam cơ sở cho việc điều chỉnh, xây dựng, phát triển
hệ thống phân phối thép của giai đoạn sau.
- Về thực tiễn:
Đánh giá được thực trạng sản xuất kinh doanh phân phối thép xây dựng ở
Việt Nam giai đoạn 2008-2010.
Đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với hệ thống phân phối thép xây
dựng Việt Nam.
Chỉ rõ được những mặt tích cực, hạn chế, nhược điểm va các yếu tố ảnh
hưởng tới công tác QLNN cũng như sự hình thanh va phát triển hệ thống phân phối
thép xây dựng Việt Nam.
Phát hiện những vấn đề cấp thiết đặt ra phải giải quyết. Từ đó đề suất các
giải pháp thực hiện QLNN nhằm phát triển hệ thống phân phối thép xây dựng Việt
Nam giai đoạn từ nay đến 2015 va những năm tiếp theo.
Nêu lên các quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nganh thép Việt
Nam va đề xuất các giải pháp thực hiện về cơ chế, chính sách, biện pháp QLNN
nhằm hoan thiện, hình thanh, phát triển hệ thống phân phối thép xây dựng ở Việt
Nam.
1.4.2: Nhiệm vụ:
- Thông qua các tư liệu để lập kế hoạch vao phục vụ nghiên cứu thực trạng
hệ thống phân phối thép cũng như công tác QLNN đối với hệ thống phân phối thép
xây dựng.
- Thiết lập các mẫu điều tra, phỏng vấn va triển khai các bước trong quá trình
điều tra, phỏng vấn liên quan hệ thống phân phối va QLNN về hệ thống phân phối

thép xây dựng.
- Tổng hợp các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp sau khi đã xử lý thanh các bảng số
liệu va phân tích để phục vụ công tác đánh giá thực tiễn.


7

- Đánh giá khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh va phân phối thép xây
dựng, đánh giá QLNN đối với sự hình thanh phát triển hệ thống phân phối, hoạt
động phân phối thép xây dựng của các doanh nghiệp nganh thép Việt Nam.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh phân phối thép
xây dựng cũng như công tác QLNN đối với sự hình thanh, phát triển hệ thống phân
phối thép xây dựng.
- Kết lận những vấn đề cấp thiết phải giải quyết để khắc phục những tồn tại.
- Đưa ra được những đề suất, kiến nghị để giải quyết những vấn đề cấp thiết
đã nêu.
1.5: Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu:
1.5.1: Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh va phân phối thép xây dựng
hiện nay:
+ Hệ thống phân phối thép xây dựng la gì?. Sự khác biệt giữa hệ thống phân
phối va hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng phân phối thép xây dựng la gì?.
+ Hệ thống phân phối thép xây dựng trong những năm qua ở Việt Nam được
hình thanh, phát triển như thế nao?. Phân phối thép diễn ra như thế nao?. Thực chất
đã có hệ thống phân phối thép theo các quyết định của nha nước chưa?
1.5.2: Đối với công tác QLNN về hoạt động sản xuất, kinh doanh va phân
phối thép xây dựng:
+ Nội dung cơ bản của QLNN đối với hệ thống phân phối thép xây dựng ở
Việt Nam hiện nay, lam rõ được trách nhiệm của quản lý nha nước trong lĩnh vực
nay như thế nao?
+ Các quy định về chính sách, tổ chức bộ máy quản lý nha nước đối với hoạt

động sản xuất kinh doanh phân phối thép xây dựng va phát triển hệ thống phân phối
được thể hiện như thế nao? (các văn bản chính sách)
+ Thực trạng hệ thống phân phối thép xây dựng va công tác QLNN thời gian
qua đang đặt ra những vấn đề gì cần giải quyết trong thời gian tới.


8

+ Mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam tạo cơ hội, thách
thức đối với công tác QLNN va cần phải có những quy định, giải pháp nao về
QLNN để phat triển va kiểm soát hệ thống phân phối thép xây dựng ở Việt Nam.
1.6: Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
1.6.1: Giới hạn về nội dung:
Do nganh thép bao gồm nhiều vấn đề để nghiên cứu như quy hoạch các nha
máy, sản xuất gang, tôn mạ mau, thép ống, thép tấm…. Nên trong luận văn tôi chỉ
nghiên cứu sản phẩm thép va các yếu tố về QLNN liên quan đến:
- Sản phẩm la thép xây dựng thanh phẩm.
- Hệ thống phân phối thép xây dựng của Việt Nam gồm: Bán buôn, bán lẻ va
đại lý phân phối thép (có thể la thép xây dựng sản xuất trong nước hoặc thép xây
dựng nhập khẩu, có liên quan nghiên cứu kênh phân phối thép của các đơn vị phân
phối thép 1 doanh nghiệp cụ thể).
- Cơ chế, chính sách QLNN đối với sản xuất, kinh doanh va phân phối thép
xây dựng. Tiếp cận hệ thống phân phối thép xây dựng trên tầm vĩ mô theo QLNN.
- Các chính sách quản lý nha nước nhằm hình thanh, phát triển hệ thống phân
phối thép xây dựng ở Việt Nam.
1.6.2: Phạm vi đơn vị nghiên cứu:
Do các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng va
phân phối thép xây dựng la rất rộng. Nên trong luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
tình hình phân phối thép xây dựng ở một số đơn vị có thị phần lớn trên thị trường
thép xây dựng Việt Nam:

- Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNS).
- Các công ty Liên Doanh với Tổng Công ty Thép Việt Nam.
- Các công ty ngoai Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Công tác quản lý nha nước theo sự phân cấp của thi trường, nên chỉ tập trung
nghiên cứu tại Bộ Công Thương. Ngoai ra, còn nghiên cứu các chính sách liên quan
các Bộ Kế Hoạch- Đầu Tư đối với các dự án đầu tư cho hệ thống phân phối nhất la


9

có yếu tố nước ngoai, Bộ Tai Nguyên- Môi Trường đối với các dự án có quỹ đất,
mặt bằng danh cho hoạt động kinh doanh, phân phối thép…
1.6.3: Về thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh va phân phối thép va thực trạng
của công tác QLNN đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh va phân phối thép xây
dựng Việt Nam giai đoạn 2008 -2010. Đề suất các giải pháp, kiến nghị thực hiện
QLNN đối với hêị thống phân phối thép xây dựng Việt Nam giai đoạn đến 2015 va
những năm tiếp theo.
1.7: Ý nghĩa của việc nghiên cứu đê tài:
- Về lý luận:
Hệ thống hóa, lam rõ hơn một số vấn đề lý luận về hệ thống phân phối va cụ
thể hóa đối với lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng.
- Về thực tiễn:
+ Khái quát hóa thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh thép va góp phần
tăng cường công tác QLNN đôi với hệ thống phân phối thép xây dựng thông qua
việc thực thi những đề suất, kiến nghị.
+ Kết quả của việc nghiên cứu vấn đề nay có thể la 1 tai liệu cho hoạt động
nghiên cứu của sinh viên, của cấp địa phương va cơ quan QLNN, của doanh nghiệp
hoạt động chuyên nganh thép, doanh nghiệp quản lý kinh doanh sắt thép xây dựng.
- Đối với bản thân:

Nâng cao trình độ lý luận, phương pháp nghiên cứu để phục vụ công tác hiện
tại va sau nay.
1.8: Kết cấu của luận văn thạc sỹ: Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hệ thống phân phối
thép xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ thống phân phối
thép xây dựng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối
với hệ thống phân phối thép xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với hệ thống phân phối thép xây dựng ở Việt Nam trong thời gian tới


10

Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG PHÂN PHỐI THÉP XÂY DỰNG.
2.1: Các khái niệm:
2.1.1: Các khái niệm về hệ thống phân phối va hệ thống phân phối thép xây
dựng:
a- Khái niệm hệ thống phân phối:
a.1: Phân phối:
Theo tai liệu “WTO va hệ thống phân phối của Việt Nam” thì phân phối la
quá trình lưu thông hang hóa từ nha chế tạo/ sản xuất hay nhập khẩu tới các nha
phân phối trực tiếp/ các đại lý bán hang hay các công ty thương mại, các đối tác thu
mua tới tay người tiêu dùng/ các khách hang kinh doanh, nha chuyên môn (các
trung gian phân phối).
Các trung gian phân phối bao gồm các thể nhân hay pháp nhân kinh tế hợp
thức đứng giữa nha sản xuất va người tiêu dùng thực hiện chức năng phân phối

hang hóa để tìm kiếm lợi nhuận cho họ. Theo chức năng của các trung gian phân
phối, thường có 2 loại trung gian phân phối la trung gian bán buôn va trung gian
bán lẻ. Tuy nhiên, trong thực tế lại có trung gian thương mại vừa kiêm bán buôn va
vừa kiêm bán lẻ, khi đó họ se được coi la trung gian bán buôn hay trung gian bán lẻ
la tùy thuộc vao tỷ trọng bán buôn va bán lẻ cao thấp khác nhau.
Như vậy, phân phối bao gồm toan bộ các quá trình hoạt động theo thời gian
va không gian từ lúc kết thúc sản xuất cho đến lúc khách hang cuối cùng nhận được
sản phẩm tiêu dùng. Đó la các khâu đóng gói, vận chuyển, lưu kho, dự trữ va đem
bán cho người tiêu dùng. Dù hoạt động phân phối do chính tay người sản xuất thực
hiện hay do các trung gian đảm nhiệm theo yêu cầu của người sản xuất, nó luôn
được coi la cầu nối giữa người sản xuất va người tiêu dùng.


11

a.2: Kênh phân phối
Theo Stern LW & El-Ansary AI (1992) thì: Kênh phân phối la tập hợp các
công ty va cá nhân có tư cách tham gia vao quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc
dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
a.3: Các loại kênh phân phối:
Hệ thống phân phối hang hóa từ nha sản xuất hay người tiêu dùng có thể la
trực tiếp hay gián tiếp, có thể đi qua các kênh dai hay ngắn như sau:
Sơ đồ 1.1: Các kênh phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng.

Kênh trực Người sản
tiếp
xuất
Kênh
ngắn


Người tiêu
dùng

Người sản
xuất

Kênh
Người sản
trung bình
xuất

Kênh dài

Người sản
xuất

Đại lý
môi giới

Người bán
lẻ

Người tiêu
dùng

Người bán
buôn

Người bán

lẻ

Người tiêu
dùng

Người bán
buôn

Người bán
lẻ

Người tiêu
dùng

Nguồn: “WTO và hệ thống phân phối của Việt Nam”.
- Kênh trực tiếp (hay còn gọi la kênh cực ngắn) la kênh ma nha sản xuất trực
tiếp đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng, không qua trung gian nao cả. Bán
hang tại các cửa hang giới thiệu sản phẩm của công ty sản xuất hay qua điện thoại,
catalogue…chính la những kênh phân phối trực tiếp.
- Kênh ngắn la kênh ma nha sản xuất đưa hang hóa đến người tiêu dùng
thông qua trung gian la những người bán lẻ.


12

- Kênh trung bình la kênh ma hang hóa qua từ người sản xuất đến người tiêu
dùng qua hai khâu trung gian bán buôn, bán lẻ.
- Kênh dai la kênh ma hang hóa đi từ nha sản xuất đến các đại lý hoặc môi
giới rồi mới đến người bán buôn va người bán lẻ, sau đó mới đến người tiêu dùng
cuối cùng.

a.4: Hệ thống phân phối:
La tích hợp các kênh phân phối trong mối quan hệ tương tác bổ xung, hỗ trợ
cho nhau nhằm tối ưu hóa va nâng cao hiệu quả vận động hang hóa từ nơi sản xuất
hay nơi cung ứng đến nơi tiêu dùng. Hệ thống phân phối có hai cách tiếp cận la của
doanh nghiệp va quốc gia (nền kinh tế quốc dân). Hệ thống phân phối trong nền
kinh tế được xác lập bởi quy hoạch các đơn vị sản xuất, nhập khẩu, các đơn vị hay
trung tâm phân phối lớn va các kênh phân phối cụ thể.
b- Khái niệm hệ thống phân phối thép xây dựng:
Hệ thống phân phối thép xây dựng trên thị trường Việt Nam bao gồm các
chủ thể như la nha cung ứng, nha phân phối, tổng đại lý, đại lý bán lẻ va các đơn vị
trực thuộc các chủ thể nay như la chi nhánh, xí nghiệp, cửa hang bán lẻ.
Hệ thống phân phối thép có vai trò điều tiết cung cầu, giá cả, đáp ứng đúng
va đầy đủ nhu cầu về sắt thép. Đồng thời giúp nha nước kiểm soát, vận hanh thị
trường thép có hiệu quả.
+ Thép xây dựng la loại thép được sử dụng trong xây dựng, bao gồm: Thép
tròn cuộn, thép thanh tròn trơn, thép thanh vằn va thép thanh có đốt.
+ “Nha cung ứng thép xây dựng” la nha sản xuất, nha nhập khẩu thép xây
dựng để tiêu thụ trên thị trường Việt Nam (sau đây gọi la nha cung ứng).
+ “Nha phân phối thép xây dựng” la nha bán buôn, bán lẻ hoặc vừa bán
buôn, vừa bán lẻ thép xây dựng (sau đây gọi la nha phân phối).
+ “Tổng đại lý thép xây dựng” la thương nhân có mạng lưới đại lý bán lẻ
trực thuộc để thực hiện việc nhận thép dựng từ nha cung ứng, nha phân phối va giao
cho các đại lý bán lẻ thép xây dựng của mình (sau đây gọi la tổng đại lý).


13

+ “Đại lý bán lẻ thép xây dựng” la thương nhân nhận thép xây dựng từ nha
cung ứng, nha phân phối hoặc tổng đại lý để thực hiện việc bán lẻ trực tiếp cho
người tiêu dùng (sau đây gọi la đại lý bán lẻ).

2.1.2: Quản lý nha nước về hệ thống phân phối thép xây dựng:
2.1.2.1: Quản lý hệ thống phân phối:
Theo tai liệu “Phát triển hệ thống phân phối Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế” thì quản lý hệ thống phân phối được hiểu la toan bộ các công
việc quản lý điều hanh hoạt động của hệ thống phân phối nhằm đảm bảo sự hợp tác
giữa các thanh viên của đã được lựa chọn. Doanh nghiệp cần sử dụng những biện
pháp tích cực có kế hoạch để đảm bảo sự hợp tác. Quản lý hệ thống phân phối cũng
phải nhằm vao những mục tiêu phân phối đã dự định trước. Những vấn đề nhấn
mạnh trong quản lý hệ thống phân phối la:
- Quản lý hệ thống phân phối la điều khiển hoạt động của các hệ thống phân
phối đã có, đang hoạt động. Có nghĩa la cấu trúc của hệ thống phân phối đã được
thiết kế va tất cả các thanh viên trong hệ thống phân phối đã được lựa chọn. Các
quyết định tổ chức hệ thống phân phối được xem xét tách biệt với các quyết định
quản lý hệ thống phân phối. Trong thực tế, sự phân biệt nay có thể đôi khi không rõ
rang vì một quyết định quản lý hệ thống phân phối có thể nhanh chóng trở thanh
quyết định tổ chức hệ thống phân phối.
-Đảm bảo sự hợp tác của các thanh viên trong hệ thống phân phối có nghĩa la
các thanh viên trong hệ thống phân phối không hợp tác một cách tự nhiên ma cần có
hoạt động quản lý để đảm bảo sự hợp tác chủ động của họ.
- Quản lý hệ thống phân phối phải nhằm vao mục tiêu phân phối cụ thể. Mục
tiêu phân phối đó la những tuyên bố về hoạt động phân phối se đóng góp những gì
vao việc đạt được toan bộ mục tiêu kinh doanh của công ty. Quản lý hệ thống phân
phối phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.1.2.2: QLNN đối với hệ thống phân phối thép xây dựng:
+ La tổng thể các công cụ, chính sách, biện pháp nha nước (ma cụ thể la cơ
quan quản lý nha nước) sử dụng để tác động vao các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất,


14


cung ứng va phân phối thép xây dựng ( thuộc hệ thống phân phối) nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra.
Hệ thống phân phối thép liên quan tới hệ thống sản xuất, cơ sở hạ tầng giao
thông, kho bãi…va khu vực, đối tượng tiêu dùng. Do vậy cần phải có qui hoạch va
cơ chế, chính sách quản lý của nha nước chứ không phải chỉ có kênh hay hệ thống
phân phối các doanh nghiệp tự hình thanh.
+ Ở đây cần lam dõ va phân biệt được QLNN đối với hệ thống phân phối
thép xây dựng va quản lý hệ thống phân phối thép của doanh nghiệp trên các
phương diện cơ bản sau:
- Về chủ thể quản lý thì một bên la do nha nước quản lý, còn một bên la các
doanh nghiệp sản xuất,cung ứng thép.
- Về đối tượng quản lý thì ở đây đối tượng của QLNN la các doanh nghiệp
sản xuất hóa, các doanh nghiệp đầu mối cung ứng thép lớn. Còn đối tượng quản lý
của hệ thống phân phối thép doanh nghiệp la các thanh viên tham gia kênh phân
phối.
- Về nội dung quản lý thì QLNN được thể hiện ở các chương trình, luật đầu
tư, luật doanh nghiệp, luật thương mại, chính sách phát triển kinh tế, phát triển hệ
thống phân phối…Còn nội dung của quản lý hệ thống phân phối thép của doanh
nghiệp la các quan hệ hợp đồng liên kết trong kênh theo quy định.
- Mục tiêu của quản lý nha nước la lam cho hệ thống phân phối thép xây
dựng được vận hanh theo đúng quy định va đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế
va đời sống xã hội. Thanh lập thị trường thép xây dựng theo hướng ổn định, lanh
mạnh, bền vững, phát triển hạ tầng của hệ thống phân phối như la kho bãi, giao
thông…ngăn chặn biến động giá, đảm bảo cân đối cung cầu trên thị trường va tính
hiêu quả của thị trường thép. Còn mục tiêu quản lý hệ thống phân phối thép của
doanh nghiệp la cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển bán hang của doanh nghiệp,
đảm bảo tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đối tượng tiêu
dùng thép.



15

+ Mặc dù có sự khác nhau giữa QLNN va quản lý vận hanh kinh doanh thép
của doanh nghiệp, nhưng chúng có tác động qua lại. Được thể hiện la:
-Nếu định hướng, hướng dẫn, điều tiết tốt va doanh nghiệp thực hiện đúng
qui định chính sách, pháp luật khi vận hanh kinh doanh trên các kênh. Khi đó mục
tiêu của QLNN va của doanh nghiệp đều đạt được.
- Doanh nghiệp thiết lập kênh phân phối va vận hanh hợp lý thì se giảm bớt
sự tương tác của nha nước đối với hệ thống phân phối thép của doanh nghiệp.
Trường hợp thiếu hệ thống phân phối hay hệ thống phân phối kém hiệu quả
do hệ lụy từ các qui định, chính sách không phù hợp se khó được các doanh nghiệp
thép chấp nhận, dẫn đến tình hình biến động trên thị trường thép theo chiều hướng
tiêu cực.
2.2: Một số lý thuyết liên quan đến đê tài “Quản lý nhà nước đối với hệ
thống phân phối thép xây dựng”.
2.2.1: Các lý thuyết về thương mại va lợi thế so sánh:
- Thương mại hang hóa:
Thương mại hang hóa la lĩnh vực trao đổi mua bán các sản phẩm hữu hình,
bao gồm tổng thể các hoạt động mua bán hang hóa va các hoạt động hỗ trợ của các
chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác
định.
Đó la hình thức hoạt động kinh tế của các chủ thể người ban va người mua.
Người bán, người mua trong thương mại hang hóa chính la nha sản xuất, người tiêu
dùng va thương nhân. Do vậy, quan hệ trao đổi trong thương mại hang hóa bao gồm
các quan hệ chủ yếu giữa nha sản xuất với nha sản xuất, nha sản xuất với thương
nhân, thương nhân với thương nhân, nha sản xuất thương nhân với người tiêu dùng.
Ngoai ra chủ thể tham gia vao thương mại hang hóa còn có các nha môi giới, tư
vấn, giao nhận, quảng cáo…Họ la nha cung cấp các dịch vụ hỗ trợ va thúc đẩy
thương mại hang hóa phát triển.
Do đặc tính tồn tại ở dạng vật thể, hữu hình nên người ta có thể cầm nắm,

cân đong đo đếm …các sản phẩm nay khi tham gia trao đổi mua bán.


16

Thương mại hang hóa ra đời va tồn tại rất lâu trong lịch sử kể từ khi có hoạt
động mua bán của các nha sản xuất va thương nhân gắn liền với sự xuất hiện của
tiền tệ. Trong thương mại hang hóa quan hệ giữa người bán va người mua được thể
hiện trên thị trường thông qua hình thức trao đổi hang hóa – tiền tệ hoặc trao đổi
hang. Các quan hệ trao đổi hang hóa được thực hiện bởi các phương thưc mua bán
khác nhau va không chỉ diễn ra trên thị trường nội địa ma còn mở rộng trên phạm vi
thị trường khu vực va toan cầu.
- Các lý thuyết về cung cầu hang hóa trong kinh tế thị trường:
Cung cầu va giá cả hang hóa la những tín hiệu của thị trường la một trong
những căn để các cơ quan quản lý nha nước có thể đưa ra những điều chỉnh để thị
trường không bị mất cân đối cung cầu hang hóa. Nếu như các quyết định điều chỉnh
của nha nước không căn cứ vao tín hiệu thị trường, các quy luật kinh tế thị trường
thì nha nước có thể mất kiểm soát nền kinh tế, thậm chí cả khủng hoảng kinh tế…
Thực tế hiện nay đối với mặt hang thép xây dựng thì cung đang vượt xa cầu,
tình trạng tồn kho về thép. Chính vì vậy ma chính phủ đang xem xét rút giấy phép
của một số dự án nha máy sản xuất thép đã được cấp phép nhưng chưa triển khai
xây dựng….
- Lý thuyết của K.Mac về tái sản xuất xã hội va phân phối:
K.Mac cho rằng tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu (Sản xuất –trao đổi –phân
phối –tiêu dùng). Nên hoạt động phân phối la rất quan trọng trong việc thúc đẩy
dòng chảy của hang hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Va quá trình nay gồm: Lưu
chuyển hang hóa bán buôn, bán lẻ, vận chuyển hang hóa từ sản suất đến tiêu dùng.
Quá trình phân phối lưu thông gắn liền với sự hình thanh, phát triển các kênh hay hệ
thống phân phối hang hóa.
Để hoạt động phân phối diễn ra được thông suốt thì hang hóa phải thông qua

các kênh phân phối với cấu trúc kênh phức tạp hay đơn giản va có 1 hay nhiều trung
gian, kênh phân phối có thể liên kết giữa các thanh viên la ngang hay dọc tùy vao
từng loại hang hóa cụ thể ma các nha quản trị kênh phân phối lựa chọn sao cho đạt
hiệu quả cao va chi phí thấp nhất.


17

Dòng chảy của hang hóa có được thông suốt hay không thì các thanh viên
tham gia trong kênh phải tuân theo quy một trình quản lý, tác nghiệp nhất định, đó
la quản lý hệ thồng phân phối hang hóa. Ở đây nha quản trị hệ thống phân phối đưa
ra quy trình gắn kết các thanh viên tham gia trong kênh phân phối của mình trong
nỗ lực đưa hang hóa từ sản xuất đến tiêu dùng va thu được lợi ích kinh tế từ nỗ lực
đó.
Hiện nay trên thị trường thép xây dựng các doanh nghiệp phân phối va cung
ứng đã xây dưng được cho mình những kênh phân phối ngắn hay dai tùy thuộc vao
độ bao phủ thị trường ma doanh nghiệp lựa chọn chiến lược marketing, hay sức
mạnh của doanh nghiệp mình. Song thực tế thì hiện nay chúng ta chưa có hệ thống
phân phối thép xây dựng đồng bộ trên toan quốc, nên công tác quản lý nha nước về
phân phối trong lĩnh vực nay gặp không ít những khó khăn. Tình trạng tự phát diễn
ra thường xuyên. Nên để dòng chảy của thép xây dựng được thông suốt va công tác
quản lý nha nước giảm bớt khó khăn thì chúng ta phải xây dựng cho được một hệ
thống phân phối thống nhất va cơ chế chính sách nhất quán.
- Lý thuyết về lợi thế so sánh:
+ Lý thuyết của Adam Smith.
Lý thuyết về lợi thế so sánh tuyệt đối ra đời vao cuối thế kỷ 17 va đầu thế kỷ
19. Người đầu tiên đề cập la David Hume (1752) tiếp theo la Adam Smith (17231790). Lợi thế tuyệt đối đề cập đến số lượng của một loại hang hóa có thể được sản
xuất, khi sử dụng cùng một nguồn lực từ hai nước khác nhau va trong việc sản xuất
một lạo hang hóa có thể do các lợi thế về tự nhiên hay các lợi thế có được do kỹ
thuật va sự lanh nghề.

Theo lợi thế so sánh tuyệt đối thì các quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất
những sản phẩm ma họ có lợi thế tuyệt đối sau đó bán những hang hóa nay sang các
quốc gia khác để đổi lấy các sản phẩm ma nước ngoai có lợi thế hơn. Bằng việc
chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm có lợi thế tuyệt đối cả hai quốc gia đều
có lợi khi tham gia trao đổi với nhau.
+ Lý thuyết của D.Recardo.


18

Nhược điểm của lý thuyết về lợi thế so sánh tuyệt đối của Adam Smith la
không lý giải được hoạt động thương mại khi một trong hai nước có lợi thế tuyệt
đối sản xuất các mặt hang. D.Recardo đã phát triển va đưa ra một lý thuyết tổng
quát hơn về thương mại so với lý thuyết của A.Smith đó la lý thuyết lợi thế so sánh
. lý thuyết nay được trình bay trong tác phẩm “những nguyên lý của kinh tế chính trị
học 1817”. Theo D.Recardo thương mại giữa hai nước dựa trên lợi thế tương đối.
Lợi thế tương đối hay còn gọi la lợi thế so sánh đề cập tới việc các quốc gia
có thể sản xuất ra khối lượng các mặt hanggiống nhau khi sử dụng các nguồn lực
như nhau nhưng chi phí khác nhau. Do sự không đồng đều về lợi thế tuyệt đối, nếu
mỗi quốc gia chuyên môn hóa vao sản xuất các mặt hang có lợi thế tuyệt đối lớn
hơn va dùng một phần để trao đổi với nước khác bằng mặt hang có lợi thế tuyệt đối
nhỏ hơn thì cả hai nước se cùng thu được lợi ích thông qua thương mại.
+ Lý thuyết của Heckscher va Ohlin.
Hai nha kinh tế học Thụy Điển la Eli Heckscher (1919) va Recto Ohlin
(1933) đưa ra một cánh giải thích khác về lợi thế so sánh. Theo hai ông, lợi thế của
một quốc gia xuất phát từ sự khác biệt về mức độ có sẵn của các yếu tố sản xuất.
Các yếu tố sản xuất ma lý thuyết nay đề cập la đất đai, lao động va tư bản.
Trên cơ sở lý thuyết về về lợi thế tương đối Heckscher va Ohlin đã phân tích
sự ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất tiềm tang đến thương mại va giải thích các
động thái thương mại xuất phát từ sự khác nhau về mức độ có sẵn của các yếu tố

sản xuất.
Một quốc gia se chuyên môn hóa sản xuất va xuất khẩu những mặt hang ma
việc sản xuất chúng sử dụng nhiều yếu tố sản xuất ma nước đó tương đối dư thừa va
rẻ, đồng thời se nhập khẩu những mặt hang khi sản xuất chúng đòi hỏi sử dụng
nhiều yếu tố sản xuất ma nước đó tương đối khan hiếm va đắt. Cụ thể một quốc gia
tương đôi dư thừa lao động, nhưng lại thiếu vốn se sản xuất va xuất khẩu những mặt
hang cần nhiều lao động va nhập khẩu những mặt hang cần nhiều vốn. Heckscher
va Ohlin cũng cho rằng trong trường hợp nay, quan hệ thương mại lam lợi cho cả
hai quốc gia khi tham gia trao đổi.


19

- Lý thuyết về chuỗi giá trị:
Phát triển từ lý thuyết cạnh tranh của M.Porter. Phân phối la quá trình bao
gồm chuỗi các hoạt động kể từ khi kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi hang hóa
đi vao lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, trong khâu phân phối hoặc hệ thống phân phối,
các doanh nghiệp căn cứ vao điều kiện, lơi thế để tham gia vao các hoạt động thuộc
chuỗi giá trị cho phù hợp. Nguyên tắc quan trọng la tiết kiệm chi phí va tăng thêm
giá trị của từng hoạt động tham gia để nâng cao giá trị gia tăng, lợi nhuận. Trong
quá trình tham gia các hoạt động các doanh nghiệp chọn kênh, chọn hình thức phân
phối bán buôn, bán lẻ, chọn đối tượng tiêu dùng- cá nhân hay doanh nghiệp…sao
cho phù hợp.
Ta áp dụng đối với sản phẩm thép xây dựng. Khi hệ thống phân phối thép
trên thị trường bao gồm cả được khâu đầu va khâu cuối trong chuỗi cung ứng hang
hóa thì se giảm được chi phí, giá cả thấp, tính cạnh tranh cao, thời gian vận động
của sản phẩm thép từ nơi sản xuất đến tận chân công trình se giảm đi. Điều nay lý
giải tại sao các tổng công ty thép lớn, hay các công ty ung ứng thép lớn họ có lợi
thế, vì họ xây dựng cho mình riêng một hệ thống phân phối thép, chủ động được
nguồn hang nên thường được chọn la các nha thầu cho các công trình lớn, trọng

điểm. Ngược lại, đối với các công ty vừa va nhỏ khi không xây dựng cho riêng
mình hệ thống phân phối thép, thì họ phải nhờ đến các trung gian thương mại, nên
chi phí thường la cao, chia sẻ lợi nhuận, tính cạnh tranh thấp.
2.2.2: Học thuyết của Mác –LêNin về vai trò của nha nước:
- Khi tỷ trọng của kinh tế nha nước trong các nganh sản xuất vật chất, tai
chính, ngân hang, dịch vụ, kết cấu hạ tầng… tăng lên. Chi tiêu tai chính của nha
nước phát triển dùng để điều tiết quá trình tái sản xuất xã hội, va sự kết hợp giữa
kinh tế nha nước với kinh tế tư nhân cũng tăng lên. Đó chính la sự tác động của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ lam cho lực lượng sản xuất phát triển có tính
nhảy vọt dẫn đến trình độ xã hội hoá sản xuất cao va cạnh tranh trên thị trường
trong nước, cũng như ngoai nước ngay cang trở nên gay gắt đòi hỏi nha nước phải


20

giải quyết 1 loạt các vấn đề mới phát sinh như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng
kinh tế… va mở cửa nền kinh tế.
- Mục tiêu sự điều tiết của kinh tế nha nước la khắc phục những khuyết tật
của kinh tế thị trường, định hướng cho sự phát triển kinh tế- xã hội nhằm tăng
trưởng nền kinh tế.
- Để điều tiết nền kinh tế, nha nước tổ chức bộ máy điều tiết. Bộ máy bao
gồm cơ quan lập pháp, hanh pháp, tư pháp va về nhân sự thì có sự tham gia của đại
biểu các tập đoan lớn va các cơ quan nha nước. Cùng với bộ máy điều tiết la các
công cụ hanh chính, pháp luật, chính sách va các đòn bẩy kinh tế, nhằm thực hiện
các mục tiêu chiến lược đã hoạch định.
- Cơ chế điều tiết:
+ Hạn chế sự quan liêu hóa của nha nước bằng cách xem xét lại hệ thống
luật kinh tế, đơn giản hóa thủ tục hanh chính va xây dựng các đạo luật mới thích
hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết của nha nước.
+ Xác định lại sự trợ cấp của nha nước đối với một số nganh, xí nghiệp.

+ Thực hiện tư nhân hóa khu vực kinh tế nha nước nhằm tăng năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp va khắc phục việc hoạt động kém hiệu quả của các
doanh nghiệp nha nước.
+ Nới lỏng sự điều tiết của nha nước, xóa bỏ những quy định của nha nước
dẫn đến sự hạn chế cạnh tranh trên thị trường.
+ Xác định lại thứ tự ưu tiên trong những chính sách kinh tế, hướng chủ yếu
vao sự tăng trưởng lâu dai, tến bộ khoa học va công nghệ, giảm chi tiêu ngân sách
cho nhu cầu xã hội, chống lạm phát, giảm thuế để khuyến khích kinh doanh.
+ Tăng cường sự phối hợp chính sách kinh tế giữa các nước có tầm quan
trọng đối với sự ổn định của tình hình kinh tế xã hội.
- Phương thức thức điều tiết của nha nước linh hoạt, mềm dẻo hơn, phạm vi
rộng hơn va được thể hiện:
+ Điều tiết bằng chương trình va kế hoạch.


21

+ Điều tiết cơ cấu kinh tế bằng quan hệ thị trường thông qua hợp đồng kinh
tế, đồng thời hỗ trợ các nganh truyền thống cần được tiếp tục duy trì va những
nganh công nghệ mũi nhọn với công nghệ cao.
+ Điều tiết tiến bộ khoa học va công nghệ bằng chi ngân sách cho nghiên
cứu va phát triển, đề xuất các hướng ưu tiên phát triển công nghệ, tai trợ cho nghiên
cứu ứng dụng của các công ty tư nhân.
+ Điều tiết thị trường lao động bằng cách đao tạo va đao tạo lại, khuyến
khích phát triển doanh nghiệp vừa va nhỏ để thu hút người thất nghiệp, thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp, nha nước còn can thiệp vao hợp đồng lao động…
+ Điều tiết thị trường tai chính, tiền tệ, chống lam phát, điều tiết giá cả…
+ Điều tiết các quan hệ đối ngoại, hệ thống tai chính, tiền tệ quốc tế…
2.2.3: Vai trò của nha nước trong học thuyết của J.M.Keynes:
Lý thuyết của Keynes nhằm giải quyết vấn đề tăng trưởng va việc lam có

điều tiết. Để luận giải cho hệ thông điều tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ ông xuất
phát từ một số nội dung cơ bản của kinh tế thị trường, trong đó có đề cập tới vai trò
của kinh tế nha nước.
Theo Keynes kinh tế thị trường không tự nó giải quyết được mâu thuẫn, bởi
vậy nha nước phải can thiệp vao kinh tế. Nha nước thông qua các công cụ kinh tế vĩ
mô như đầu tư, tai chính, tín dụng, tiền tệ, thuế…nhằm tập trung giải quyết các mâu
thuẫn như trì trệ, khủng hoảng va đặc biệt la thất nghiệp.
J.M.Keynes cũng cho rằng nha nước có 1 vai trò rất quan trọng trong việc
giải quyết việc lam, khắc phục khủng hoảng kinh tế va tăng trưởng. Đưa ra quan
điểm coi trọng vai trò điều tiết của kinh tế nha nước.
Qua việc nghiên cứu quan điểm về vai trò của nha nước cũng như kinh tế
nha nước trong học thuyết của Keynes ta vận dụng vao thực trạng hiện nay đối với
nganh thép. Do la một nganh kinh tế có mức đầu tư lớn cả về vốn, công nghệ, con
người trong sản xuất cũng như trong quản lý, quỹ đất, dự báo phát triển nganh, dự
báo về cung cầu trên thị trường về thép … ma có thể một hay một vai cá nhân khó
có thể đảm nhận được. Nên việc nha nước tham gia các dự án đầu tư về xây dựng


22

các nha máy sản xuất thép lớn la tất yếu. Bên cạnh đó, nha nước với các công cụ,
chính sách kinh tế vĩ mô, khả năng về kinh tế se định hướng thị trường tạo sự tăng
trưởng cho nganh thép, giải quyết nhiều việc lam cho nganh thép nói chung.
Cũng áp dụng học thuyết của Keynes la kinh tế thị trường không tự nó giải
quyết được các mâu thuẫn vao với nganh thép, thì nhận thấy rằng nếu nganh thép
không có quy hoạch tổng thể phù hợp (ma điều nay chỉ nha nước mới lam được) se
dẫn đến tình trạng mất cân đối cung cầu, chỗ thiếu chỗ thừa thép, hoạt động sản
xuất kinh doanh phân phối thép mang tính tự phát….Nên nha nước với vai trò định
hướng nền kinh tế bằng các công cụ chính sách quản lý nha nước như thuế, tín
dụng, tiền tệ, đầu tư…của mình se định hướng, quy hoạch phát triển nganh thép

theo các mục tiêu kinh tế đã lựa chọn.
2.2.4: Vai trò của chính phủ trong kinh tế thị trường trong học thuyết kinh tế
hỗn hợp của P.A.Samuelson:
Theo Samuelson thì kinh tế thị trường phải được hoạt động trong môi trường
cạnh tranh do các quy luật kinh tế khách quan chi phối. Cơ chế thị trường đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển bình thường. Ông cho rằng các quy luật kinh tế khách
quan như quy luật cung cầu, quy luật giá trị…như những “ ban tay vô hình” chi
phối hoạt động của thị trường, song đôi khi cũng sai lầm va gây ra tình trạng khủng
hoảng thiếu hay khủng hoảng thừa, lạm phát, thất nghiệp, độc quyền, mất cân đối
trong nền kinh tế… Điều đó đòi hỏi phải có sự can thiệp của chính phủ với các
công cụ về chính sách la thuế, chi tiêu va luật lệ ma Samuelson cho rằng đó la “ban
tay hữu hình”. Chính phủ có 4 chức năng trong nền kinh tế thị trường:
+ Thiết lập khuôn khổ pháp luật:
Ở đây chính phủ đề ra các quy tắc ma mọi người, kể cả chính phủ cũng phải
tuân thủ. Nó bao gồm các quy định về tai sản, các quy tắc về hợp đồng va hợp đồng
kinh doanh, trách nhiệm hỗ trợ các bên liên đoan lao động va các điều luật để xác
định môi trường kinh tế.
+ Sửa chữa những thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả
đúng định hướng đã lựa chọn:


23

Ở đây chính phủ phải có sự can thiệp để hạn chế độc quyền, đảm bảo cạnh
tranh có hiệu quả, đưa ra luật chống độc quyền để tăng hiệu quả cạnh tranh.
+ Đảm bảo sự công bằng:
Nền kinh tế thị trường tất yếu dần đến sư phân hóa va bất bình đẳng. Vì vây
phải có chính sách phân phối thu nhập của chính phủ ma công cụ chủ yếu la thuế
lũy tiến để đánh vao người có thu nhập cao hơn người thu nhập thấp, đồng thời có
chính sách hỗ trợ thu nhập để giúp cho người gia, người tan tật, thất nghiệp…

+ Ổn định kinh tế vĩ mô, sử dụng tiền tệ, tai chính tác động đến chu kỳ kinh
doanh, giải quyết nạn thất nghiệp kinh niên, chống trì trệ, lạm phát…
Để thực hiện các chức năng trên, chính phủ thông qua các công cụ la thuế,
các khoản chi tiêu của nha nước va các quy định hay kiểm soát của nha nước. Cũng
như “ban tay vô hình” thì “ban tay hữu hình” cũng có những khuyết tật – Nếu nha
nước lựa chọn không đúng. Do vậy phải kết hợp cả cơ chế thị trường với vai trò
điều hanh kinh tế của chính phủ va từ đó hình thanh nền “kinh tế hỗn hợp”.
Từ tìm hiểu trên ta gắn vao hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
phân phối sắt thép trên thị trường hiện nay. Nha nước đã tạo ra hanh lang pháp lý
bằng một hệ thống luật pháp cho nganh thép cũng như các doanh nghiệp cung ứng
phân phối thép, đảm bảo cho nganh thép phát triển theo đúng định hướng. Bên cạnh
đó, Tổng công Ty Thép Việt Nam thay nha nước thực hiện chức năng bình ổn thị
trường, tránh hiện tượng độc quyền gây lũng loạn thị trường.
Với “quy chế kinh doanh thép xây dựng” nha nước đã tạo ra một môi trường
bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thanh phần kinh tế tham gia sản xuất
kinh doanh phân phối thép xây dựng trên thị trường. Trong đó cũng đề cập đến
quyền va nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh,
cung ứng, phân phối thép xây dựng, quyền va nghĩa vụ của đại lý, của bên giao đại
lý…
Hiện nay nganh thép tuy đã có những thanh tựu nhất định nhưng vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề quy hoạch các nha máy sản xuất thép về mặt địa lý có khi còn chưa
hợp lý, chưa xây dựng được hệ thống phân phối đồng bộ, hiện tượng đầu cơ, găm


24

hang, hay la hang loạt các dự án nha máy sản xuất thép được cấp phép trong khi
cung vượt xa cầu trên thị trường đang diễn ra…Chính những điều nay chỉ có chính
phủ với “ban tay hữu hình” của mình mới có thể giải quyết nhằm khắc phục,giảm
thiểu những tác động xấu của những vấn đề trên đến nền kinh tế. Ngoai ra công tác

dự báo cung cầu về thép, quy hoạch tổng thể nganh thép sao cho cân đối với mục
tiêu tổng thể của nền kinh tế thì cũng chỉ có nha nước với sức mạnh của mình mới
đảm nhận được.
Nha nước với công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô như thuế, tiền tệ, đầu tư…có
thể khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu hay nhập khẩu thép vao thị trường nội địa
nhằm khuyến khích sản xuất trong nước. Cũng để bảo vệ sản xuất va phát triển
nganh thép trong nước, chính phủ cũng có thể sử dụng các cộng cụ, chính sách kinh
tế vĩ mô như trên.
2.3: Nội dung, vai trò của QLNN đồi với hệ thống phân phối thép xây
dựng:
2.3.1: Nội dung của QLNN đối với hệ thống phân phối thép xây dựng:
- Về kế hoạch hóa:
Đây la quá trình hoạch định va triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án nhằm phát triển hệ thống phân phối thép trên phạm vi cả
nước với mục tiêu phát triển nganh thép Việt Nam trở thanh 1 trong những nganh
kinh tế mũi nhọn va mặt hang thép trở thanh mặt hang cơ bản ma nha nước đã lựa
chọn, ví dụ như “Quy hoạch phát triển nganh thép Việt Nam giai đoạn 2007- 2015,
có xét đến 2025” do thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định số
145/2007/QĐ-TTg ngay 4/9/2007, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Việc hoạch định nay nhằm định hướng, hướng dẫn hoạt động kinh doanh
phân phối thép của các chủ thể tham gia thị trường trong nước. Giúp các doanh
nghiệp có sự lựa chọn va quyết định đúng đắn về chiến lược, chính sách va kế
hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ.


25

Về phía cơ quan QLNN về phân phối thép các cấp phải có trách nhiệm tạo
điều kiện cho các chủ thể tham gia kinh doanh thuộc mọi thanh phần kinh tế được

tiếp cận thông tin từ các văn bản kế hoạch hóa như thông tin dự báo nhu cầu về
thép, sản xuất thép, cơ cấu chủng loại xuất nhập khẩu thép, chiến lược, quy hoạch
của nha nước ở từng giai đoạn cụ thể, các chương trình, dư án mục phát triển nganh
thép, số lượng các kênh phân phối thép trên thị trường,cấu trúc các kênh phân phối
đó như thế nao…
Trên cơ sở nội dung của QLNN về thương mại hang hóa, cụ thể hóa QLNN
đối với hệ thống phân phối thép cần:
+ Xây dựng va ban hanh văn bản hướng dẫn thực thi luật Đầu Tư, luật
Thương Mại, luật Doanh Nghiệp…liên quan đến việc hình thanh va phát triển hệ
thống phân phối thép
+ Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, qui hoạch, chính sách
phát triển hệ thống phân phối thép.
+ Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực thi các qui định, luật
pháp , chính sách liên quan đến sản xuất kinh doanh va hệ thống phân phối thép.
+ Tổ chức thực thi việc phối hợp giữa các cơ quan QLNN đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh va phân phối thép.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai xây dựng kênh va hoạt động phân phối
trên các hệ thống phân phối thép.
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh
va phân phối thép.
- Về ban hanh các văn bản, chính sách liên quan đến hình thanh, vận hanh va
quản lý hệ thống phân phối thép:
Nha nước thiết lập các cơ quan va hệ thống tổ chức quản lý như la Bộ Công
Thương, Sở công thương các tỉnh, thanh phố, các bộ ban nganh liên quan đến việc
hình thanh, phát triển hệ thống phân phối thép như Bộ Kế Hoạch Đầu Tư, Bộ Tai
Chính, Bộ Tai Nguyên Môi Trường…nhằm sử dụng bộ máy quan lý nay để soạn


×